B NI V
HC VIN HNH CHNH QUC GIA
NGUYN TIN C
QUảN Lý CHI ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN Từ NGÂN SáCH
NHà NƯớC ở QUậN BA ĐìNH, THàNH PHố Hà NộI
LUN VN THC S QUN Lí CễNG
Chuyờn ngnh: Qun lý cụng
Mó s
: 60 34 04 03
NGI HNG DN KHOA HC: TS. NGUYN NGC THAO
H NI - NM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những giải pháp và kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ
Nguyễn Tiến Đức
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
A - MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................................... 5
1.1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................................................... 5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước và chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước............................................................................................................. 5
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước...................................................................................................... 9
1.1.3. Tính tất yếu của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước........................................................................................................... 12
1.2.
NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................................................. 12
1.2.1
Phương pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
12
1.2.2
Nội dung, quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ở địa phương............................................................................... 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước............................................................................................. 27
1.3
KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA MỘT SỐ QUẬN TRÊN
PHẠM VI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................... 33
1.3.1
Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.......................................................... 33
1.3.2
Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận tại quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội.............................................................................. 34
1.3.3
Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận tại quận Long
Biên thành phố Hà Nội ................................................................................ 35
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình ........................................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .................................................................................................................. 38
2.1.
TÌNH HÌNH KINH TẾ QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............................................................................ 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Ba Đình ......................................................... 38
2.1.2. Tiềm năng .................................................................................................... 39
2.1.3. Thu - chi ngân sách trên địa bàn ................................................................. 46
2.2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............................................................. 47
2.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ................................... 47
2.2.2. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà
nước tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội .................................................. 52
2.2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước tại quận Ba Đình. ........................................................................ 56
2.2.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................... 63
2.3.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 20112015. ............................................................................................................ 67
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 67
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ở quận Ba Đình ........................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 72
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................ 77
3.1.
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA
ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................ 77
3.1.1. Đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa..................................... 77
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước.................................................................................................... 77
3.2.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................ 78
3.2.1. Nhóm giải pháp về Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản............................79
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ................................................................................ 91
3.3.
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƢỚC.................................. 97
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước....................................................................... 97
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính.................................................................. 100
3.3.3. Kiến nghị đối với thành phố Hà Nội......................................................... 101
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN.......................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 105
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BQL
: Ban quản lý
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KT - XH
: Kinh tế - xã hội
NSĐP
: Ngân sách địa phương
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSTW
: Ngân sách trung ương
QLNN
: Quản lý nhà nước
TPCP
: Trái phiếu chính phủ
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSLĐ
: Tài sản lưu động
UBND
: Ủy ban nhân dân
VĐT
: Vốn đầu tư
XDCB
: Xây dựng cơ bản
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1:
Mức độ tạm ứng của các gói thầu xây lắp được tính bằng tỷ lệ phần
trăm so với giá trị hợp đồng tại địa phương ......................................... 21
Bảng 1.2:
Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng ...................................................... 22
Bảng 1.3:
Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ......................................... 26
Bảng 2.1:
Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội cơ bản của quận Ba Đình (Năm
2011 - 2015) ......................................................................................... 45
Bảng 2.2:
Thu ngân sách của quận Ba Đình từ năm 2011-2015. ......................... 46
Bảng 2.3:
Chi ngân sách của quận Ba Đình, từ năm 2011-2015 ........................ 46
Bảng 2.4:
Tình hình thực hiện giao kế hoạch VĐT XDCB trên địa bàn quận Ba
Đình giai đoạn 2011 - 2015 ................................................................. 57
Bảng 2.5:
Tình hình phân bổ kế hoạch VĐT XDCB cho các loại dự trên địa
bàn quận Ba Đình giai đoạn 2011 - 2015 ............................................ 57
Bảng 2.6:
Tình hình thực hiện thanh toán VĐT XDCB trên địa bàn quận Ba
Đình giai đoạn 2011 – 2015 ................................................................. 60
Bảng 2.7:
Tình hình quyết toán VĐT XDCB hoàn thành trên địa bàn quận Ba
Đình giai đoạn 2011 - 2015 .......................................................... ...... . 63
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1:
Mô hình hóa bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa
phương ................................................................................................. 16
A - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, là một trung
tâm lớn về văn hóa, khoa học giáo dục, kinh tế và dịch vụ, thương mại, tài
chính của cả nước. Mục tiêu là cần phải xây dựng; phát triển thủ đô giầu đ p,
văn minh, thanh lịch, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước. Để hiện thực hóa những
mục tiêu trên thì Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế
trọng điểm của Hà Nội, đóng vai tr không nh cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của thành Phố Hà Nội.
Đất nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh
m c ng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, ngành xây dựng
của nước ta s có nhiều đối tác nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam. Đây
là cơ hội, nhưng c ng là thách thức vô c ng to lớn, đ i h i mỗi địa phương phải
nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng, nhất là đối với quận Ba Đình - là
quận trung tâm Chính trị - Hành chính của thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước
nói chung, nơi đặt trụ sở của nhiều cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước,
các cơ quan Ngoại giao, Đại sứ quán nước ngoài và các công trình quan trọng
khác. Với vị trí đặc biệt quan trọng như vậy công tác quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn Quận là điều rất cần thiết và thực sự quan trọng,
quận Ba Đình đã tổ chức tốt bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB, đã thể chế hóa
công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng văn bản áp dụng chung cho
toàn quận, thực hiện tương đối tốt kế hoạch đầu tư xây dựng của UBND quận.
Trong những năm qua nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình đã và
đang được thực hiện, hạ tầng k thuật và hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư,
nâng cấp, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận nói riêng
và Thủ đô nói chung; phối hợp tốt với thành phố và Trung ương trong
1
quá trình triển khai các dự án lớn của Trung ương; đội ng cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản được tiếp xúc, làm
việc với nhiều dự án lớn nên c ng đã nỗ lực học h i nâng cao trình độ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc quản lý và sử
dụng VĐT, đặc biệt là VĐT từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất thoát,
lãng phí, tiêu cực, khả năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB lại có
hạn. Vì vậy làm thế nào để việc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
quận Ba Đình là tối ưu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần
được quan tâm.
Xuất phát từ đ i h i thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên tôi đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
cao học Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý
vốn, chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở nhiều thể loại khác nhau như sách,
bài báo, luận án, luận văn, bài viết chuyên đề …vv. Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu có thể khác nhau: có thể ở cấp độ quốc gia, v ng lãnh thổ, cấp tỉnh
hay quận; nghiên cứu từ khâu huy động (thu ngân sách) vốn để làm nguồn chi
đầu tư; công tác quản lý sử dụng vốn đến việc kiểm tra, giám sát quản lý vốn,
… hay đi sâu phân tích từng khâu trên, tiêu biểu như.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thuý Hồng “ Quản lý chi
ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình
Định”. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn
Đăng Toàn Thắng “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngu n vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huy n hanh Oai, P Hà Nội”.
Học viện hành chính quốc gia.
2
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Việt Long “ Quản lý của
chính quyền quận Hà Đông, hành phố Hà Nội đối với sử dụng vốn đầu từ
ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản”. Trường Đại học
Kinh tế quốc dân.
Các công trình nghiên cứu này đã tiếp cận khá nhiều nội dung của công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản được chi từ ngân sách nhà nước, các nội
dung được nghiên cứu tương đối phong phú và được đề cập trên một số địa bàn
cụ thể. Luận văn khác với các công trình nghiên cứu trước đây đó là công trình
nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB mang tính đặc th
trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Đồng thời đề ra được phương
hướng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt,
vừa có tính chiến lược lâu dài cho chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại quận Ba
Đình, thành Phố Hà Nội với mục tiêu nâng cao phương hướng hoàn thiện công
tác chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của
nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý chi đầu tư
XDCB ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội để đưa ra.
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và pháp lý về quản lý của chính quyền
quận Ba Đình đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền quận Ba Đình
đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của chính quyền quận
đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong 5 năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động và công tác quản lý chi đầu tư
XDCB ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa bàn nghiên cứu: Được giới hạn trong phạm vi quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội.
+ Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN (bao gồm ngân sách thành phố Hà Nội hỗ trợ quận và ngân sách
quận Ba Đình) cho phát triển cơ sở hạ tầng k thuật trên địa bàn quận.
+ Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp logic đi từ lý luận cơ bản đến việc áp dụng vào thực tế tại
địa phương và phân tích các dữ liệu lịch sử được tổng hợp liên quan đến vấn
đề nghiên cứu từ những năm 2011 đến năm 2015. Ngoài ra luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu trực tiếp thông qua thu thập số liệu trong các tài
liệu sẵn có.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nƣớc.
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Điều 1 của Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 c ng
khẳng định:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” về
bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là các
quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như Doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng qu ngân sách.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Ph hợp với mô hình tổ chức
chính quyền nhà nước ta hiện nay, ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân
sách cấp quận, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
cấp quận) ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
5
Trong hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước luôn giữ vai trò
chủ đạo, với những đặc điểm riêng biệt. Việc tạo lập và sử dụng ngân sách
nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực và việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và chức
năng, nhiệm vụ của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, mức
chi, nội dung và cơ cấu thu - chi của ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, các
hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước đều được tiến hành trên cơ sở
những điều luật nhất định. Đó là các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế
độ chi, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp
luật để tổ chức các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước là một yêu cầu
có tính khách quan, nó bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của ngân sách nhà
nước được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh tế
xã hội. Ngoài ra, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên ngân sách nhà nước,
một qu tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là từ giá trị sản phẩm thặng dư
của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại, mà trong
đó thuế là hình thức thu phổ biến chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu ngân
sách. Ẩn sau các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước là việc xử lý các
mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân
phối các nguồn tài chính quốc gia. Ngân sách nhà nước luôn chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích công cộng, lợi ích toàn thể được đặt lên hàng đầu và chi
phối các mặt lợi ích khác.
Tóm lại: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng qu NSNN nhằm bảo
đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp
ứng nhu cầu đời sống KT - XH dựa trên các nguyên tắc nhất định.
6
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao tr m mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
+ Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay
cơ quan công quyền được ủy quyền) quyết định.
+ Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng
đồng, lợi ích KT - XH.
+ Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh
bạch và có sự tham gia của công chúng.
* Đặc điểm của chi NSNN
+ Chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về
hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao.
+ Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước đều
là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp.
* Nội dung chi NSNN
Trong quản lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn:
chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng qu tiền tệ của Nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý KT - XH. Chi thường xuyên là những khoản
chi mang những đặc trưng cơ bản:
+ Chi thường xuyên nhằm duy trì ổn định duy trì cho sự hoạt động của
bộ máy Nhà nước.
+ Là các khoản chi mang tính chất tiêu d ng xã hội: Trang trải cho các
nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc ph ng, an ninh, về các hoạt
động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
7
+ Phạm vi, mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà
nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và
nội dung chi, bao gồm 3 khoản chi cơ bản sau:
+ Chi quản lý hành chính Nhà nước: Nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ
thống các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Chi quốc ph ng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu d
ng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân
cư.
- Chi đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy
mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mô vốn trên toàn xã hội.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
+ Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH không có
khả năng hoàn vốn.
+ Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước
+ Chi hỗ trợ các qu hỗ trợ phát triển các ngành nghề ưu đãi và các v ng
khó khăn theo quy định của Chính phủ.
+ Chi dự trữ Nhà nước nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng
hóa chiến lược ph ng khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai,
địch họa, ... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
8
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nƣớc
* Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều
khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử
dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước
trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích KT XH cho cộng đồng.
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN bao gồm hệ thống các
yếu tố sau:
Đối tượng quản lý chi NSNN: Là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước.
Chủ thể quản lý chi NSNN: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, điều
khiển quá trình phân phối, sử dụng qu NSNN.
Mục tiêu quản lý chi NSNN: Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền
vững và ổn định trong khuôn khổ nguồn lực và kỷ luật tài chính.
Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cho được hiểu là việc các cơ
quan nhà nước được giao thẩm quyền trong việc phân phối, sử dụng NSNN
cho mục đích đầu tư XDCB. Việc chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một
trong những khoản chi đầu tư phát triển quan trọng nhằm nâng cao đời sống
vật chất và kinh tế k thuật của đất nước. Đầu tư XDCB có tính chất đa dạng
và phức tạp. Vì thế, việc quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là tất yếu do:
- Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính
chất ổn định. Chi đầu tư XDCB là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư XDCB của NSNN
nhằm để tạo ra cơ sở vật chất, k thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền
kinh tế; đó là nền tảng về hạ tầng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Đồng thời, để tạo ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút các
9
nguồn vốn trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh
tế xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ
trọng chi NSNN cho đầu tư XDCB trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ
chương đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước và khả năng
nguồn vốn NSNN. Đối với Việt Nam mặc d khả năng của NSNN c n hạn chế,
song Nhà nước luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi
đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày càng tăng
cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN.
- Chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm xây dựng cơ bản và công tác
xây dựng cơ bản. Sản phẩm của đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn
liền với đất xây dựng công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm
xây dựng và chịu sự chi phối của điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu, môi
trường xung quanh,... của nơi chọn địa điểm để đầu tư xây dựng công trình;
nơi đầu tư xây dựng công trình c ng chính là nơi đưa công trình vào khai thác
sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu được sản xuất theo
đơn đặt hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình
được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện xây dựng công trình.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục
công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng theo yêu cầu của nhiệm
vụ thiết kế. Tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, khí hậu, thời tiết... của nơi chọn địa điểm để đầu tư xây dựng công
trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu,
thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến
trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công
nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Đặc
điểm này đ i h i việc quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với
từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để đảm bảo quản lý chặt ch
10
về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư. Đặc điểm này đ i h i trong quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước phải có giải pháp tài
chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách ngay từ khâu
đầu tiên là xác định chủ chương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát...
để dự án được đảm bảo tính khả thi cao.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng thường
có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài; từ đó đ i h i phải có
biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư ph hợp với tiến độ thi công công trình để
đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn
đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện
liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế
quốc dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội, quốc ph ng, an ninh... nên sản phẩm
xây dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có
những đặc điểm kinh tế - k thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý và cấp vốn đầu tư
xây dựng cơ bản phải ph hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng
công trình thường xuyên phải di chuyển đến những v ng, địa phương khác
nhau theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó đ i h i
phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công... trong quá
trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá
trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và đ i h i cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp
phát vốn ph hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
11
1.1.3. Tính tất yếu của quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc
- Quản lý chi ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả đầu
tư, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. Dự án đầu tư như chúng
ta đã biết bao gồm một hệ thống nhiều công việc mang tính đặc th mà nhiều
khi chủ đầu tư không thể đảm đương hết được. Phần lớn các dự án đầu tư
được thực hiện bởi nhiều đơn vị, mỗi đơn vị đảm nhận một công việc riêng
dưới sự quản lý chung của chủ đầu tư. Do đó việc quản lý chi ĐTXDCB từ
NSNN rất khó khăn. Làm thế nào để đảm bảo Chi ĐTXDCB từ NSNN đúng
mục đích, tránh thất thoát, vừa đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, vừa
đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả chi ĐTXDCB từ NSNN... đặc biệt trong
điều kiện quy mô, số dự án tăng, thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại? Việc
thực hiện tốt công tác quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN là một trong những giải
pháp nhằm tăng hiệu quả vốn đầu tư.
- Hiện nay môi trường pháp lý về chi ĐTXDCB ở nước ta chưa đầy đủ,
hệ thống các văn bản pháp quy về chi ĐTXDCB chưa đầy đủ, các thủ tục
hành chính c n rườm rà ảnh hưởng đến công tác chi ĐTXDCB... Trong điều
kiện môi trường pháp lý như vậy, việc thực hiện tốt các dự án ĐTXDCB nói
chung và quản lý chi ĐTXDCB nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội
càng trở lên khó khăn gấp bội, đ i h i phải quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN
vừa là một thực tiễn khách quan, vừa là một yêu cầu cấp bách.
1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1 Phƣơng pháp quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc
Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương là quá trình các
địa phương vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương
12
pháp tác động đến hoạt động chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nhằm đạt
mục tiêu đã định. Để việc chi NSNN cho đầu tư XDCB đạt được hiệu quả cao
thì việc quản lý, cấp phát VĐT XDCB của NSNN cần thực hiện được những
nhiệm vụ. Một trong những nhiệm vụ là cấp phát đúng đối tượng: cấp phát
VĐT XDCB của NSNN được thực hiện theo phương thức cấp phát không
hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc ph ng an ninh từ đó tạo ra cơ sở vật chất
k thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Song
với sự giới hạn về nguồn vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư, đ i h i
cấp phát vốn phải đảm bảo đúng đối tượng là các công trình, dự án đầu tư
thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy
chế quản lý đầu tư xây dựng.
Trình tự đầu tư và xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh, có đầy đủ các
tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt. Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự
các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự án đầu
tư không phân biệt quy mô và mức VĐT đều phải thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc
trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai
thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen k tuỳ theo điều kiện
cụ thể của từng dự án đầu tư.
Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự
cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; tiếp xúc, thăm d thị trường trong nước và
ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
nguồn cung ứng vật tư và thiết bị, khả năng về nguồn VĐT và lựa chọn hình thức
đầu tư; điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư (báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư); thẩm
13
định và phê duyệt dự án đầu tư (quyết định đầu tư) của cấp có thẩm quyền.
Kết quả cuối c ng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc báo cáo đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để
ra quyết định đầu tư dự án.
Nội dung công việc của giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: Xin chủ
trương đầu tư, xin giao đất hoặc thuê đất; xin giấy phép xây dựng và giấy
phép khai thác tài nguyên nếu có; thực hiện đền b giải phóng mặt bằng, thực
hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; tổ chức
lựa chọn nhà thầu khảo sát, thiết kế và lập dự toán, kể cả thiết kế tổng dự toán,
dự toán công trinh; chỉ định thầu hoặc đấu thầu và thương thảo, ký kết hợp
đồng về xây lắp và mua sắm thiết bị; thi công xây lắp công trình, mua sắm
máy móc thiết bị theo hợp đồng; quản lý k thuật, chất lượng thiết bị và chất
lượng công trình xây dựng; nghiệm thu bộ phận hoặc hạng mục công trình
hoàn thành và thanh toán VĐT, quyết toán và bàn giao đưa bộ phận hoặc hạng
mục công trình hoàn thành vào vận hành, khai thác sử dụng.
Nội dung giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
bao gồm: Tổng nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc đầu tư
xây dựng công trình; vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình; bảo hành
công trình; thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
Vốn đầu tư XDCB chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư XDCB theo kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho mục
đích khác như d ng để trang trải nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị cấp
phát VĐT xây dựng cơ bản phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được
duyệt cho từng công trình, tổng số vốn cấp phát thanh toán trong năm kế
hoạch cho từng dự án đầu tư, không được vượt kế hoạch vốn năm của dự án
được duyệt; không được điều chuyển vốn từ công trình này sang công trình
khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc điều
14
chuyển vốn từ công trình trung ương sang công trình địa phương. Các khối
lượng XDCB hoàn thành phải có trong kế hoạch XDCB năm mới được cấp
phát vốn thanh toán. Khối lượng XDCB vượt tiến độ thuộc các công trình có
yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng nếu cấp có thẩm quyền cân đối
được nguồn vốn thì mới được cấp phát thanh toán.
Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối
lượng thực tế đã thực hiện, chất lượng đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự
đầu tư và xây dựng, có trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu,
bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Mức vốn cấp phát thanh
toán cho từng công trình, hạng mục cồng trình, từng khối lượng XDCB hoàn
thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã
duyệt. Trong trường hợp đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá
trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhưng về nguyên tắc giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá
trúng thầu không được vượt dự toán đã được duyệt. Các trường hợp vượt dự
toán đ i h i Chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ được cấp
vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Giám đốc bằng đồng tiền: Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng
tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng
của tài chính. Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu
tư, trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám
đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn.
1.2.2 Nội dung, quy trình quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng
Theo hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc
Quốc hội và Chính phủ, ở địa phương là HĐND và Uỷ ban nhân dân các cấp,
15
c n quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ
chức các cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh và Ph ng tài chính ở cấp
quận, ban tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (KBNN
các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung trong đó
có quản lý về chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Cụ thể chức
năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng
cơ bản ở địa phương như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa bộ máy quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN
ở địa phƣơng
UBND thành Phố
Kho bạch nhà
nước thành phố
Sở Tài chính t/phố
Sở kế hoạch
đầu tư thành phố
UBND quận,quận
Kho bạch nhà
nước quận
Phòng Tài chính
Kế hoạch
UBND phường,
Ban QLDA quận
"Ngu n: Phòng ài chính – Kế hoạch quận Ba Đình”
1.2.2.1 Uỷ ban nhân dân các cấp
- Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình HĐND c ng cấp
quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp.
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND c ng cấp phê chuẩn
và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
16
- Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và
quyết toán ngân sách.
- Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND c ng cấp, quyết định giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi và
mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân
sách Nhà nước lĩnh vực trên địa bàn.
- Báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2 Cơ quan tài chính các cấp
- Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà
nước cấp vốn và thanh toán.
- Thực hiện quyết toán các khoản chi NSNN theo quy định của Luật NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra về việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tình hình quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí, tình hình thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí để có giải pháp xử lý các
trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai quy
định.
- Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, các đơn vị thụ hưởng kinh phí
ngân sách cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước về tài chính trong đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm
định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tài liệu báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông
tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
1.2.2.3. Kho bạc nhà nước các cấp
- Ban hành quy trình thanh toán tại kho bạc để thực hiện thống nhất
trong cả nước.
17
- Kiểm soát, thanh toán kinh phí kịp thời, đầy đủ cho các đơn vị thụ
hưởng khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí
ngân sách đối với những khoản giảm thanh toán, trả lời các thắc mắc của các
đơn vị trong việc thanh toán vốn.
- Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với
quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nên rõ ý kiến đề
xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải
quyết theo đề xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không th a đáng thì
vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên
cơ quan thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
- Đôn đốc đơn vị thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán
và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư,
vốn sự nghiệp thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Được quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo
chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán kinh phí.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án,
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý,
sử dụng vốn đầu tư; được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn
mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán nguồn kinh phí theo quy trình,
nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý
kinh phí chặt ch , thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho các đơn vị.
18