BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------o0o-------
NGUYỄN VĂN NHIÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP qUẢN lý NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG
TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN GIA CẦU
VINH – 2011
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Khoa đào tạo sau đại học, Hội đồng khoa
học Trường Đại học Vinh, các giảng viên của Trường Đại học Vinh đã tận
tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm
ơn các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: UBND tỉnh Bắc Ninh;
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; UBND huyện Yên Phong; Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội huyện Yên Phong; Trung tâm dạy nghề huyện
Yên Phong đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp
nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Gia
Cầu, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp
nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, trao đổi của các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được
hồn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 11 năm 2011
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Nhiên
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
1) Hình 1: Q trình đào tạo nghề
21
2) Hình 2: Các yếu tố trong quá trình đào tạo nghề
27
3) Bảng 1: Kết quả đào tạo nghề từ năm 2006 đến nay
53
4) Bảng 2: Tự kiểm định trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong
57
5) Bảng 3: Thực trạng giáo viên cơ hữu
57
6) Bảng 4: Thực trạng giáo viên thỉnh giảng
74
7) Bảng 5: Công tác đào tạo nghề năm 2006
81
8) Bảng 6: Công tác đào tạo nghề năm 2007
81
9) Bảng 7: Công tác đào tạo nghề năm 2008
82
10) Bảng 8: Công tác đào tạo nghề năm 2009
83
11) Bảng 9: Công tác đào tạo nghề năm 2010
84
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với sự phát triển của của nền kinh tế (công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước), chuyển đổi nền kinh tế từ nơng nghiệp sang cơng
nghiệp thì vấn đề nguồn lao động có trình độ cao đang là vấn đề nóng hổi và
được xã hội quan tâm nhiều nhất. Để có được nguồn nhân lực đáp ứng được
cả về số lượng và chất lượng, Chính phủ đã có quyết định 1956/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thơn đến năm 2020”. Trong
quyết định này Chính phủ nêu rõ: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư
để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo
đảm thực hiện cơng bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động
nông thơn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tồn xã hội tham
gia đào tạo nghề cho lao đợng nơng thơn”.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, năm 2005 Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã có quyết định số: 115/2005/QĐ-UB về việc
thành lập trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Theo quyết
định này trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong có vai trò quan trọng trong
đào tạo nghề trên địa bàn huyện Yên Phong đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn
lao động chất lượng cao trên địa bạn huyện. Một vấn đề nổi cộm khi trung
tâm dạy nghề huyện Yên Phong được thành lập để đáp ứng yêu cầu về nguồn
lao động có trình độ cao đó là cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của trung tâm
và chất lượng của đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế.
Chất lượng đào tạo của trung tâm dạy nghề là một yếu tố đảm bảo cho sự
thành cơng của q trình đào tạo nghề. Một trong những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng đào tạo nghề đó là chất lượng của đội ngũ giáo viên -
giảng viên tại trung tâm dạy nghề. Giáo viên tại trung tâm dạy nghề cịn non
trẻ, chính sự non trẻ này của đội ngũ giáo viên tại trung tâm dạy nghề ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Do đó, qua vài năm trở lại đây mặc dù
đã được Chính phủ, Bộ lao động thương binh và xã hội, Tổng cục dạy nghề…
quan tâm, đầu tư, tạo điều kiện nhưng chất lượng của đào tạo nguồn lao động
tại trung tâm dạy nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của địa phương, xã hội
và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh nói riêng,
trên phạm vi cả nước nói chung đang phấn đấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang công nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh trở thành huyện công nghiệp và tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh
cơng nghiệp thì vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết, đòi hỏi trung tâm dạy nghề phải có
chất lượng đào tạo nghề ngày càng hiệu quả hơn.
Chính vì các lý do trên, với cương vị là cán bộ quản lý trung tâm dạy nghề
của huyện tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng đào tạo nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động của
trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong
tỉnh Bắc Ninh nói riêng và ứng dụng cho các cơ sở dạy nghề nói chung góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trung
tâm dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề đề xuất được
đưa vào áp dụng một cách nghiêm túc, đúng quy trình thì chất lượng đào
tạo nghề, đội ngũ giáo viên đào tạo nghề của cơ sở được nâng cao đáp ứng
được nhu cầu nguồn lao động tại địa phương, đất nước và góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế xã hội, nhu cầu hội nhập quốc tế
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Điều tra, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trung
tâm dạy nghề huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm
dạy nghề huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận;
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng;
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết những kinh nghiệm tích
lũy được trong lý luận cũng như trong thực tiễn;
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đánh giá khẳng định tính hiệu quả
và khả thi của các biện pháp đã thực hiện và các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu thu được
7. Những đóng góp của luận văn
Là một đề tài nghiên cứu mang tính hệ thống về một vấn đề khá mới mẻ,
luận văn có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn.
7.1. Về lý luận:
- Luận văn sẽ góp phần bổ sung vào nền tảng lý luận quản lý nói chung,
về quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong
tỉnh Bắc Ninh nói riêng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong
điều kiện kinh tế xã hội của đất nước ta hiện nay.
- Luận văn đã xây dựng tương đối hoàn chỉnh một hệ thống phương
hướng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành giáo dục đào tạo đặc biệt là về đào tạo nghề.
7.2. Về thực tiễn:
- Qua khảo sát đánh giá thực trạng, Luận văn đã đưa ra một bức tranh
tổng thể về hoạt động đào tạo nghề ở các trung tâm dạy nghề hiện nay, cũng
như nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với thực trạng đó.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các
nhà quản lý trong việc xây dựng các chính sách đào tạo và phát triển các cơ
sở, hình thức đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển của trung tâm dạy nghề
và cho toàn ngành.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, hình vẽ và tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn được bố cục theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở
các trung tâm dạy nghề.
Chương 2: Khái quát về trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại
trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong Tỉnh Bắc Ninh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội đến
các phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện, các Trung tâm dạy nghề
ở các huyện, thị xã và thành phố có nhiều các cuộc hội thảo, hội nghị phổ biến
thông tư về vấn đề dạy nghề.
Một số đồng chí ở các cơ sở đào tạo nghề đi học cao học và làm luận văn
thạc sĩ quản lý giáo dục như:
- Ơng Hồng Văn Hằng - Hiệu trưởng trường trung cấp nghề kinh tế kỹ
thuật Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã làm luận văn với tên đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường trung cấp nghề kinh tế kỹ
thuật Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.”
- Ơng Nguyễn Hồng Tùng – Trưởng phòng đào tạo trung tâm phục hồi
chức năng người tàn tật tỉnh Bắc Ninh đã làm luận văn với tên đề tài: “Một số
giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề Bắc Ninh”
Như vậy, vấn đề nghiên cứu các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào
tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề chưa được nghiên cứu một cụ thể và khoa học
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đặc biệt, trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh chưa có ai nghiên cứu các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
nghề.
Trong quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” nêu rõ quan điểm, mục tiêu của Chính phủ về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn như sau:
1.1.1. Quan điểm
a) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà
nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, có
chính sách bảo đảm thực hiện cơng bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi
lao động nơng thơn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội
tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
b) Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc
làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
c) Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nơng thơn từ đào tạo theo năng
lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng
ngành, từng địa phương;
d) Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động
nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và
nhu cầu học nghề của mình;
đ) Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển
biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình
độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh
vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn.
1.1.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn,
trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng
thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ
cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính,
quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi cơng vụ phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
b) Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
- Giai đoạn 2009 - 2010
+ Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn theo mục tiêu
của Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010 (Dự án 7) bằng các chính sách của Đề án
này;
+ Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn với khoảng
18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho khoảng 12.000 người
thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất
canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô
hình này tối thiểu đạt 80%;
+ Phấn đấu hoàn thành “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
giai đoạn 2006 - 2010” được phê duyệt theo Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày
15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giai đoạn 2011 - 2015
Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 4.700.000 lao động nông thôn được học nghề (1.600.000 người
học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt
hàng dạy nghề khoảng 120.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu
số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có
việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%;
+ Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành
chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng u cầu
của cơng tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng
500.000 lượt cán bộ, công chức xã.
- Giai đoạn 2016 - 2020
Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn được học nghề (1.400.000 người
học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt
hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu
số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có
việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%;
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh
tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn.
Để thực hiện Đề án số: 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Các Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh cũng đã
thành lập các ban chỉ đạo thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Các
Ban chỉ đạo đã có các chương trình, mục tiêu và xây dựng đề án đào tạo nghề
cho lao đông thôn ở từng địa phương cụ thể phù hợp với nhu cầu thực tiễn của
địa phương đó.
1.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trong Quyết định số: 383/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
ngày 04 tháng 4 năm 2011 về phê duyệt đề án ”Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn năm 2010 – 2015 hướng đến năm 2020” đã chỉ rõ
mục tiêu đạo tạo nghề của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1.3.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng
thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ
cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý
hành chính Nhà nước và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thôn.
1.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai đoạn 2011 - 2015:
* Đào tạo nghề:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thơn: khoảng 60.000 người.
- Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 3 tháng.
- Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt khoảng 80%.
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
- Đào tạo Trung cấp, Cao đẳng, Đại học: 1.750 người;
- Bồi dưỡng Nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, văn bản chính sách mới: 42.200
lượt người;
b. Giai đoạn 2016 - 2020:
* Đào tạo nghề:
- Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn: khoảng 60.000 người, bình qn
mỗi năm 12.000 người.
- Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 3 tháng.
- Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt khoảng 85%.
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
- Đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học: 1.250 người;
- Bồi dưỡng Nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, văn bản chính sách mới: 42.200
lượt người;
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do đó:
quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới
thích ứng với những hoàn cảnh mới.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người –
thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến.
Chúng ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em.
1.2.1.3. Quản lý trung tâm dạy nghề
Quản lý trung tâm dạy nghề là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của
quản lý vĩ mô: quản lý giáo dục, quản lý trung tâm dạy nghề có thể hiểu là một
chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học viên, đến
những lực lượng giáo dục trong và ngoài trung tâm dạy nghề nhằm huy động họ
cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của trung tâm dạy nghề
nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự
kiến.
1.2.2. Khái niệm về đào tạo nghề, phân loại và các hình thức đào tạo nghề
1.2.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Luật Dạy nghề Số: 76/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006
trình bày định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học”.
Trong Luật dạy nghề Số: 76/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2006 cũng xác định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào
tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.”
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo cơng nhân kỹ thuật (cơng nhân cơ khí, điện
tử, xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy,
nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập nghề cho
người lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
Đào tạo nghề bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào tạo
nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ
nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn.
Cơ sở dạy nghề: là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học, cơ sở dạy nghề theo Luật dạy
nghề quy định bao gồm các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung
tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.
1.2.2.2. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
* Phân loại đào tạo nghề:
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu chí ta có thể
phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi đề tài này
chỉ xét hai tiêu chí phân loại như sau:
- Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
+ Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới
một năm bao gồm: Dạy nghề sơ cấp và dạy nghề thường xuyên chủ yếu áp dụng
đối với phổ cập nghề, xây dựng làng nghề mới và khôi phục nghề truyền thống ở
các địa phương. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp được đơng đảo lực
lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người khơng có điều kiện học tập tập trung
vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ
quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên…
+ Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một
năm trở lên là hình thức đào tạo trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Chủ yếu áp
dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề
dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
- Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
+ Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có
nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
+ Đào tạo lại: Là q trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có
nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa.
+ Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những cơng việc phức
tạp hơn.
* Các hình thức đào tạo nghề.
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung là rất
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thường áp
dụng một số hình thức chính sau đây:
- Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật Dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực hiện
với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở
dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu
là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: giai đoạn
học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai
đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng
dạy và tương đối ổn định. Cịn trong giai đoạn học tập chun mơn, người học
được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo
để nắm vững nghề đã chọn.
Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một cách
có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện
cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo tương đối tồn
diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ động,
độc lập giải quyết cơng việc, có khả năng đảm nhận các cơng việc tương đối
phức tạp, địi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất và
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng giữ vai trị quan
trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài; Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.
- Đào tạo nghề thường xuyên:
+ Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người
học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua
thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao
động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong
quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất)
tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc thường
chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa hướng
dẫn cho học viên; Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã
nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai đoạn ba, giao việc hồn
tồn cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng đào
tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng; Thời gian
đào tạo ngắn; Khơng địi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ
máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí đào tạo; Trong q
trình học tập, người học cịn được trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, điều
này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và tiếp
thu kiến thức khơng có tính hệ thống; Người dạy khơng có nghiệp vụ sư phạm
nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó
khăn… nên kết quả học tập cịn hạn chế; Học viên khơng chỉ học những phương
pháp tiên tiến mà cịn có thể bắt chước cả những thói quen khơng tốt của người
hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với những cơng việc địi
hỏi trình độ khơng cao.
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực
hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ
trách. Cịn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư
hoặc cơng nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp dụng để
đào tạo cho những nghề phức tạp, địi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ
thành thục cao.
Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương đối
có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các phân
xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào
tạo khơng lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở những
doanh nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có
tính chất giống nhau.
+ Đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp:
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp
được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam
trong những năm gần đây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “đào
tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp là hình thức đào tạo
dựa trên hệ thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ
học tạo thành chức năng chung của hệ thống”.
Đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp có thể được
tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, quan điểm ở từng
vùng, lãnh thổ và khu vực.
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp
xuất hiện ở Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của
việc kết hợp đào tạo và được biểu hiện ở các hoạt động như:
+ Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt hàng cho các trung
tâm dạy nghề đào tạo);
+ Một số tổng công ty lớn thành lập trường đào tạo riêng;
+ Nhà trường có xưởng sản xuất;
+ Một số trung tâm dạy nghề kết hợp đưa học viên đi thực tập ở các doanh
nghiệp.
1.2.3. Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
1.2.3.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với sự phát triển
của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể. Trước đây,
người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất lượng được
coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái niệm chất lượng
không được gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà “chất lượng là một hành
trình, khơng phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta đi tới”. Đây là quan niệm
“động” về chất lượng, trong đó chất lượng được xác định bởi người sử dụng sản
phẩm – dịch vụ hay trong nền kinh tế thị trường còn gọi là khách hàng. Khách
hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm – dịch vụ có nghĩa là sản phẩm –
dịch vụ đó có chất lượng.
Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau
cũng dẫn đến những khái niệm khác nhau về chất lượng. Có một số khái niệm
tiêu biểu về chất lượng như:
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật
khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một,
gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời
khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể mất đi chất lượng
của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật. Về căn bản, chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui định về số lượng của nó và khơng
thể tồn tại ngồi tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa
số lượng và chất lượng” (theo Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông tin,
1999).
“Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng được
các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm” – theo ISO 9000
(năm 2000).
Trên đây là một số khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng đối
tượng cụ thể thì cần xét tới cả những điều kiện lịch sử cụ thể của đối tượng đó.
1.2.3.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng là vấn đề
cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý giáo dục - đào
tạo cũng như các cơ sở đào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất
lượng đào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo nghề phụ
thuộc đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất lượng
như: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi …
thì chất lượng đào tạo nghề được nâng cao. Cũng có quan điểm cho rằng chất
lượng đào tạo nghề được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra),
tức là bằng mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. Một số quan điểm khác
lại khẳng định chất lượng đào tạo nghề được quyết định bởi các quá trình hoạt
động bên trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống các quyết định tối ưu.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt
được bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của q trình đào tạo. Có
thể khái quát quan niệm này như sơ đồ sau:
Hình 1: Q trình đào tạo nghề
Trong đó:
-
MT: mục tiêu đào tạo.
-
PP, PT: phương pháp đào tạo, phương tiện phục vụ đào tạo.
-
GV: giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo.
-
HV: học viên.
-
ND: nội dung đào tạo.
-
CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
-
QL: chất lượng đào tạo.
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được
đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng phẩm
chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Đào tạo nghề sẽ đảm
bảo, nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu cầu của
khách hàng; tập trung vào con người và mọi người đóng góp xây dựng tổ chức
của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả; có đổi
mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về
chất lượng đào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề với những
điểm cơ bản như sau: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của
tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành
trong môi trường nhất định”.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành chất lượng đào tạo nghề
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong