Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh lợn thịt tại trang trại chăn nuôi lợn ngô hiệp xã phúc thuận – thị xã phổ yên – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ THƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH LỢN THỊT TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN NGÔ HIỆP XÃ
PHÚC THUẬN - THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Khuyến Nông

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 -2018



Thái Nguyên – năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ THƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH LỢN THỊT TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN NGÔ HIỆP XÃ
PHÚC THUẬN - THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Khuyến Nông

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 -2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Giang
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Ngô Thượng Hiệp

Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt
động sản xuất kinh doanh lợn thịt tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp Xã Phúc
Thuận – Thị xã Phổ Yên – Tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu thực sự của
bản thân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên
ngành, tìm hiểu, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
ThS. Nguyễn Thị Giang.
Các số liệu, bảng biểu, và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các
nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.

Xác nhận của GVHD

Người cam đoan

Th.S Nguyễn Thị Giang


Hoàng Thị Thương


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay tôi đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên với tên đề tài: “Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh
doanh lợn thịt tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp Xã Phúc Thuận – Thị xã
Phổ Yên – Tỉnh Thái Nguyên”.
Có được kết quả này lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
ThS. Nguyễn Thị Giang - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - giáo
viên hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
cho tôi những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết
bài, chỉ cho tôi những thiếu sót và sai lầm của mình, để tôi hoàn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá
trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho tôi, giúp tôi hoàn thành tốt đợt
thực tập của mình.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ UBND xã Phúc
Thuận, anh Ngô Thượng Hiệp và nhân dân trong xóm Đèo Nứa đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết cho để phục vụ cho bài báo
cáo. Ngoài ra, các công nhân trong trang trại còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những
kinh nghiệm thực tế trong quá trình chăn nuôi, đó là những kiến thức hết sức bổ ích
cho tôi sau này khi ra trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp
không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất

định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các
bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Thương


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 .......................................................... 27
Bảng 3.2: Tình hình vốn chăn nuôi lợn thịt của trang trại Ngô Hiệp ...................... 42
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động trong chăn nuôi lợn thịt của trang trại năm 2017 ......... 42
Bảng 3.4: Tình hình chăn nuôi heo thịt của trang trại Ngô Hiệp qua 2 đợt năm 2017 ....... 43
Bảng 3.5: Doanh thu chăn nuôi lợn thịt của trang trại Ngô Hiệp năm 2017 ............ 44
Bảng 3.6: Chi phí đầu tư ban đầu để nuôi lợn thịt của trang trại............................. 44
Bảng 3.7: Chi phí chăn nuôi lợn thịt của trang trại năm 2017 ................................ 45
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của trang trại năm 2017 .................. 46


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Ngô Hiệp ....................................... 37
Hình 3.2: Sơ đồ kênh tiêu thụ lợn thịt trang trại chăn nuôi Ngô Hiệp tại xã Phúc
Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................... 48
Hình 3.3: Sơ đồ xử lí chất thải của trang trại chăn nuôi Ngô Hiệp ......................... 49



v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ATGT

: An toàn giao thông

BNN

: Bộ Nông nghiệp

CCB

: Cựu chiến binh

CPTG

: (IC) Chi phí trung gian

CPTG

: (IC) Chi phí trung gian

GTGT

: (VA) Giá trị gia tăng


GTSX

: (GO) Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KH

: Kế hoạch

KTTT

: Kinh tế trang trại



: Lao động

NVQS

: Nghĩa vụ quân sự

PTNT


: Phát triển nông thôn

QSĐP

: Quân sự địa phương

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TDTT

: Thể dục thể thao

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
MỤC LỤC ............................................................................................................. vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3
1.2.1. Về chuyên môn .............................................................................................. 3
1.2.2. Về thái độ ...................................................................................................... 3
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ................................................................. 3
1.3.1. Nội dung thực tập .......................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện .................................................................................. 4
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá ............................................................................ 6
1.4.Thời gian và địa điểm thực tập ........................................................................... 7
1.4.1.Thời gian thực tập ........................................................................................... 7
1.4.2.Địa điểm thực tập ........................................................................................... 7
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 8
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 8
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ......................................... 8
2.1.2. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại .................................................... 12
2.1.3. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại ........................................................... 14
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ............................. 15
2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam........................................... 20
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ...................................... 20


vii

2.2.2. Một số kết quả và kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa
phương của Việt Nam ............................................................................................ 21
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP .......................................................................... 25

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ............................ 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Phúc Thuận ......................................................... 25
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội xã Phúc Thuận ............................................... 29
3.1.3. Quá trình hình thành và phát tiển của trang trại Ngô Hiệp ............................... 34
3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của trang trại Ngô Hiệp ................................. 34
3.2. Kết quả thực tập.............................................................................................. 36
3.2.1. Tìm hiểu mô hình tổ chức của trang trại ....................................................... 36
3.2.2. Mô tả, tóm tắt những công việc đã làm tại trang trại .................................... 37
3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh lợn thịt của trang trại....................................... 42
3.2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của trang trại ............................... 50
3.2.5. Bài học kinh nghiệm thực tiễn ..................................................................... 51
3.2.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại .................................. 52
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 55
4.1. Kết luận .......................................................................................................... 55
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 56
4.2.1. Đối với cơ quan quản lí ................................................................................ 56
4.2.2. Đối với Công ty Greenfeed .......................................................................... 57
4.2.3. Đối với chủ trang trại chăn nuôi ................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 59
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
sản xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới đã có nhiều
hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay, một số nơi các hình thức sản

xuất theo mô hình tập thể, và quốc doanh, cũng như xí nghiệp tư bản nông nghiệp
tập trung quy mô lớn, không tỏ ra hiệu quả [3]. Trong khi đó, hình thức tổ chức sản
xuất theo mô hình kinh tế trang trại phù hợp với đặc thù của nông nghiệp nên đạt hiệu
quả cao, và ngày càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. So với nền kinh tế hộ
nông dân thì kinh tế trang trại là một bước phát triển của kinh tế hàng hoá [11].
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta,
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, với quy mô ngày càng lớn và
mang tính thâm canh, chuyên canh, phân vùng đang là một yêu cầu tất yếu khách
quan. Sự phát triển kinh tế trang trại đã, đang và sẽ đóng góp rất lớn khối lượng
nông sản được sản xuất, đáp ứng nhu cầu nông sản trong nước, mặt khác nó còn
đóng vai trò cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh tế quốc tế, với sản lượng và
kim nghạch xuất khẩu hàng năm đều tăng trưởng tích cực và ổn định, thì sự đóng
góp của các trang trại là rất lớn, không những đem lại lợi nhuận cho trang trại, mà
còn cải thiện đáng kể thu nhập của những người lao động trong các trang trại. Việt
Nam tham gia tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh, đã tạo ra nhiều cơ hội và
thách thức cho nền kinh tế nước ta nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, có hiệu quả cao
đã được hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Kinh tế trang trại đã tạo ra
cho xã hội phần lớn sản phẩm hàng hóa chứ không như các hộ tiểu nông sản xuất tự
cung tự cấp. Loại hình này cũng đã và đang hình thành ở nông nghiệp nông thôn
Việt Nam trong những năm gần đây, là hình thức tổ chức kinh tế khơi dậy và phát
huy những tiềm năng sẵn có, thích hợp trong việc cơ giới hóa, công nghiệp hóa và
áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.


2

Sự phát triển của trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong
dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các
vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động nông

thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hoá, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, tạo ra sự cân bằng sinh thái, bảo
vệ môi trường, nhằm phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Một số trang trại đã
góp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân trong vùng [9].
Hiện nay, trên địa bàn Thị xã Phổ Yên có trên 90 trang trại chăn nuôi đạt tiêu
chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT (tăng 10 trang trại so với năm 2016). Trong đó,
có 60 trang trại chăn nuôi lợn, còn lại là chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp.
Các trang trại hiện có tổng số vốn đầu tư khoảng trên 150 tỷ đồng, thu nhập trung
bình mỗi trang trại đạt từ 100-150 triệu đồng/năm.
Để khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập
trung, những năm gần đây, Thị xã Phổ Yên đã triển khai nhiều chính sách nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại được tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu
đãi của ngân hàng. Đồng thời, tiến hành quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung
gắn với quy hoạch nông thôn mới; đẩy mạnh xây dựng mối liên kết liên doanh giữa
các hộ chăn nuôi với nhau và giữa hộ chăn nuôi với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ
nông sản trên địa bàn; hỗ trợ kinh phí, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ
thuật giúp các chủ trang trại mở rộng sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm để phát
huy hiệu quả trong chăn nuôi…
Bên cạnh đó, thị xã cũng tăng cường tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
các hộ chăn nuôi, nhất là các cơ sở chăn nuôi lớn phải xây dựng hầm biôga, đệm lót
sinh học và các biện pháp kỹ thuật khác nhằm bảo đảm vấn đề môi trường. Phấn
đấu tăng tổng đàn gia súc, gia cầm và hình thành một số trang trại kiểu mẫu về hiệu
quả sản xuất, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường [20].


3

Vì vậy tôi chọn đề tài “Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh
doanh lợn thịt tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp Xã Phúc Thuận – Thị xã

Phổ Yên – Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn
- Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Tìm hiểu kết quả kinh doanh chăn nuôi lợn thịt của trang trại.
- Biết cách làm một số công việc tại trang trại.
- Đưa ra được những điểm mạnh, điểm yếu cùng những cơ hội và thách thức
của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi của trang trại.
1.2.2. Về thái độ
- Luôn vui vẻ, hòa đồng với mọi người.
- Nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
- Tuân thủ theo các quy định của trang trại đề ra.
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Hoàn thành tốt các công việc được giao.
- Linh hoạt và sáng tạo trong công việc.
- Rèn luyện kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất trong thực tế.
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm làm việc từ mọi người xung quanh.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu mô hình tổ chức sản xuất của trang trại Ngô Hiệp trên địa bàn xã
Phúc Thuận.
- Tìm hiểu kết quả kinh doanh của trang trại.
- Tham gia một số công việc tại trang trại.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức trong chăn nuôi
lợn thịt tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp.


4


- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
lợn thịt tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài
liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ
chức, văn phòng.
- Trong phạm vi đề tài tôi thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến
vấn đề nghiên cứu tại UBND xã Phúc Thuận, xóm Đèo Nứa và trang trại chăn nuôi
lợn Ngô Hiệp.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phúc Thuận.
+ Số liệu thống kê của UBND xã thu thập ở trên báo, trên internet liên quan
tới phát triển mô hình kinh tế trang trại.
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
+ Quan sát trực tiếp
Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự kiện với các mối quan
hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực tiếp cũng là một phương cách
tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của người dân địa phương. Trong quá trình
nghiên cứu đề tài tôi sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp thực trạng công tác tổ
chức của chủ trang trại Ngô Hiệp.
+ Điều tra trực tiếp chủ trang trại
Phiếu điều tra có đủ thông tin về trang trại, những thông tin về tình hình cơ
bản của trang trại như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại, trình độ văn
hóa, loại hình trang trại, số nhân khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất.
Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: Tình
hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý



5

kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất
như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường.
+ Điều tra cán bộ Công ty cổ phần Greenfeed
Phiếu điều tra có đủ những thông tin cơ bản như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới
tính, số điện thoại liên hệ, trình độ văn hóa, thời gian công tác và chức vụ tại Công
ty. Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Greenfeed như: Yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Tiếp cận có sự tham gia
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp, vệ
sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được những
thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong công tác phòng dịch cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Thảo luận
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó khăn,
tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính sách của nhà
nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại
trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận,
nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc phát triển
kinh tế trang trại.
- Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài
liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông qua
việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực tiễn để
nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại.

- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: Phương pháp này đòi hỏi
người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ đó biết


6

được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua kết quả
đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
+ GO giá trị sản xuất (Gross Output)
=
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ i; Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một
thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người ta tính
cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp
đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)
+ VA giá trị gia tăng (Value Added)
VA= GO-IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost).
IC=∑
Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất thường
xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như
các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi phí khác…
Hay VA=V+C+M
Trong đó:
V là chi phí lao động sống.
C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu hao tài
sản cố định)

M là giá trị thặng dư.
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó
phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.


7

1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại
Lợi nhuận : Phản ánh hiệu quả kinh tế của trang trại, thu nhập mà trang trại
nhận được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
- Từ ngày 15/1/2018 – 30/5/2018.
1.4.1. Địa điểm thực tập
- Địa điểm: Tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp, Xã Phúc Thuận, Thị xã
Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên.


8

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là các phương pháp, các thủ thuật kết hợp các yếu tố của
quá trình sản xuất một cách hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế có thể nhìn nhận tổ chức
sản xuất trên các góc độ khác nhau mà hình thành những nội dung tổ chức sản xuất
cụ thể [5].

Ở đây tổ chức sản xuất đơn giản chỉ là tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
đã được lập ra, vì vậy tổ chức sản là một trong những nội dung quan trọng của quản
lý sản xuất mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng phải thực hiện, nhằm
trả lời các câu hỏi sau:
- Kỳ này ta sản xuất sản phẩm gì? Trả lời câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố đặc biệt là nhu cầu ngắn hạn trên thị trường.
- Sản phẩm được sản xuất ở đâu? (Bộ phận nào; công nghệ nào), điều này
phụ thuộc vào quy trình công nghệ gia công sản phẩm.
- Ai sẽ sản xuất chúng? (người công nhân nào thực hiện gia công các sản
phẩm khác nhau), điều này phụ thuộc vào lưu lượng công việc tại các nơi làm việc.
- Cần bao nhiêu thời gian để sản xuất chúng? Nó phụ thuộc vào năng suất
sản xuất của máy móc thiết bị, thời gian sản xuất các sản phẩm, hỏng hóc bất
thường, thời gian vận chuyển, thời gian chờ đợi.
Tổ chức sản xuất cần đưa ra các quyết định của người quản đốc phân xưởng
hoặc cán bộ quản lý để thực hiện tốt một dự án hay một chương trình sản xuất đã
được lập ra.
Trong một doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất được thực hiện ở hai cấp
độ khác nhau:


9

- Tổ chức sản xuất tập trung là xây dựng tiến trình đưa các lô sản phẩm vào
sản xuất trong các bộ phận sản xuất tuỳ theo quy trình công nghệ, năng lực sản xuất
của máy móc thiết bị và dự báo tiêu thụ sản phẩm ngắn hạn. Tổ chức sản xuất tập
trung cũng chính là lập kế hoạch đưa vào sản xuất.
- Tổ chức sản xuất phân tán là tổ chức sản xuất diễn ra trên các chỗ làm
việc, tổ chức sản xuất phân tán là để thực hiện kế hoạch sản xuất đã được lập ra
trong phương án tổ chức sản xuất tập trung [15].
2.1.1.2. Các khái niệm về kinh tế trang trại

Khái niệm trang trại
Trong những năm gần đây ở nước ta có rất nhiều cơ quan nghiên cứu như cơ
quan quản lý Nhà nước và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu
về kinh tế trang trại. Một trong những vấn đề được đề cập nhiều là khái niệm kinh tế
trang trại. Về thực chất trang trại và kinh tế trang trại là hai khái niệm khác nhau,
không đồng nhất với nhau, có rất nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế trang trại
như:
1. Xuất phát từ quan điểm của LêNin “Ấp trại tuy vẫn là nhỏ nếu tính theo
diện tích, nhưng lại hoá thành ấp trại lớn nếu xét về quy mô sản xuất”. Ở đây ta có
thể hiểu khái niệm trang trại thể hiện quy mô tính theo diện tích nhưng cũng có thể
đó là quy mô sản xuất thể hiện bằng thu nhập [2].
2. Theo GS.TS Nguyễn Thế Nhã “Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ luôn gắn với thị trường” [8].
3. Còn theo Th.S Nguyễn Phượng Vỹ “Trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế
nông hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hoá” [8].
4. Theo Nghị Quyết TW số 06/NQ – TW ngày 10/11/1998, đã xác định: “...
trang trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hang hoá với quy mô lớn hơn, sử


10

dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả” [10].
5. Cũng như khái niệm về trang trại, trong thời gian qua cũng có nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm và đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như:
- Theo PGS.TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ

sở, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp ra nông sản phẩm hàng hoá dựa trên
cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê
mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang thiết bị tư liệu sản xuất để hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của thị trường, được nhà nước bảo hộ theo luật
định” [8].
- Theo tác giả Trần Trác: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất
và kinh doanh hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản của một nông hộ theo cơ chế thị
trường” [8].
- Theo quan điểm của Nghị Quyết 03/2000 NQ – CP về việc “khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại” cho rằng “Bản chất của kinh tế trang trại là hình thức
tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn chủ yếu dựa vào kinh tế hộ
gia đình” [10].
Khái niệm về kinh tế trang trại:
- Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và phát
triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc.
- Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồm: Các hoạt động trước và sau sản xuất nông
sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại thuộc các
ngành, nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại là sản phẩm thời kỳ công nghiệp hoá. Quá trình hình thành
và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến
cao. Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá kinh tế trang trại với tỷ trọng còn thấp, quy
mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng vai trò xung kích trong sản xuất
nông sản hàng hoá phục vụ công nghiệp hoá. Thời kỳ công nghiệp hoá đạt trình độ


11

kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, quy mô lớn và năng lực sản xuất lớn trở thành lực
lượng chủ lực trong sản xuất nông sản hàng hoá nói riêng cũng như hàng nông

nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá.
- Kinh tế trang trại phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, phục vụ nhu cầu
sản xuất hàng hoá trong công nghiệp là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, là
một tất yếu khách quan của nền kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển từ sản
xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá.
- Kinh tế trang trại là loại hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp mới, có
tính ưu việt hơn hẳn so với các loại hình sản xuất nông nghiệp khác như: Kinh tế
nông nghiệp phát canh thu tô, kinh tế tư bản, tư nhân, đồn điền, kinh tế cộng đồng,
nông nghiệp tập thể, kinh tế tiểu nông.
- Kinh tế trang trại đến nay đã khẳng định vị trí của mình trong sản xuất hàng
hoá thời kỳ công nghiệp hoá ở các nghành sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp đối
với các vùng kinh tế ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đã thích ứng với
các trình độ công nghiệp hoá khác nhau.
Thời gian tới bước vào thế kỷ 21 theo dự báo của nhiều nhà kinh tế trên thế
giới, kinh tế trang trại có bước phát triển mạnh mẽ, với số lượng ngày càng nhiều ở
các nước đang phát triển, trên con đường công nghiệp hoá và vấn đề còn tồn tại ở
các nước công nghiệp hoá cao, trên cơ sở điều chỉnh số lượng và cơ cấu trang trại
cho phù hợp [18].
Khái niệm về kinh tế trang trại chăn nuôi:
- Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét khái
niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với
nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đúng là tổng
thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông
nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông
sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở
các vùng kinh tế khác nhau.


12


- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá,
quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp
hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất,
quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt,
trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với
các nghành sản xuất khác như lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều
kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh
hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi đã phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu
dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là sự phát triển tất yếu của quy luật sản xuất hàng
hoá, trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường, do vậy các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ cũng như các sản
phẩm đầu ra như thịt, trứng, sữa đều là hàng hoá.
Vậy có thể đúc kết lại khái niệm về kinh tế trang trại chăn nuôi nó là một hình
thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hoá như thịt, trứng, sữa... Với quy mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có
trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các
doanh nghiệp [18].
2.1.2. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/04/2011 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc thay thế Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 13/06/2000 và Thông tư số 74/2003/TTBNN,
ngày 04/07/2003. Qua đó đưa ra tiêu chí để xác định kinh tế trang trại như sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a. Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu 3,1 ha.
b. Có giá trị sản lượng hàng hóa đạt từ 700 triệu đồng/năm trở lên.



13

2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên, đồng thời thỏa mãn các điều kiện về quy mô đàn như sau:
a. Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò,…, chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường
xuyên từ 20 con trở lên; chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên;
trường hợp có cả chăn nuôi sinh sản và lấy thịt thì việc thống kê đầu con được tính
như sau: quy đổi theo tỷ lệ 2,5 con thịt bằng 1 con sinh sản và ngược lại.
b. Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, …; chăn nuôi sinh sản đối với lợn có thường
xuyên từ 30 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên; chăn nuôi thịt đối với
lợn có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê cừu thịt từ 300 con
trở lên; trường hợp có cả chăn nuôi sinh sản và lấy thịt thì việc thống kê đầu con
được tính như sau: quy đổi theo tỷ lệ 3 con thịt bằng 1 con sinh sản và ngược lại.
c. Chăn nuôi gia cầm: Đối với gà, vịt, … thịt: có thường xuyên từ 5.000 con
trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi); đối với gà, vịt, … đẻ (trứng
thương phẩm, con giống, …) có thường xuyên từ 2.000 con trở lên; trường hợp có
cả chăn nuôi đẻ và lấy thịt thì việc thống kê đầu con được tính như sau: quy đổi theo
tỷ lệ 2,5 con sinh sản và ngược lại.
d. Đối với cơ sở chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm thì tiêu chí để xác định
kinh tế trang trại là giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
4. Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản theo hình thức lồng bè thì tiêu chí xác
định là giá trị sản lượng hàng hóa đạt từ 700 triệu đồng/năm trở lên.
* Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại: UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là UBND cấp huyện) là cơ quan cấp,
cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
* Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu
quy định.


14

2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng
thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Đối với diện tích đất cá
nhân, hộ gia đình đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận.
2.1.3. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đề nông nghiệp
thế giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền nông
nghiệp các nước ở các nước đang phát triển trang trại gia đình có vai trò to lớn
quyết định trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung
cấp cho xã hội được sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
Ở nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây.
Song vai trò tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại đã thể hiện khá rõ nét cả
về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội và môi trường.
– Về mặt kinh tế: Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng phân
tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá cao mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển
kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và
sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông
thôn so với kinh tế nông hộ.
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
– Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số
hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều

này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những
vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển
kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn
và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh


15

doanh… Do đó, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết
các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn nước ta.
– Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực
và lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không gian sinh thái
trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng
rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên
đất đai, những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ môi trường sinh
thái trên các vùng đất nước [16].
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
2.1.4.1. Nhóm những yếu tố đến từ bên ngoài
- Chính sách hỗ trợ thành lập khu trang trại
Tùy theo điều kiện của địa phương, Uỷ ban nhân dân xã quy hoạch khu phát
triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước
tới khu trang trại.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương [6].
- Chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây
dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại.

Mức hỗ trợ tối đa không quá 2,0 tỷ đồng/trang trại [6].
- Chính sách hỗ trợ nhân lực kỹ thuật
Chủ trang trại được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng 50%
tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất
tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh.
Mức hỗ trợ không quá 100 triệu/trang trại/ 02 năm đầu [6].


16

- Hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và
chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy trình thực
hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang
trại [6].
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc tham gia
xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu
sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại [6].
- Chính sách về tín dụng
Theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều 9, Nghị định số: 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ thì chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn
hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được tổ chức tín
dụng cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa 1 tỷ đồng. Tuy nhiên phải nộp cho tổ
chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận và chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng

và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay
không có tài sản bảo đảm [21].
- Chính sách đất đai
Hiện nay Chính phủ đã có những quyết sách đổi mới và thuận lợi nhiều cho
phát triển kinh tế trang trại như chính sách giao đất, giao rừng, dồn điền, đổi thửa.
Điều này tạo đà cho sự phát triển kinh tế trang trại một cách vững chắc và lâu dài.
Bên cạnh đó, nền kinh tế nông nghiệp nước ta trước đây quá nghèo nàn, lạc hậu.
Chính vì vậy mà việc cải tạo lại những bờ vùng bờ thửa sau khi dồn điền đổi thửa là


×