Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Chiến tranh thương mại Mỹ Trung và tác động đến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.52 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------***--------

TIỂU LUẬN
MÔN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

Đề tài:
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc và những tác
động đối với Việt Nam
Thành viên nhóm: Phạm Thị Xuyến – 1711110792
Nguyễn Trung Quỳnh Anh
Lớp: Quan hệ kinh tế quốc tế .3
Khóa: K56
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Minh

Hà Nội, tháng 3 năm 2019

1


Mục lục:
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 2
I.

Khái quát về chiến tranh thương mại...............................................................................3
1. Khái niệm về chiến tranh thương mại.............................................................................3
2. Tác động của chiến tranh thương mại...........................................................................4
2.1.

Đến hai bên chiến tranh............................................................................................4



2.2.

Đến thế giới................................................................................................................ 5

II. Chiến tranh thương mại Mỹ Trung...................................................................................6
1. Khái quát chiến tranh thương mại Mỹ Trung...............................................................6
1.1.

Khối lượng hàng hóa giao dịch giữa hai nước.........................................................7

1.2.

Mất cân bằng thương mại.......................................................................................12

2. Nguyên nhân dẫn đến chiến trang thương mại Mỹ-Trung.........................................14
2.1.

Nguyên nhân sâu xa................................................................................................14

2.2.

Nguyên nhân cụ thể.................................................................................................15

3. Diễn biến chiến tranh thương mại Mỹ- Trung............................................................16
4. Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đến quan hệ giữa hai nước
............................................................................................................................................... 21
4.1. Tác động chung đối với cả hai nước:........................................................................21
4.2. Tác động đối với Trung Quốc:..................................................................................21
4.3. Tác động đối với Mỹ:.................................................................................................23

5. Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đến quan hệ kinh tế quốc tế
............................................................................................................................................... 25
5.1. Những hành động của Mỹ ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế quốc tế......................25
5.2. Những hành động của Trung Quốc ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế quốc tế
............................................................................................................................................ 28
6. Dự báo diễn biến sắp tới.....................................................................................................34
III. Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đối với Việt Nam.................34
1. Tác động tích cực...............................................................................................................34
2. Tác động tiêu cực...............................................................................................................37
3. Giải pháp để Việt Nam phát huy mặt tích cực và hạn chế tiêu cực.....................................37
3.1. Các giải pháp tầm vĩ mô..............................................................................................37
3.2. Các giải pháp tầm vi mô..............................................................................................38
4. Nhận xét chung:.................................................................................................................38
2


Tài liệu tham khảo:..................................................................................................................39

MỞ ĐẦU
Quan hệ Mỹ - Trung Quốc là mối quan hệ phức tạp hàng đầu trong quan hệ kinh tế quốc
tế và quan hệ về luật phát, chính trị từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Kể từ khi Trung
Quốc trở thành thành viên WTO (2001), và mới đây trở thành quốc gia xuất khẩu nhiều nhất,
các nhà sản xuất Trung Quốc đã dần trở nên lớn mạnh và tạo ra thách thức lớn đối với các nhà
sản xuất nội địa của Mỹ, nhất là ngành dệt may và chế tạo.
Bên cạnh việc tích cực tăng cường và đa dạng hóa hopự tác song phương về kinh tế thì
những bất đồng, căng thẳng về cả kinh tế và chính trị ngày một nhiều hơn. Đặc biệt, từ giai
đoạn năm 2005 trở lại đây, hai cường quốc kinh tế luôn có những mâu thuẫn thương mại khó
giải quyết và kết quả của những mâu thuẫn là cuộc chiến tranh thương mại giữa hai bên đã diễn
ra.
Mới đây, chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã diễn ra bắt đầu vào ngày

22/3/2018 khi Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump tuyên bố sẽ áp dụng mức thuế 50 tỷ đô la
Mỹ cho hàng hóa Trung Quốc dựa theo Mục 301 của Đạo luật Thương mại năm 1974, để ngăn
chặn những gì họ cho là hành vi thương mại không công bằng và hành vi trộm cắp tài sản trí
tuệ. Những quyết định này của Mỹ đã đem lại nhiều thiệt hại cho Trung Quốc, vì vậy Trung
Quốc cũng đáp trả lại bằng cách áp thuế vào những hàng hóa Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc
một cách mạnh mẽ. Trước tình hình đó, hai bên diễn ra chiến tranh thương mại gay gắt khi cứ
tiếp tục thực hiện các biện pháp thuế trừng phạt lẫn nhau. Sau một thời gian, cả hai bên đều
thiệt hại vì thế đã ngồi vào bàn đàm phán nhưng vẫn chưa đưa ra được kết luận chung. Với tình
hình hai cường quốc như vậy, nền kinh tế thế giới cũng thay đổi theo ít nhiều và Việt Nam cũng
vậy. Qua đó, chúng ta đều có những cơ hội và trở ngại lớn để phát triển nên kinh tế hơn so với
thời điểm trước đó.

3


I.

Khái quát về chiến tranh thương mại

1.

Khái niệm về chiến tranh thương mại

Chiến tranh thương mại hay còn gọi là chiến tranh mậu dịch là một cuộc xung đột kinh tế
phát sinh từ cực đoan chủ nghĩa bảo hộ trong đó hai hay nhiều quốc gia tăng hoặc tạo ra
thuế hoặc các loại rào cản thương mại (gồm: Giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập
khẩu, viện trợ đối với các ngành sản xuất trong nước/nội địa, hạn chế xuất khẩu tự
nguyện, yêu cầu khắt khe đối với hàng hóa nhập vào nội địa, lệnh cấm vận, hạn chế
thương mại, và sự làm mất giá tiền tệ) với nhau nhằm đáp trả những rào cản thương mại
của nước đối lập.

Các rào cản thương mại thường gặp bao gồm:

Thuế quan: Thường đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu theo thuế tự định hoặc
thuế hỗn hợp phụ thuộc vào hàng hóa và từng quốc gia khác nhau. Thông thường, thuế
quan được áp dụng tăng lên nhằm mục đích tăng ngân sách cho chính phủ, tuy nhiên đối
với các cuộc chiến tranh thương mại, thuế được accs nước đặt lên cho nhau nhằm ngăn
chặn hàng nhập khẩu, bảo về hàng hóa trong nước, trả đũa một quốc gia khác hay bảo vệ
một ngành công nghiệp còn non trẻ…. Các hàng rào phi thuế quan truyền thống bao gồm
hạn ngạch, cấp phép, định giá hải quan, quy định về xuất xứ, kiểm tra hàng hóa khi
xuống tàu,…. Hiệp định GATT đưa ra ngoại lệ đối với các nước thành viên áp dụng các
biện pháp hạn chế định lượng theo điều kiện nghiêm ngặt như đối phó tnhf trạng thiếu
lương thực nghiêm trọng, bảo vệ cán cân thanh toán, bảo vệ sức khỏa con người, động
vật, bảo vệ an ninh quốc gia,..
 Các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn gián, tiêu chuẩn sản phẩm,…ngoài mục
tiêu nhằm đảm bảo an toàn về chất lượng hàng hóa khi nhập khẩu về nước thì biện pháp
này cũng là rào cản thương mại đối với nhiều quốc gia đặc biệt là đối với các nước kém
phát triển.
 Trợ cấp: đây là công cụ chính sách được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở hầu hêt
các quốc gia đặc biệt là trợ cấp của các quốc gia phát triển mạnh mẽ đi đầu nhằm đạt mục
tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội,… Đây là khoản thu đem lại lợi ích cho nước được nhận
trợ cấp đồng thời nước nhận trợ cấp cũng phải chịu ràng buộc một số điều kiện thỏa
thuận giữa hai bên.
 Các quy định chống bán phá giá: bán phá giá được hiểu là hành vi bán hàng hóa
tại thị trường nước nhập khẩu thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa nước xuất khẩu. Bán
phá giá thường được thực hiện khi một công ty muốn chiếm lĩnh thị trường hay cạnh
tranh giành thị phần. Bán phá giá bị coi là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh, vì
không dựa trên những tiêu chí thương mại và có xu hướng bóp méo thương mại, gây ảnh
hưởng ngành công nghiệp nước nhập khẩu. Thông thường, các nước áp dụng thuế chống
4



bán phá giá - một khoản thuế bổ sung vào thuế nhập khẩu thông thường - để làm tăng giá
hàng hóa nhập khẩu, khắc phục tác động xấu của hành vi bán phá giá. Thuế chống bán
phá giá được sử dụng lần đầu ở Ca-na-đa và ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn không
chỉ bởi các nước phát triển như Mỹ, EU, Ca-na-đa, Ấn Ðộ, Trung Quốc, Brazil... Ðể tránh
hiện tượng lạm dụng thuế chống bán phá giá, gây ảnh hưởng tới xuất khẩu của một số
nước, hiệp định về chống bán phá giá của WTO quy định cụ thể về các tiêu chí để xác
định hành vi phá giá và biện pháp khắc phục.

Các biện pháp đầu tư liên quan thương mại: Ví dụ như các quy định yêu cầu các
nhà đầu tư phải sử dụng nguyên liệu trong nước, quy định tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm hay
hạn chế nguồn ngoại tệ dùng để thanh toán hàng nhập khẩu của công ty... Các biện pháp
này thường được các nước đang phát triển sử dụng rộng rãi để hạn chế nhập khẩu và phát
triển ngành công nghiệp trong nước. Ðể khắc phục tình trạng này, Hiệp định TRIMS đã
đưa ra một danh mục các biện pháp đầu tư bị coi là không phù hợp các quy định về tự do
hóa thương mại của WTO và yêu cầu các nước thành viên không duy trì những biện pháp
này
 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Việc thực thi không đầy đủ quyền sở hữu trí tuệ
cũng được coi là một rào cản lớn với hoạt động thương mại quốc tế, vì hàng nhái, hàng
giả, hàng vi phạm bản quyền với giá rẻ sẽ hạn chế khả năng tiếp cận thị trường của sản
phẩm đích thực. Vấn đề này thật sự trở nên nghiêm trọng với những quốc gia mà việc
thực thi quyền sở hữu trí tuệ không được nghiêm ngặt. Hiệp định TRIPS của WTO điều
chỉnh các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ liên quan thương mại, gồm các quyền chính như
quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, thiết kế công nghiệp, pa-ten, thiết kế bố
trí mạch tích hợp và các bí mật thương mại. Hiệp định cũng yêu cầu các nước thành viên
phải tăng cường công tác thực thi của mình.
 Ngoài những biện pháp chủ yếu kể trên, trong hoạt động thương mại quốc tế còn
rất nhiều hình thức rào cản thương mại khác. Thí dụ, doanh nghiệp nhà nước, quy tắc
xuất xứ, các quy định về kiểm định hàng hóa trước khi xuống tàu... cũng có thể được vận
dụng để hạn chế thương mại hàng hóa. Các quy định hạn chế thương mại dịch vụ còn đa

dạng hơn và ít bị điều tiết hơn. Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại và xu
hướng điều tiết các rào cản truyền thống, ngày càng có xuất hiện nhiều hình thức rào cản
trá hình và tinh vi hơn, thường là liên quan các tiêu chuẩn về kỹ thuật, môi trường, và lao
động.
2.

Tác động của chiến tranh thương mại

2.1.

Đến hai bên chiến tranh

Khi chiến tranh thương mại xảy ra, các bên không ngừng thực hiện các biện pháp trừng phạt
lẫn nhau nếu các bên có đủ tiềm lực, còn nếu với một số nước kém phát triển, không có đủ khả
năng đáp trả lại thì thiệt hại nặng nề đối với nước chịu sự áp đặt từ các bên còn lại. Phụ thuộc
vào các biện pháp trừng phạt giữa các bên sẽ có những tác động riêng đối với mỗi quốc gia:
-

Tác động từ việc áp thuế:
 Đối với nước áp thuế: Đây là nguồn thu quan trọng của nhà nước vì vậy, khi tăng thuế
ngân sách chính phủ tăng lên. Thuế này cũng giúp chính phủ kiểm soát và hạn chế hàng
nhập khẩu từ nước ngoài, điều tiết hành vi tiêu dùng đối với những hàng hóa xa xỉ hay
5


không được khuyến khích như rượu, bia thuốc lá,… Cũng từ đó hàng hóa trong nước
cũng dễ dàng cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu, tạo điều kiện cho các ngành công
nghiệp, doanh nghiệp non trẻ có cơ hội chiếm thị phần trên thị trường. Ngoài ra, khi hàng
hóa nhập khẩu giảm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước ngành sản xuất
phải tăng sản lượng từ đó thất nghiệp giảm, cán cân thương mại được cải thiện hơn.

 Đối với nước chịu thuế: ngược lại với nước áp thuế, nước chịu thuế phải chịu những bất
lợi về khó khăn trong việc xuất khẩu hàng hóa đi các nước này và phải tìm kiếm thị
trường khác thay thế. Thuế tăng dẫn đến chi phí tăng, lợi nhuận của các doanh nghiệp
giảm dẫn đến sản lượng giảm, cán cân thương mại bất lợi, thị trường hàng hóa cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Khi nước này có tiềm lực đủ lớn, để đáp trả lại hành động này nên
cũng đưa ra các biện pháp áp thuế trwungf phạt tương tự diễn ra liên tục gây ra chiến
tranh thương mại kéo dài.
-

Tác động từ các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn gián, tiêu chuẩn sản phẩm:

 Đối với nước bị áp đặt nhiều quy định hơn thì hàng hóa sẽ bị kiểm tra kĩ càng, khó đạt
tiêu chuẩn hơn dẫn đến lượng hàng hóa xuất đi được ít, gây bất lợi cho các doanh nghiệp
cũng như chính phủ.
 Đối với nước áp đặt quy định: đây là điều rất cần thiết và hợp lý, nhằm bảo vệ lợi ích
quan trọng liên quan đến sức khỏe người tiêu dùng, môi trường, an ninh xã hội. Vì thế
nhiều nước đã khéo léo sử dụng các công cụ này một cách thiên lệch giữa các công ty
trong và ngoài nước nhằm hạn chế hàng hoá nhập khẩu của các nước khác không đạt tiêu
chuẩn và giảm tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu từ đó tạo điều kiện phát triển cho các
doanh nghiệp trong nước, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
 Tác động từ các quy định chống bán phá giá:
 Đối với nước đưa ra quy định : Quy định này giúp bảo vệ các doanh nghiệp và người
tiêu dùng trong nước chống lại mức giá thôn tính và giá độc quyền bằng cách ngăn chặn
lợi thế của hàng nhập khẩu đến từ các công ty nước ngoài. Đây là một công cụ trong
chính sách thương mại, thúc đấy phúc lợi trong các nền kinh tế đang phát triển bằng cách
chuyển lợi nhuận từ bên bán phá giá sang phía nền kinh tế phải chịu tác động của bán phá
giá. Đó là đối với ngắn hạn, trong dài hạn lại có những tiêu cực cho người tiêu dùng trong
nước khi không được tiếp cận với hàng hóa rẻ hơn, phúc lợi của người tiêu dùng giảm đi,
tiềm ẩn sự sụp đổ của các doanh nghiệp nội địa và cuối cùng người tiêu dùng lại phải
chịu mức giá độc quyền của hàng nhập khẩu khi các doanh nghiệp trong nước dần bị loại

bỏ.
 Đối với nước bị cấm: Đây là rào cản thương mại gây ra thu hẹp quan hệ đối với các
nước. Đối với nước bị cấm bán phá giá, hàng hóa xuất khẩu phải cạnh tranh mạnh mẽ với
hàng hóa nội địa, từ đấy thị phàn giảm bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm nơi tiêu
thụ mới khó khăn trong việc phát xuất hàng hóa đi.
Tác động từ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Luật sở hữu trí tuệ nghiêm ngặt giúp cho các
đối thử cạnh tranh không những ngoài nước mà cả các doanh nghiệp trong nước đều phải thực
hiện. Điều này nhằm hạn chế đối thủ cạnh tranh nhằm độc chiếm thị trường, có được thị phần
cao hơn, đây là một công cụ đắc lực để bảo vệ quyền và lợi ích của người sáng tạo ra, đóng vai
trò quan trọng đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế.
6


Nhìn chung, hầu hết cả hai bên chiến tranh sẽ đều chịu thiệt hại khi chiến tranh thương mại leo
thang lên mức cao. Theo thời gian, khi các công ty, tập đoàn và đặc biệt là người dân hai nước
bắt đầu chịu tác động tiêu cực từ cuộc chiến thương mại, mức độ ủng hộ về chính trị đối với
chính quyền trong các quyết sách liên quan đến cuộc chiến tranh thương mại sẽ giảm xuống.
Các nước sẽ rơi vào tình trạng rối loạn và nền kinh tế ảnh hưởng nghiêm trọng.
2.2.

Đến thế giới

Hầu hết, các cuộc chiến tranh thương mại sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Đặc
biệt, nếu chiến tranh diễn ra ở các nước lớn thì mức độ ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng.
Chiến tranh thương mại nổ ra có thể làm suy yếu đầu tư, làm giảm chi tiêu, làm xáo trộn thị
trường tài chính và làm chậm đi tăng trưởng của kinh tế toàn cầu.
Làn sóng bảo hộ thương mại đang trỗi dậy khá mạnh trong thời gian gần đây trong bối cảnh
kinh tế thế giới bắt đầu tăng trưởng chậm lại kể từ năm 2013.
Ngày càng nhiều nước quay trở lại chính sách thúc đẩy sản xuất công nghiệp để thế chân
hàng nhập khẩu, thắt chặt quy định về tỷ lệ nội địa hóa và trợ giá hàng xuất khẩu, dựng nên các

rào cản thương mại để bảo vệ nền sản xuất trong nước.
Trong khi đó, thành quả của toàn cầu hóa không được phân chia đồng đều giữa các khu
vực, các nền kinh tế cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới xu hướng phản đối tự do hóa
thương mại gia tăng mạnh ở nhiều khu vực trên thế giới, nhất là tại các nền kinh tế lớn, trong
đó có Mỹ và châu Âu.
Trong thời gian qua, số lượng biện pháp bảo hộ thương mại mà các nền kinh tế lớn thực
hiện ngày càng tăng lên. Đặc biệt, tại Mỹ, Tổng thống Donald Trump, với chính sách “Đưa
nước Mỹ vĩ đại trở lại”, đã áp dụng nhiều biện pháp, từ rút khỏi các thỏa thuận thương mại mà
ông coi là “gây thiệt hại” cho nền kinh tế đất nước, tới kêu gọi các doanh nghiệp lớn quay trở
lại kinh doanh ở Mỹ để mang lại việc làm cho người dân Mỹ.
Mặc dù vậy, việc áp đặt một biện pháp đơn phương mang tính rào cản đối với thương mại
tự do được đánh giá không phải là giải pháp tối ưu, bởi nó đi ngược lại xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay, cản trở hệ thống thương mại toàn cầu, đồng thời có thể dẫn tới lên các cuộc chiến
thương mại, ảnh hưởng bất lợi đến tăng trưởng kinh tế của các nước, khu vực và thế giới.
Các chuyên gia kinh tế nhận định chiến tranh thương mại là một tổng thể các biện pháp
trả đũa mà mục tiêu là tác động nhiều nhất tới đối thủ cho tới khi đối tượng suy sụp và từ bỏ
theo đuổi chiến tranh. Không bao giờ có người thắng trong một cuộc chiến thương mại.Đối với
một số nước có thể đó là cơ hội thúc đẩy nền kinh tế, tuy nhiên ngược lại với một số nước nó
lại là ám ảnh kinh hoàng và nỗi lo sợ. Nhìn chung đất nước nào cũng có cơ hội và thách thức để
phát triển trong tình trạng đó.

II.
1.

Chiến tranh thương mại Mỹ Trung
Khái quát chiến tranh thương mại Mỹ Trung

Mỹ và Trung Quốc là hai cường quốc kinh tế lớn nhất thế giới, chi phối hầu hết tất cả các
hoạt động xuất nhập khẩu cũng như tác động đến nền kinh tế thế giới. Quan hệ thương mại
giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc đã mang lại lợi ích to lớn cho cả hai nước. Nhưng thâm hụt

7


thương mại của Mỹ ngày càng tăng, quy định về tiền tệ của Trung Quốc và những lo ngại về vi
phạm sở hữu trí tuệ tiếp tục làm căng thẳng mối quan hệ.
Kể từ khi Đặng Tiểu Bình mở ra một làn sóng tự do hóa vào cuối những năm 1970, thế
giới đã chứng kiến sự gia tăng sức mạnh kinh tế của Trung Quốc. Trong một phần tư thế kỷ
qua, Trung Quốc đã tăng trưởng trung bình 9,5% hàng năm, nhiều hơn gấp bốn lần tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) và giúp hơn 400 triệu công dân thoát khỏi đói nghèo. Năm 1977, Trung
Quốc có khối lượng thương mại xếp thứ ba mươi trên thế giới; trong mười năm, nó được dự
đoán là quốc gia thương mại hàng đầu thế giới; và trong mười lăm, nó có thể sẽ có GDP lớn
nhất thế giới.
Sự gia tăng nhanh chóng này được hỗ trợ bởi các mối quan hệ thương mại bình thường
mà Trung Quốc thiết lập với Hoa Kỳ vào năm 1979, và sau đó là sự gia nhập của Trung Quốc
vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2001. Nhưng quan hệ thương mại MỹTrung luôn có phần khó chịu; trong nhiều năm, Quốc hội đã sử dụng đánh giá thường niên về
tình trạng giao dịch "Quốc gia được ưa chuộng nhất" của Trung Quốc để liên kết tự do hóa
thương mại với hồ sơ nhân quyền của Bắc Kinh. Gần đây, các nhà lãnh đạo Mỹ đã bắt đầu lo
lắng về sự mất cân bằng thương mại lớn đang tiếp tục gia tăng. Những người bảo vệ ở
Washington và Bắc Kinh đã bắt đầu đào sâu chống lại các lực lượng kinh tế hùng mạnh đang
thay đổi quốc gia của họ, trong khi Hoa Kỳ kêu gọi Trung Quốc đánh giá lại tiền tệ của họ và
trấn áp tiền giả không được thực hiện nhiều.

1.1.

Khối lượng hàng hóa giao dịch giữa hai nước

Quan hệ thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã phát triển rất nhanh chóng kể từ khi hai
nước chính thức bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao và ký kết Hiệp định Thương mại song
phương vào năm 1979. Kể từ đó đến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Mỹ - Trung
từ mức chỉ 5 tỷ USD vào năm 1980 đã tăng lên mức 636 tỷ USD vào năm 2017


Biểu đồ: Kim ngạch thương mại song phương giữa Mỹ - Trung Quốc

8


Biểu đồ 1: Khối lượng giao dịch giữa Mỹ và Trung
Giai đoạn 2008-2018
Đơn vị: Triệu đô
600000

500000

400000

300000

200000

100000

0
Xuất2005
khẩu2006
của Mỹ
sang
Trung
Quốc
Column1
2001 2002 2003 2004

2007
2008
2009
2010 2011 2012 2013 2014
2015 2016 2017 2018

Hiện Mỹ và Trung Quốc đều đang là những đối tác thương mại lớn nhất của nhau. Cụ
thể, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc với giá trị lên tới 505 tỷ USD trong
năm 2017, tăng 9,3% so với năm 2016. Thị phần hàng xuất khẩu của Trung Quốc tại Mỹ đã gia
tăng liên tục, từ mức chỉ 8,2% vào năm 2000 đã tăng lên mức 21,6% vào năm 2017, duy trì là
đối tác xuất khẩu nhiều nhất vào Mỹ kể từ năm 2007 đến nay. Ở chiều ngược lại, Trung Quốc
hiện đang là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Mỹ (chiếm tỷ trọng hơn 8,4%, chỉ sau Canada
và Mexico) với giá trị đạt hơn 130 tỷ USD trong năm 2017. Riêng ở lĩnh vực nông nghiệp thì
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Mỹ với giá trị 19,6 tỷ USD trong năm ngoái
(trong đó mặt hàng đậu tương chiếm tỷ lệ 63%).

Biểu đồ: Top 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Mỹ - 2017

9


300

282
243

250

200


150

130

100
68

56

50

0

Canada

Mexico

Trung Quốc

Nhật Bản

Anh

Nguồn: Bloomberg
Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Mỹ và Trung Quốc về cơ bản không mang tính đối kháng
mà bổ trợ cho nhau nhiều hơn. Trung Quốc xuất sang Mỹ các mặt hàng mang tính tiêu dùng
phổ thông, sử dụng nhiều lao động và nặng tính lắp ráp như điện thoại, hàng điện tử, hàng dệt
may, da giày, đồ chơi trẻ em, đồ dùng thể thao, hàng tạp hóa, các sản phẩm chế biến gỗ… trong
khi lại nhập từ Mỹ các mặt hàng nông sản trong nước không trồng được nhiều như các loại hạt
(đậu tương, cao lương) hoặc các mặt hàng công nghệ cao như máy bay dân dụng (chủ yếu là

Boeing), ô tô, chất bán dẫn, máy móc công nghiệp, dầu thô và khí thiên nhiên.

Bảng: Top 10 hàng hóa Mỹ xuất khẩu vào Trung Quốc
Mặt hàng

Tỷ USD

Máy bay và linh
phụ kiện ngành
hàng không
Đậu nành

16.3

Tỉ lệ tăng trưởng
so với 2016
11.6%

12.3

13.7%

Các loại ô tô

10.2

15.5%

Chất bán dẫn


6.1

2.0%
10


Máy móc công
nghiệp
Dầu thô

5.4

11.8%

4.4

1120.4%

Vật liệu nhựa

4.0

13.6%

Thiết bị y tế

3.5

6.9%


Giấy và bột giấy

3.4

-0.3%

Gỗ

3.2

26.9%
Nguồn: USITC data web

Bảng: Top 10 mặt hàng Mỹ nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc
Mặt hàng

Tỷ
USD

Điện thoại và đồ gia
dụng điện tử

70.4

Tỉ lệ tăng
trưởng so
với 2016
14.5%

Máy vi tính


45.5

12.6%

Thiết bị viễn thông

33.5

15.8%

Linh kiện máy tính

31.6

12.1%

Đồ chơi trẻ em và đồ
thể thao
Đồ may mặc

26.8

6.8%

24.1

-0.1%

Đồ nội thất


20.7

10.9%

Linh kiện phụ tùng ô

Đồ gia dụng

14.4

1.2%

14.1

3.1%

Máy móc điện tử

14.1

7.3%
Nguồn: USITC data web

Về hoạt động đầu tư, cả hai nước đều có xu hướng tăng đầu tư lẫn nhau trong 10 năm trở lại
đây.Mặc dù Trung Quốc vẫn là nước nhận được FDI ròng lớn hơn trong quan hệ với Mỹ nhưng
FDI của Trung Quốc rót vào Mỹ đang có sự tăng trưởng vượt bậc trong 3 năm gần đây nhờ các
thương vụ M&A lớn với các công ty của Mỹ. Cụ thể, trong năm 2016, dòng vốn FDI của Mỹ
chảy vào Trung Quốc dưới dạng đầu tư dự án trực tiếp là 9,5 tỷ USD trong khi vốn FDI dưới
dạng góp vốn mua cổ phần đạt 92,5 tỷ USD. Ở chiều ngược lại, dòng vốn FDI dưới hai dạng

trên của Trung Quốc chảy vào Mỹ lần lượt đạt 10,3 tỷ và 27,5 tỷ. Ngoài việc là nhân tố góp tỷ
trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc, mà một phần trong số đó có
thể quay lại Mỹ, thì các doanh nghiệp FDI từ Mỹ vào Trung Quốc còn được hưởng lợi rất lớn
từ 1 thị trường tiêu dùng gần 1,5 tỷ dân. Theo số liệu của tổng cục phân tích kinh tế Mỹ (BEA),
11


doanh số bán hàng của các doanh nghiệp FDI Mỹ tại thị trường TQ đạt khoảng 481 tỷ đô trong
năm 2015, là thị trường lớn thứ 3 về doanh số của các doanh nghiệp FDI Mỹ ra nước ngoài.
Từ năm 1992 đến nay, Trung Quốc liên tục đứng đầu các nước đang phát triển và trong top
đầu thế giới về thu hút FDI, năm 2002 còn vượt qua cả Mỹ với 52, 7 tỷ USD. Năm 2010, FDI
thực hiện đạt 105.7 tỷ USD tăng so với năm 2009 là 17.44%. Hiện nay Trung Quốc chỉ đứng
sau Mỹ về thu hút FDI trên thế giới. Với tiềm năng về nguồn lực, thị trường và nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ thì cả Mỹ và Trung Quốc đều là thị trường giá trị thu hút các FDI không những
hai nước mà còn tất cả các nước trên thế giới.

Biểu đồ: Vốn FDI dưới dạng nắm giữ cổ phiếu giữa Mỹ và Trung Quốc
Đơn vị: Nghìn tỷ USD
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2002 2003


2004 2005

2006 2007 2008

2009 2010 2011 2012 2013

FDI từ Mỹ vào Trung Quốc

2014 2015

2016

Series 3

Nguồn: Statistic
Ngoài việc là yếu tố góp tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc,
mà một phần trong số đó có thể quay lại Mỹ, thì các doanh nghiệp FDI từ Mỹ vào Trung Quốc
còn được hưởng lợi rất lớn từ thị trường tiêu dùng gần 1,5 tỷ dân. Theo số liệu của Tổng cục
phân tích kinh tế Mỹ (BEA), doanh số bán hàng của các doanh nghiệp FDI Mỹ tại thị trường
TQ đạt khoảng 481 tỷ đô trong năm 2015, là thị trường lớn thứ 3 về doanh số của các doanh
nghiệp FDI Mỹ ra nước ngoài, sau Vương quốc Anh (697 tỷ USD) và Canada (625 tỷ USD).

Biểu đồ: Doanh số bán hàng của các doanh nghiệp FDI Mỹ vào thị trường nước
ngoài
Đơn vị: Nghìn tỷ USD
12


800

700

697
625

600
481

500

379

400

374
318

297

300

281

279
208

200
100
0


Anh

Canada Trung Quốc

Đức

Ireland

Thụy Sỹ

Hà Lan

Mexico

Nhật bản

Pháp

Nguồn: Tổng cục phân tích kinh tế Mỹ

Về đầu tư nắm giữ trái phiếu Chính phủ, Trung Quốc cũng đang là chủ nợ lớn nhất của
Mỹ. Trung Quốc hiện nắm giữ khoảng 1.185 tỷ USD trái phiếu chính phủ Mỹ (tương đương
khoảng 6% tổng nợ công của Mỹ). Trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung leo
thang, mặc dù Trung Quốc sẽ không thể bán lượng lớn trái phiếu cùng lúc vì động thái này sẽ
khiến giá trị số trái phiếu còn lại trong danh mục của Trung Quốc giảm nhưng Trung Quốc
hoàn toàn có thể xem xét giảm lượng mua trái phiếu chính phủ Mỹ trong thời gian tới. Năm tài
chính 2018, Chính phủ Mỹ cần phát hành gần 1.000 tỷ USD trái phiếu để bù đắp thâm hụt ngân
sách được dự báo phình to trong những năm tới do chính sách giảm thuế nên chắc chắn vẫn cần
đến nhà đầu tư lớn nhất là Trung Quốc.
Trung Quốc là người nắm giữa trái phiếu chính phủ Mỹ lớn nhất thế giới, theo sau là

Nhật Bản, với lượng nắm tăng từ 1.030 tỷ USD trong tháng 6 lên 1.040 tỷ USD trong tháng 7.
Lượng trái phiếu chính phủ ngắn hạn, tiền mặt và trái phiếu Mỹ do Trung quốc nắm giữ đã
giảm xuống mức thấp nhất 6 tháng ở 1.171 tỷ USD trong tháng 7, từ mức 1.178 tỷ USD trong
tháng 6.

Bảng: Giá trị trái phiếu chính phủ Mỹ do Trung Quốc năm giữ

Năm

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2014

2016

2017

Tổng giá trị
TPCP Mỹ do
Trung Quốc

nắm giữ (tỷ

118

223

397

727

1160

1203

1244

1058

1185

13


USD)
Tỷ trọng nắm
giữ của Trung
Quốc trong
tổng nắm giữ
của nhà đầu tư
nước ngoài đối

với TPCP Mỹ

9.6%

12.1

18.9

23.6

26.1

23%

21.7

17.6

18.7

Nguồn: Bộ tài chính Mỹ

1.2.

Mất cân bằng thương mại

Mất cân bằng thương mại của một nước ( chênh lệch cán cân thương mại) là sự chênh lệch giữa
khối lượng hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của một nước đi các nước khác.
Cán cân thương mại của một nước chủ yếu dựa vào các yếu tố : lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và tỷ giá hối đoái của nước đó. Mất cân bằng thương mại thể hiện sự phụ thuộc quá

nhiều vào hàng hóa nước ngoài, hàng hóa trong nước giá trị giảm dẫn đến GDP có xu hướng
giảm, sản xuất và tiêu dùng hàng hóa trong nước trở nên trì trệ, không hiệu quả.
Về cán cân thương mại, Mỹ có thâm hụt thương mại hàng hóa rất lớn với Trung Quốc, từ mức
10 tỷ USD năm 1990 đã tăng mạnh lên mức 375 tỷ USD trong năm 2017. Mức thâm hụt với
Trung Quốc cũng vượt xa so với các đối tác thương mại khác của Mỹ như Mexico (-71 tỷ
USD), Nhật Bản (-69 tỷ USD), Đức (-64 tỷ USD)… Từ đó thấy được, Mỹ không chỉ thâm hụt
thương mại với một vài nước nào mà là rất nhiều nước đặc biệt là Trung Quốc.

Biểu đồ: Các nước Mỹ thâm hụt thương mại – 2017

14


Thâm hụt thương mại của Mỹ
0

Trung Quốc

Mexico

N hật

Đức

-50

Việt N am
-38

-71


-100

-69

-64

T ỷ USD

-150
-200
-250
-300
-350
-400

-375

Mặc dù vậy, theo đánh giá của BVSC câu chuyện thâm hụt thương mại của Mỹ và
Trung Quốc không đơn thuần chỉ là con số tuyệt đối mang tính bề nổi. Bởi lẽ Trung Quốc hiện
với vai trò “công xưởng thế giới” đã và đang là một mắt xích rất quan trọng trong chuỗi sản
xuất toàn cầu của các công ty đa quốc gia Mỹ. Có rất nhiều mặt hàng bao gồm điện thoại, đồ
điện tử, máy móc thiết bị…có thể được sản xuất tại Trung Quốc và khi xuất khẩu sang Mỹ
được ghi nhận nguyên giá trị, tuy nhiên hàm lượng giá trị gia tăng của Trung Quốc trong tổng
giá trị sản phẩm trên thực tế có thể thấp hơn nhiều do Trung Quốc chỉ là nơi lắp ráp còn nguyên
liệu đầu vào, các chi phí liên quan đến thiết kế, quảng cáo… đều phải nhập hoặc do một nước
khác đảm nhận. Việc xuất khẩu của Trung Quốc vào Mỹ tăng mạnh có nguyên nhân rất lớn từ
sự dịch chuyển các nhà máy sản xuất của các công ty đa quốc gia từ các nước như Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc trước kia sang Trung Quốc. Một con số minh họa cho nhận định trên là
vào năm 1990, Trung Quốc chỉ chiếm tỷ trọng 7,6% trong tổng lượng hàng hóa Mỹ nhập khẩu

từ khu vực châu Á Thái Bình Dương nhưng tỷ lệ này đã tăng lên mức 55% vào năm 2017.
Trong khi đó, tỷ trọng của Nhật Bản đã giảm từ mức 23,8% vào năm 1990 xuống chỉ còn 7%
vào năm 2017. Nói một cách đơn giản, Trung Quốc, với lợi thế nhân công giá rẻ, đã chiếm lĩnh
phần việc lắp ráp của các nước Đông Á khác khi các nước này dịch chuyển sản xuất lên chuỗi
giá trị cao hơn. Ở một khía cạnh khác, theo ước tính của OECD và WTO thì hàm lượng giá trị
gia tăng của nước ngoài đóng góp trong tổng giá trị xuất khẩu của Trung Quốc vào năm 2011
(không có số cập nhật hơn) là 32,2%, trong đó riêng đối với các mặt hàng thuộc lĩnh vực sản
xuất là 40% còn đối với các thiết bị quang học và điện tử thì lên tới 53,8%. Chính yếu tố hàng
hóa trung gian đã khiến cho thâm hụt thương mại của Mỹ và Trung Quốc đôi khi không phản
ánh đúng bản chất của nó (chỉ thể hiện hàng hóa nhập khẩu từ đâu chứ không thể chỉ rõ chủ thể
được hưởng lợi thật sự). Do đó, theo chúng tôi, nếu chỉ tính lượng hàng hóa sản xuất thuần tại
15


nội địa hai quốc gia vào các số liệu xuất nhập khẩu thì thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung
Quốc sẽ thấp hơn nhiều so với con số công bố chính thức.

Biểu đồ 2: Mất cân bằng thương mại của Mỹ với Trung Quốc
Giai đoạn 2008-2018
Đơn vị: Triệu đô
0.00
2008

2009

2010

2011

2012


2013

2014

2015

2016

2017

2018

-50,000.00
-100,000.00
-150,000.00
-200,000.00
-250,000.00
-300,000.00
-350,000.00
-400,000.00
-450,000.00

Tính đến cuối năm 2018, thâm hụt thương mại với Trung Quốc đã mở rộng ra cả các sản
phẩm công nghệ cao, như điện tử, truyền thông, hàng không vũ trụ. Lượng nhập khẩu các mặt
hàng trên của nhà sản xuất Mỹ từ Trung Quốc đã tăng lên hơn 160 tỷ USD trong 11 tháng năm
2018, dù giảm khoảng 1 tỷ USD vào tháng 11/2018.

2.


Nguyên nhân dẫn đến chiến trang thương mại Mỹ-Trung

Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân cụ
thể.

2.1.

Nguyên nhân sâu xa

Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung là mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa 2 cường
quốc kinh tế lớn nhất thế giới. Dự báo, đến năm 2030, GDP danh nghĩa của Trung Quốc sẽ
vượt Mỹ. Song, nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), GDP của Trung Quốc hiện nay đã
vượt Mỹ. Mỹ và Trung Quốc cũng là 2 cường quốc thương mại: Mỹ là nước nhập khẩu lớn
nhất và xuất khẩu thứ nhì thế giới; Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn nhất và nhập khẩu thứ
nhì thế giới .

Bảng 4: Quy mô nền kinh tế, xuất-nhập khẩu của Mỹ- Trung (2018)
16


Quy mô kinh tế

Xuất khẩu

Nhập khẩu

GDP
danh
nghĩa


Xếp
hạng
thế
giới

GDP
tính
theo
PPP
( tỷ
USD)

Xếp
hạng
thế
giới

Tỷ
USD

Xếp
hạng
thế
giới

Tỷ
USD

Xếp
hạng

thế giới

Mỹ

20.4

1

19.42

2

1.576

2

2.352

1

Trung
Quốc

14.1

2

23190

1


2.157

1

1.731

2

Nguồn: Cục tình báo trung ương Mỹ
Những năm gần đây, sự cạnh tranh giữa 2 siêu cường càng trở nên gay gắt trong bối cảnh sức
mạnh của Mỹ có dấu hiệu suy giảm trong khi Trung Quốc đang bộc lộ tham vọng thay thế Mỹ
ở vị trí thống lĩnh bàn cờ địa chính trị thế giới. Vì vậy, để khẳng định vị thế và quyền lực của
mình, Mỹ đã thực hiện hàng loạt các chính sách nhằm vào Trung Quốc để kìm hãm sự phát
triển nhanh hóng, vượt mặt của quốc gia này, khẳng định một cách chắc chắn rằng Mỹ luôn là
cường quốc lớn nhất của thế giới.

2.2.

Nguyên nhân cụ thể

Bên cạnh những nguyên nhân sâu xa ở trên, chiên tranh thương mại giữa hai cường quốc này
còn được thể hiện bằng những nguyên nhân trực tiếp, cụ thể ảnh hưởng đến hai nước.
Các vấn đề sau đây được xem là những nguyên nhân cụ thể gây ra căng thẳng thương mại Mỹ
- Trung, đặc biệt từ sau khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm
2001, dẫn đến chiến tranh thương mại hiện nay. Cụ thể bởi các nguyên nhân:
Thứ nhất, từ góc độ kinh tế, thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc đã liên tục
gia tăng mạnh trong hơn 20 năm qua và lên tới mức 375 tỷ USD trong năm 2017. Chỉ tính
riêng trong 6 tháng đầu năm 2018 thì con số này cũng đã ở mức 185,7 tỉ đô la. Do đó, trong nỗ
lực để đạt được cân bằng thương mại với Trung Quốc, chính quyền tổng thống Trump đã tiến

hành áp thuế nhập khẩu lên các mặt hàng từ Trung Quốc, tạo sức ép để Trung Quốc phải tăng
mua hàng hóa của Mỹ, qua đó giảm thâm hụt thương mại. Ngoài ra, việc đánh thuế sẽ khiến
hàng hóa sản xuất ở Trung Quốc nhập khẩu vào Mỹ ít nhiều mất đi lợi thế cạnh tranh về giá,
buộc các công ty đa quốc gia đang đặt phần lớn nhà máy sản xuất tại Trung Quốc phải xem xét
di dời về Mỹ. Điều này giúp hỗ trợ sách lược đưa việc làm trở về Mỹ và khuyến khích sản xuất
nội địa của chính quyền Trump.
Thứ hai, từ góc độ cũng cố vị trí siêu cường của Mỹ trên bản đồ địa chính trị thế giới,
Mỹ đang theo dõi sát sự trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ của Trung Quốc. Rất nhiều chính sách về
công nghiệp của Trung Quốc đã được thành hình và thực thi kể từ năm 2006 khi Ủy ban Nhà
nước Trung Quốc cho ra đời bản kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ trong trung và dài
hạn giai đoạn 2006-2020 (National Medium and Long-Term Program for Science and
Techonology Development, thường được biết đến với tên gọi viết tắt là MLP). Kế hoạch này
thể hiện tham vọng lớn của Trung Quốc trong việc hiện đại hóa cấu trúc kinh tế bằng cách đưa
17


Trung Quốc từ trung tâm sản xuất với kỹ thuật thấp lên thành trung tâm đổi mới chính của thế
giới vào năm 2020 và vươn lên thành nước dẫn đầu đổi mới của toàn cầu vào năm 2050. Một
kế hoạch khác là “Made in China 2025” cũng được Trung Quốc đưa ra vào năm 2015, trong đó
trọng tâm là phát triển các ngành công nghệ cao với hàm lượng 70% nguyên liệu sản xuất thuộc
về khu vực nội địa. Các sản phẩm được hướng đến trong kế hoạch này là: tàu cao tốc, máy bay,
xe điện tự lái, rô bốt, trí tuệ nhân tạo và mạng viễn thông 5G. Nếu thành công trong những kế
hoạch này, nhiều doanh nghiệp của Trung Quốc nhiều khả năng sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh
và thách thức vị trí số một hiện nay của các doanh nghiệp Mỹ. Nhiều nhà phân tích cho rằng,
chính quyền của Tổng thống Trump không ưa thích kịch bản này, nhất là trong bối cảnh có
những thông tin cho rằng doanh nghiệp Trung Quốc đang vươn lên bằng những cách thức
không công bằng thông qua cách thức sử dụng các sáng chế công nghệ của Mỹ (Trung Quốc
yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài muốn hoạt động tại Trung Quốc phải liên doanh với các
doanh nghiệp nội địa để chuyển giao công nghệ, bên cạnh đó vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ của các công ty nước ngoài hoạt động tại Trung Quốc cũng chưa được thực hiện hoàn toàn

chặt chẽ). Với những lý do trên, chính quyền của tổng thống Donald Trump muốn thông qua
cuộc chiến tranh thương mại với Trung Quốc nhằm gia tăng sức ép, tạo ra sự công bằng hơn
trong việc đối xử giữa các doanh nghiệp hai nước, bảo vệ được các sáng chế.
Thứ ba, do cuộc bầu cử Quốc hội Mỹ sắp diễn ra vào tháng 11/2018 nên Tổng thống
Donald Trump càng có thêm động cơ để thu hút thêm sự ủng hộ của cử tri Mỹ. Giảm thâm hụt
thương mại, thiết lập lại luật chơi công bằng khi làm ăn với Trung Quốc là một trong những
mục tiêu ông Trump đưa ra từ hồi tranh cử Tổng thống năm 2016. Việc ông Trump giữ được lời
hứa với các cử tri đã ủng hộ mình sẽ tạo được lợi thế lớn cho đảng Cộng Hòa trong cuộc bầu cử
giữa kỳ sắp tới.

3.

Diễn biến chiến tranh thương mại Mỹ- Trung
Bảng : Tóm tắt diễn biến thương mại Mỹ - Tung Quốc

Thời gian
22/01/201
8

Diễn biến hai bên
Mỹ
Mỹ áp thuế nhập khẩu lên các sản phẩm
máy giặt và pin mặt trời. Tuy các sản
phẩm này không nhập từ Trung Quốc,
nhưng trong luận điểm của mình Mỹ đã
chỉ hẳn việc Trung Quốc đang thống
lĩnh nguồn cung toàn cầu là 1 trở ngại.

04/02/201
8


09/03/201
8

Trung

Trung Quốc bắt đầu quá
trình điều tra chống hỗ trợ
giá trong 1 năm các mặt
hàng Cao Lương nhập từ
Mỹ.
Tổng thống Trump ký lệnh áp thuế nhập
khẩu lên mặt hàng thép và nhôm từ tất
cả các quốc gia trung đó có Trung Quốc

18


22/02/201
8

Mỹ đề xuất thuế nhập khẩu để đáp trả lại
việc Trung Quốc cạnh tranh thương mại
không lành mạnh, điển hình trong vấn
đề chuyển giao công nghệ, bản quyền sở
hữu trí tuệ và dự định sẽ khiếu naị với
WTO về vấn đề này

23/03/201
8


Mỹ khiếu nại lên WTO về vấn đề Trung
Quốc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

27/03/201
8

Mỹ công bố bản báo cáo phần 301 về
Trung Quốc

01/04/201
8

Hội đàm giữa 2 nước thất
bại, Trung Quốc đề xuất
giảm thâm hụt thương mại
song phương giữa 2 nước
khoảng 50 tỷ đô.
Trung Quốc tuyên bố sẽ áp
thuế nhập khẩu lên 3 tỷ đô
hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ
bao gồm hoa quả tươi, hạt
nắt, rượu nho và thịt lợn

02/04/201
8

03/04/201
8


Mỹ công bố danh sách các mặt hàng sẽ
bị áp thuế nhập khẩu từ Trung Quốc trị
giá 50 tỷ đô, chủ yếu là các mặt hàng
công nghệ cao, để bù đắp lại những thiệt
hại do việc Trung Quốc ăn cắp bản
quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

04/04/201
8

Mỹ cho rằng những cáo buộc của Trung
Quốc lên chính sách của mình là vô căn
cứ.

05/04/201
8

Trung Quốc áp thuế nhập
khẩu lên 3 tỉ đô hàng hóa
nhập từ Mỹ, nhằm đáp trả
lại thuế nhập khẩu Mỹ áp
lên các sản phẩm thép và
nhôm của Trung Quốc

Tổng thống Trump tuyên bố sẽ xem xét
áp dụng thêm thuế nhập khẩu lên 100 tỷ
đô hàng hóa nhập từ Trung Quốc
19

Trung Quốc khiếu nại lên

WTO về thuế nhập khẩu
phần 301 của Mỹ, đồng
thời nói rằng sẽ áp thuế
nhập khẩu 25% lên 106 sản
phẩm của Mỹ bao gồm
đậu, xe máy, các sản phẩm
hóa học và máy bay.
Trung Quốc khiếu nại lên
WTO về việc Mỹ áp thuế
nhập khẩu lên thép và
nhôm của nước này


10/04/201
8
16/04/201
8

Chủ tịch TQ Tập Cận Bình
hứa hẹn sẽ mở cửa thị
trường tài chính
Mỹ trừng phạt công ty ZTE của Trung
Quốc vì đã vi phạm các thỏa thuận về
việc cấm giao thương với Iran và Bắc
Triều Tiên, qua đó công ty này bị cấm
không được mua các sản phẩm công
nghệ của Mỹ trong 7 năm.

17/04/201
8

26/04/201
8

Mỹ điều tra tập đoàn công nghệ Huawei
vì khả năng vi phạm lệnh cô lập Iran.

4/05/2018

Mỹ yêu cầu cắt giảm 200 tỷ USD thâm
hụt thương mại

10/05/201
8
14/05/201
8
17/05/201
8
18/05/201
8

Đối thoại bắt đầu tại Washington

20/05/201
8

Đối thoại có tiếng nói chung. Mỹ đồng ý
tạm hoãn áp thuế nhập khẩu.

22/05/201
8


Cả 2 quốc gia thống nhất về cách thức
đại trà để xử lý phi vụ ZTE

23/05/201
8

Trump tuyên bố rút khỏi thỏa thuận
ngày 22/05

25/05/201
8

Mỹ tuyên bố sẽ phạt tập đoàn ZTE 1,3 tỉ
đô.

20

Trung Quốc tuyên bố sẽ
thu thuế chống bán phá giá
lên 1 tỷ đô Cao Lương
nhập từ Mỹ
Trung Quốc tuyên bố có
thể giảm một nửa thuế
nhập khẩu ô tô.
Đối thoại tại Bắc Kinh
không có kết quả. Trung
Quốc phản đối quyết định
phạt ZTE và yêu cầu kết
thúc cuộc điều tra phần

mục 301.
ZTE ngừng mọi hoạt động
tại Mỹ.
Trung Quốc xem xét về phi
vụ hợp nhất của Qualcomm
và NXP
Trung Quốc kết thúc việc
điều tra về việc Mỹ bán
phá giá Cao Lương.
Trung Quốc đề xuất việc sẽ
mua thêm rất nhiều hàng
hóa nhập từ Mỹ
Trung Quốc đề xuất xóa bỏ
thuế nhập khẩu lên các sản
phẩm nông nghiệp và giảm
từ 25% xuống 15% đối với
ô tô từ Mỹ


28/05/201
8
29/05/201
8

Mỹ tuyên bố sẽ áp thuế nhập khẩu lên
50 tỷ đô hàng nhập khẩu từ Trung Quốc
đồng thời giới hạn số thị thực nhập cảnh
cấp cho công dân Trung Quốc nhằm bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.


30/05/201
8

Trung Quốc nói sẽ thông
qua phi vụ của Qualcomm
nếu Mỹ gỡ lệnh phạt lên
ZTE
Trung Quốc tuyên bố sẽ
mua thêm than từ Mỹ để
giảm thâm hụt thương mại
của Mỹ
Trung Quốc tuyên bố cắt
thuế nhập khẩu lên 1 số
hàng tiêu dùng bắt đầu từ
ngay 01/07.
Trung Quốc đề xuất mua
thêm 25 tỷ đô hàng từ Mỹ

06/06/201
8
15/06/201
8

Mỹ công bố sẽ áp thuế lên 50 tỷ đô hàng
nhập khẩu từ Trung Quốc

19/06/201
8

Mỹ tuyên bố sẽ áp thuế nhập khẩu lên

thêm 200 tỷ đô hàng từ Trung Quốc nếu
Trung Quốc trả đũa

06/07/201
8

Gói thuế nhập khẩu lên 34 tỷ USD hàng
từ Trung Quốc bắt đầu. ZTE được phép
hoạt động lại 1 cách giới hạn tại Mỹ

13/08/201
8
23/08/201
8

Thuế nhập khẩu lên 16 tỷ USD hàng từ
Trung Quốc bắt đầu có hiệu lự

06/09/201
8

Kết thúc thời hạn lấy ý kiến dư luận cho
đề xuất đánh thuế cho gói hàng hóa trị
gái 200 tỷ USD của chính quyền Trump

07/09/201
8

Tổng thống Trump đe dọa sẽ đánh thuế
thêm 267 tỷ USD hàng NK từ TQ sau

gói 200 tỷ USD nếu thấy cần thiết

13/09/201
8

Mỹ chủ động đề xuất một cuộc đàm
phán với Trung Quốc và người dẫn đầu
sẽ là Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ
Mnuchin

21

Trung Quốc tuyên bố sẽ trả
đũa bằng cách áp thuế lên
16 tỷ đô hàng hóa nhập
khẩu từ Mỹ
Danh sách áp thuế trả đũa
trị giá 16 tỷ USD của TQ
nhắm vào hàng NK từ Mỹ
có hiệu lực đồng thời với
lệnh áp thuế của Mỹ
Trung Quốc tuyên bố sẽ trả
đũa bằng cách áp thuế lên
60 tỷ đô hàng hóa nhập
khẩu từ Mỹ


17/09/201
8


USTR công bố bản chính thức Danh
sách 3 trị giá 200 tỷ USD, áp mức thuế
10% có hiệu lực từ 24/09/2018; sau đó
tăng mức thuế lên 25% kể từ 1/1/2019.

18/09/201
8

Trung Quốc tuyên bố sẽ
tiến hành gói áp thuế trả
đũa trị giá 60 tỷ USD lên
hàng từ Mỹ, sẽ có hiệu lực
đồng thời với gói áp thuế
200 tỷ USD của Mỹ lên
hàng Trung Quốc, vào
24/09/2018
Trung Quốc hủy bỏ cuộc
hẹn gặp với Mỹ để đàm
phán về gói áp thuế trị giá
200 tỷ USD của Mỹ

22/09/201
8
24/09/201
8

25/10/201
8
30/10/201
8


2/12/2018

7-9/1/2019
22/1/2019

Mỹ áp thuế 10% với 200 tỷ USD hàng
hóa nhập khẩu từ Trung Quốc, chính
thức có hiệu lực.

Trung Quốc chính thức áp
thuế 5-10% lên 60 tỷ USD
hàng từ Mỹ. Trung Quốc
phát hành "Sách Trắng", đề
cập tới vị thế chính phủ
trong quan hệ thương mại
Mỹ - Trung.

Mỹ và Trung Quốc chính thức nối lại liên hệ, chuẩn bị cho cuộc gặp gỡ
bên lề Hội nghị G20
Mỹ tuyên bố sẽ chuẩn bị công bố danh
sách áp thuế lên tất cả những mặt hàng
còn lại của Trung Quốc trị giá 257 tỷ
USD vào đầu tháng 12/2018 nếu cuộc
gặp bên lề G20 không đạt được tiến triển
Mỹ và Trung Quốc đạt được "thỏa thuận đình chiến thương mại", nhất
trí không áp đặt các biện pháp thuế quan mới trong vòng 90 ngày, cho
tới ngày 1/3/2019; và hai bên sẽ đàm phán để đạt được thỏa thuận
thương mại chung.
Mỹ sẽ hoãn lại kế hoạch tăng thuế trong Danh sách 3 từ 10% lên 25%

dự kiến áp dụng vào 1/1/2019, và không áp thuế mới lên 267 tỷ USD
hàng hóa từ Trung Quốc. Đổi lại, Trung Quốc sẽ mua nhiều hàng hóa
từ Mỹ hơn, đặc biệt là các mặt hàng nông nghiệp và năng lượng.
Hoa Kỳ và Trung Quốc tham gia các cuộc đàm phán thương mại
kéo dài 3 ngày tại Bắc Kinh
Hoa Kỳ hủy bỏ các cuộc đàm phán chuẩn bị với Trung Quốc

22


2021/02/201
9
3031/01/201
9
07/02/201
9
1115/02/201
9
24/02/201
9

Các nhà đàm phán Hoa Kỳ và Trung Quốc tiếp tục đàm
phán thương mại tại Washington
Hoa Kỳ và Trung Quốc tổ chức các cuộc đàm phán thương mại 2
ngày tại Washington DC
Trump nói rằng ông sẽ không gặp trực tiếp ông Tập trước khi lệnh
ngừng thuế quan hết hạn vào ngày 1 tháng 3 năm 2019. Trước đó,
vào ngày 31 tháng 1, ông Trump nói rằng ông sẽ gặp trực tiếp ông
Tập vào tháng 2.
Mỹ và Trung Quốc tổ chức đàm phán thương mại tại Bắc Kinh

Trump tuyên bố rằng ông sẽ gia
hạn thỏa thuận thương mại vào
ngày 1 tháng 3, chấm dứt thời hạn
đàm phán thương mại

4. Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đến quan hệ giữa hai

nước
"Mầm mống" của cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã tồn tại trong nhiều thập
kỷ, khi sự phát triển mạnh của nền kinh tế và chính trị Trung Quốc đe doạ sự thống trị của Mỹ
trên thế giới. Ông Trump từ chiến dịch bầu cử năm 2016 đã đề xuất về việc áp thuế đối với
Trung Quốc, "kìm hãm" sự lớn mạnh của quốc gia này. Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung
chính thức bùng nổ với nhiều ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính 02 quốc gia Mỹ và Trung Quốc
trước tiên. Về tác động của cuộc chiến thương mại này, các chuyên gia cho rằng cả Mỹ và
Trung Quốc đều sẽ bị thiệt hại dù mức độ có thể khác nhau.

4.1. Tác động chung đối với cả hai nước:




Các nhà kinh tế học đã cảnh báo rằng tình trạng leo thang của cuộc chiến thương mại
hoặc duy trì việc áp thuế quan trong một thời gian dài sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền
kinh tế Mỹ. Nếu ông Trump và ông Tập không thể đạt được thoả thuận, hai nước sẽ lâm vào
tình thế mà các chuyên gia gọi là "chiến tranh lạnh về kinh tế."
Cả Mỹ và Trung Quốc sẽ đều chịu thiệt hại khi chiến tranh thương mại leo thang lên
mức cao. Đối với Trung Quốc, nước này sẽ chịu ảnh hưởng mạnh và nhiều hơn ở giai đoạn đầu
của chiến tranh thương mại, đặc biệt ở khía cạnh TTCK và thị trường tiền tệ. Đối với Mỹ, việc
đánh thuế sẽ khiến hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Mỹ trở nên đắt đỏ hơn, qua đó gây
thiệt hại đối với các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng Mỹ. Mặc dù vậy, theo tính toán sơ

bộ của BVSC thì tác động thật vào nền kinh tế của cả hai nước là có nhưng sẽ ở mức không
quá lớn. Tuy nhiên, theo thời gian khi doanh nghiệp và người dân Mỹ bắt đầu chịu tác động từ
cuộc chiến thương mại, mức độ ủng hộ về chính trị đối với chính quyền Trump trong việc nâng
quy

của
cuộc
chiến
tranh
thương
mại
sẽ
giảm
xuống.
23


4.2. Tác động đối với Trung Quốc:










Trung Quốc sẽ chịu ảnh hưởng mạnh và nhiều hơn ở giai đoạn đầu của chiến tranh
thương mại. Điều này đã được chứng minh qua thực tế, nhất là ở khía cạnh thị trường tài chính

và tiền tệ. Kể từ khi thông tin xung đột thương mại bùng phát, chỉ số chứng khoán chính của
Trung Quốc là Shanghai Composite đã giảm giá hơn 20%, chính thức bước vào thị trường giá
xuống (bear market). Bên cạnh đó, đồng Nhân dân tệ cũng lao dốc gần 10%), kéo theo dòng
vốn nước ngoài rút mạnh ra khỏi thị trường Trung Quốc.
Điểm bất lợi cho Trung Quốc là chiến tranh thương mại diễn ra trong lúc nền kinh tế
nước này vẫn đang trong giai đoạn giảm tốc và các chiến dịch giảm đòn bẩy nợ, xử lý hệ thống
ngân hàng ngầm... vẫn đang được Chính phủ Trung Quốc thực hiện mạnh mẽ. Tuy nhiên, để
đối phó với nhân tố bất ngờ là chiến tranh thương mại với Mỹ, Trung Quốc đã phải tạm thời
dừng việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách liên tục giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (3
lần tính từ đầu năm 2018 đến nay), giúp bơm thêm khoảng 107 tỷ USD cho hệ thống ngân
hàng, qua đó giảm lãi suất và thúc đẩy hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xã hội: Ngoài vấn đề thiệt hại về con số tăng trưởng thực ra thì công ăn việc làm cho
người lao động có thể sẽ là vấn đề đáng quan tâm hơn cho Trung Quốc khi các mặt hàng Mỹ
đánh thuế đều là những sản phẩm thâm dụng nhiều lao động như lắp ráp hàng điện tử, dệt may,
10 da giày, sản xuất đồ chơi, đồ dùng thể thao... Sức ép ổn định an sinh xã hội có lẽ mới là vấn
đề gây khó cho Trung Quốc trong cuộc chiến thương mại với Mỹ.
Thuế quan: Sau động thái đầu tiên áp thuế 25% lên hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc
trị giá 34 tỷ USD, chính quyền Mỹ tuyên bố sẽ tiếp tục áp thuế 25% lên hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc trị giá 16 tỷ USD, sau đó áp thuế 10% lên thêm 200 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc mỗi năm. Mỹ cảnh báo tổng lượng hàng Trung Quốc bị áp thuế có thể lên đến hơn
500 tỷ USD, tức là lớn hơn cả kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Mỹ từ Trung Quốc năm
2017. Hiện tại, Mỹ đã và đang đe dọa áp thuế lên gói hàng hóa với tổng trị giá 250 tỷ USD
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc. Việc hàng xuất
khẩu của Trung Quốc vào Mỹ sẽ giảm bao nhiều phần trăm do tác động của việc tăng thuế sẽ
phụ thuộc nhiều vào mức độ co giãn của cầu tiêu dùng tại Mỹ với mức mức tăng giá của hàng
nhập khẩu. Giả định hệ số co giãn này bằng 2 (mức co giãn rất lớn) thì khi giá của 250 tỷ USD
hàng hóa Trung Quốc tăng thêm 25% do thuế (trong kịch bản tiêu cực nhất hiện nay) thì xuất
khẩu sang Mỹ của Trung Quốc sẽ giảm khoảng 125 tỷ USD. Ước tính các nguyên vật liệu đầu
vào để sản xuất hàng xuất khẩu của Trung Quốc chỉ chiếm khoảng 70% (còn lại nhập khẩu
30%) thì thiệt hại thực tế của Trung Quốc có thể sẽ chỉ là 87,5 tỷ USD, tương đương 0,7% GDP

của Trung Quốc năm 2017. Đây là một con số không phải quá lớn nhưng vì nó diễn ra trong bối
cảnh Trung Quốc đang trong chu kỳ giảm tốc tăng trưởng nên có thể sẽ mang đến tác động
cộng hưởng ngoài dự đoán.Điều nay ảnh hưởng rất tiêu cực đến ngành xuất khẩu của Trung
Quốc.
Đầu tư: Bên cạnh thuế nhập khẩu được xem là phương thức chính, Mỹ cũng sẽ sử dụng
các biện pháp phi thương mại nhằm gây áp lực đối với Trung Quốc. Một trong các biện pháp là
hạn chế đầu tư của Trung Quốc. Chính quyền Mỹ đang lên kế hoạch nhằm hạn chế đầu tư của
Trung Quốc vào một số ngành công nghiệp quan trọng của Mỹ. Thông qua Ủy ban Đầu tư
Nước ngoài tại Mỹ (CFIUS - một cơ quan liên ngành do Bộ Tài chính Mỹ chủ trì), Chính phủ
Mỹ tìm cách ngăn cản các công ty nước ngoài mua lại các công ty Mỹ.Theo kế hoạch, các công
ty có từ 25% vốn sở hữu Trung Quốc trở lên sẽ bị cấm mua lại những công ty Mỹ liên quan tới
24






công nghệ như hàng không vũ trụ, người máy, ô tô. Trọng tâm của kế hoạch này trước hết
nhằm vào chương trình “Sản xuất tại Trung Quốc 2025”, một chiến lược Trung Quốc đang theo
đuổi nhằm chi phối các ngành công nghiệp của tương lai.
Mỹ còn có kế hoạch siết chặt kiểm soát xuất khẩu, nhằm ngăn chặn các công ty Mỹ
chuyển công nghệ tới Trung Quốc. Chính quyền Mỹ đang soạn thảo các quy định xuất khẩu
hướng tới ngăn chặn công nghệ cao chuyển tới Trung Quốc. Tuy nhiên, việc Mỹ áp dụng các
biện pháp hạn chế đầu tư có thể chặn đứng khả năng tiếp cận một số nguồn vốn nước ngoài,
đặc biệt là đầu tư từ Trung Quốc vào Mỹ.
Ngày 6/7/2018, Trung Quốc đã áp thuế nhập khẩu đối với 545 mặt hàng Mỹ, trên 90%
trong số đó là nông sản. Động thái này khiến Đảng Cộng hòa và Tổng thống Donald Trump gặp
rắc rối chính trị tại các bang nông nghiệp Mỹ, những nơi đã giúp ông Trump thắng cử năm
2016 và hiện đang đối mặt với cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ năm 2018 (bầu lại một số ghế

thượng nghị sỹ, hạ nghị sỹ và thống đốc bang ở Mỹ).
4.3. Tác động đối với Mỹ:










Việc đánh thuế sẽ khiến hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Mỹ trở nên đắt đỏ
hơn. Cơ cấu mặt hàng Mỹ nhập từ Trung Quốc khá đa dạng: có cả phương tiện sản xuất (capital
goods) như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... ; hàng hóa trung gian (intermerdiate
goods) vốn là đầu vào cho các ngành sản xuất như linh kiện máy tính, thiết bị viễn thông, phụ
tùng ô tô... lẫn hàng hóa tiêu dùng (finished goods) như điện thoại di động, hàng điện tử, hàng
may mặc, da giày... Trong gói đánh thuế 50 tỷ USD đầu tiên, Mỹ chủ yếu đánh thuế nhắm vào
các loại phương tiện sản xuất và hàng hóa trung gian nhưng đến gói 200 tỷ USD (mới chỉ đang
đe dọa, chưa áp thuế thực sự tính đến ngày 14/09/2018) thì danh mục hàng hóa đã mở rộng
sang rất nhiều nhóm hàng tiêu dùng. Như vậy, trong kịch bản tổng giá trị hàng hóa bị đánh thuế
là 250 tỷ USD (thậm chí leo thang lên mức cao nhất là toàn bộ hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu
vào Mỹ như ông Trump đe dọa) thì cả doanh nghiệp sản xuất lẫn người tiêu dùng Mỹ đều sẽ bị
ảnh hưởng. Mặt bằng giá cả tiêu dùng sẽ tăng lên và các doanh nghiệp cũng như người tiêu
dùng Mỹ sẽ phải gánh chịu thiệt hại.
Giá cả tăng cũng sẽ là dữ liệu quan trọng để FED xem xét lộ trình tăng lãi suất nhanh
hơn.
Tuy nhiên, một yếu tố giúp giảm bớt hiệu ứng tiêu cực của chiến tranh thương mại là
chương trình cải cách thuế của chính quyền Trump khiến cho thu nhập khả dụng của người dân
Mỹ tăng lên, giúp hấp thụ phần nào xu hướng tăng lên của giá hàng hóa. Do vậy, trên bình diện

nói chung, việc tăng thuế có thể sẽ không ảnh hưởng quá mạnh đến hoạt động tiêu dùng của
người dân Mỹ, qua đó tăng trưởng của Mỹ nhiều khả năng vẫn được đảm bảo.
Một số ngành hàng riêng biệt có thể sẽ chịu tác động mạnh hơn cả là: sản xuất máy bay
(16 tỷ USD), nông dân trồng đậu nành (12 tỷ USD), ngô, các loại hạt... Mới đây nhất. để giảm
tác động của chiến tranh thương mại đối với nông dân Mỹ, chính quyền Trump đã đưa ra gói hỗ
trợ trị giá 12 tỷ USD cho những nông dân Mỹ có sản phẩm xuất khẩu bị ảnh hưởng. Điểm bất lợi của chính quyền Trump trong cuộc chiến thương mại với Trung Quốc
chính là cơ chế để ra quyết định sẽ mất nhiều thời gian và đối khi gặp phải sự phản đối của các
nhóm lợi ích khác nhau. Điển hình là mới đây nhất (ngày 13/09/2018), chính quyền Trump đã
chủ động đưa ra đề xuất tổ chức một cuộc đàm phán thương mại với Trung Quốc, dẫn đầu là
Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Mnuchin. Nhiều khả năng sức ép từ các công ty công nghệ và các
Hiệp hội nông dân Mỹ (những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi chiến tranh thương mại)
trong lần lấy ý kiến rộng rãi về việc áp thuế cho gói 200 tỷ USD đã khiến chính quyền Trump
25


×