Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện đại lộc, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.4 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ TIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60 34 04 10

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: PGS. TS ĐÀO HỮU HÒA

Phản biện 2:TS. LÂM MINH CHÂU

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng ngày 23 tháng 01 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đài học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp không khói, tên gọi không chính thức của ngành
du lịch, giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Đảng và Nhà
nước ta xác định vai trò hết sức quan trọng của du lịch trong nền
kinh tế quốc dân, khẳng định mục tiêu phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước [2] và ban hành nhiều chủ trương,
chính sách nhất quán, xuyên suốt từ nhiều năm qua để đạt được mục
tiêu này.
Đại Lộc có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giao lưu, đầu tư
phát triển các ngành kinh tế, trong đó có kinh tế du lịch. UBND Đại
Lộc cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp cụ thể đẩy
mạnh phát triển ngành kinh tế quan trọng này. Tuy nhiên, những kết
quả đạt được chưa tương xứng so với tiềm năng sẵn có. Du lịch chỉ
mới dừng lại ở vấn đề quy hoạch, thực hiện quy hoạch, xúc tiến,
quảng bá, chưa thu hút được lượng khách du lịch đáng kể đến địa
phương. Chính những hạn chế yếu kém này đã ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển du lịch của địa phương cả trước mắt lẫn lâu dài.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu về “Quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” là một
hướng đi mới, cần thiết, góp phần tìm kiếm những giải pháp để tháo
gỡ những thực trạng trên, giúp các nhà quản lý có thêm những thông
tin kiểm chứng thực tế phục vụ cho việc ra quyết sách của mình về
vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước tại địa
bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Nội dung liên quan đến chi
NSNN trong phạm vi huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian : Công tác QLNN về du lịch tại huyện Đại Lộc
trong giai đoạn từ 2013-2017; đồng thời xem xét đánh giá của cộng
đồng về phát triển du lịch qua số liệu điều tra năm 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách thức thu thập dữ liệu
4.2. Phương pháp phân tích, đánh giá
Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp so sánh
Phương pháp mô tả:
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan,
nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
du lịch tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ QLNN VỀ
DU LỊCH


3
1.1.1. Khái quát về du lịch
a. Khái niệm du lịch
Năm 2017, khi Luật Du lịch được ra đời, du lịch được định
nghĩa: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01
năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí,
tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp
pháp khác [26].
b. Hoạt động du lịch
Luật Du lịch năm 2017 đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch
như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư có liên quan đến du lịch” [20].
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch
a. Khái niệm
Quản lý nhà nƣớc về du lịch
“Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà
nước (QLNN), là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước
nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống các
chính sách, chương trình,văn bản quy phạm pháp luật các văn bản

chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ
chức, doanh nghiệp thuộc các thành phầnkinh tế khác nhau hoạt
động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch”
b. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực du lịch
- Ngăn chặn được những hành vi tiêu cực, gây thiệt hại cho
người khác hoặc cho xã hội đối với cácbên tham gia vào hoạt động
kinh doanh du lịch.
- Tạo môi trường thuận lợi về mặt hạ tầng kinh tế, xã hội cho
các nhà đầu tư tham gia sản xuất và kinh doanh du lịch
c. Công cụ QLNN về du lịch


4
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRÊN LĨNH VỰC DU
LỊCH
1.2.1. Điều tra, đánh giá tài nguyên, xây dựng Chiến lƣợc,
Đề án phát triển du lịch
Trước khi bắt đầu lựa chọn một Đề án hay quy hoạch một
điểm trở thành điểm khai thác du lịch, thì bước quan trọng và đầu
tiên là việc đánh giá tài nguyên du lịch. Tức phải kiểm tra, đánh giá
tiềm năng của địa điểm, xem xét các khả năng có thể phát triển điểm
đó thành điểm du lịch trên các yếu tố về: tính độc đáo của tài
nguyên; khả năng tiếp cận về cơ sở hạ tầng..; tính cạnh tranh trên thị
trường du lịch.
Trong chiến lươc phát triển du lịch, các cơ quan có thẩm
quyền cấp trung ương, địa phương, các nhà quản trị doanh nghiệp
cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng quy hoạch. Nội
dung công tác quy hoạch, xây dựng tổng thể phát triển du lịch bao
gồm:
- Kiểm kê, điều tra bổ sung, đánh giá các yếu tố, điều kiện

phát triển của ngành (đánh giá các điều kiện phát triển, thực trạng
phát triển, điểm xuất phát của ngành, những vấn đề mâu thuẫn gay
gắt cần giải quyết, dự báo thị trường…)
- Dự báo định hướng phát triể: luận chứng mục tiêu, phương
hướng phát triển, vai trò của du lịch với nền kinh tế,
- Lựa chọn phương án phân bổ ngành theo lãnh thổ.
- Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch: luận chứng các
chương trình và dự án ưu tiên, nhu cầu vốn, lao động, xác định các
giải pháp về chính sách phát triển.
1.2.2. Ban hành các văn bản, phổ biến chính sách, quy định trong
hoạt động du lịch
Vấn đề ban hành các văn bản, phổ biến chính sách, quy định
trong hoạt động du lịch là nột trong những nội dung sử dụng công cụ


5
hành chính để quản lý nhà nước về du lịch. Mục đích của việc ban
hành các văn bản là thiết lập môi trường pháp lý để đưa các hoạt
động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát
triển. Đối với địa phương cấp huyện, các văn bản chủ yếu ở tính chất
là phổ biến, triển khai thực hiện; đó có thể là các Nghị quyết, kế
hoạch, chiến lược, phương án, đề án, các quyết định thành lập các
Ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện; bên cạnh đó hệ thống văn bản
thông thường giao dịch trong quản lý hành chính như báo cáo, công
văn, tờ trình…
1.2.3. Tuyên truyền xúc tiến, quảng bá du lịch
Xúc tiến là việc xây dựng chiến lược phải bán sản phẩm du
lịch cho các đối tượng du khách và các công ty du lịch như thế nào.
Xúc tiến trong du lịch nông thôn là chiến lược chốt lại những điểm
muốn quảng bá và những nét hấp dẫn trong nông thôn, sau đó giới

thiệu đến cho du khách và các công ty du lịch (khách hàng.
Quảng bá là việc giới thiệu về nét hấp dẫn của du lịch nông
thôn dựa trên chiến lược tiếp thị, thông qua nhiều công cụ khác nhau
(Website, tạp chí, quảng cáo, sách hướng dẫn, sự kiện, truyền thanh,
truyền hình v.v).
1.2.4. Quản lý các dịch vụ hành chính
Quản lý giấy phép kinh doanh du lịch
Vấn đề cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch là một
trong những thủ tục cần thiết và quan trọng, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh du lịch của các chủ thể khi tham gia vào hoạt động du
lịch. Luật Du lịch 2017 có quy định cụ thể về vấn đề cấp phép kinh
donah hoạt động du lịch, bao gồm hoạt động các cơ sở kinh doanh
dịch vụ lữ hành, các cơ sở lưu trú, các hướng dẫn viên.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch:
Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa
phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo


6
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm
thực hiện thường xuyên.
Tiêu chí đánh giá: Số lượng lao động trong linh vực du lịch
được đào tạo hằng năm, mức độ đáp ứng như cầu ngành du lịch địa
phương. Có 03 nhóm lao động:
Nhóm lao động chức năng quản lý nhà nước về du lịch
Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch (các cán
bộ, người làm công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch ở
các trường học)
Nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch
1.2.5. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, xây dựng

môi trƣờng du lịch an ninh trật tự an toàn xã hội
Để khai thác và bảo vệ hiệu quả tài nguyên du lịch cần đánh
giá hiện trạng khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo ngành và
theo lãnh thổ, đưa ra một số nguyên tắc khai thác và bảo vệ tài
nguyên du lịch theo hướng phát triển bền vững.
Một số dấu hiệu nhận biết khai thác và bảo vệ hiệu quả tài
nguyên du lịch: Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được đầu tư
tôn tạo, bảo vệ; số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được quy
hoạch; áp lực môi trường tại các khu, điểm du lịch được quản lý;
cường độ hoạt động tại các khu, điểm du lịch được quản lý; mức độ
đóng góp từ thu nhập du lịch cho nỗ lực bảo tồn phát triển tài
nguyên, bảo vệ môi trường.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Để thực hiện tốt nội dung này, cơ quan nhà nước cần phải làm
tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy
định về đầu tư khai thác các điểm, khu du lịch trên địa bàn; thực hiện
việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những
hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh


7
doanh lữ hành,...đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm
pháp luật về du lịch trên địa bàn.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QLNN
VỀ DU LỊCH
Hoạt động QLNN về du lịch thường chịu tác động bởi các
nhân tố sau:
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan
Yếu tố điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên - Điều

kiện tự nhiên
Yếu tố văn hóa xã hội
Yếu tố thuộc về công nghệ
Yếu tố thuộc về hạ tầng
1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
Tư duy chiến lược, đường lối phát triển ngành du lịch
Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước
1.4. KINH NGHIỆM QLNN VỀ DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG
CHƢƠNG 2
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đại Lộc là huyện vừa có đồng bằng, vừa có miền núi, thuộc về
phía Bắc tỉnh Quảng Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ khoảng 70km theo
đường bộ. Phía Đông giáp thị xã Điện Bàn, phía Nam và phía Tây
giáp 2 huyện Duy Xuyên và Nông Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp 2
huyện Nam Giang, Đông Giang; phía Bắc giáp huyện Hòa Vang
(thành phố Đà Nẵng).
Diện tích tự nhiên toàn huyện hiện nay là 579,06 km2. Chiều


8
dài và chiều rộng trung bình 36 km và 16 km. Xã có diện tích lớn
nhất Đại Hưng 92,91 km2, xã có diện tích nhỏ nhất Đại An 6,11 km2.
Địa hình, khí hậu: Đại Lộc có diện tích gò, đồi, rừng chiếm
3/4 diện tích tự nhiên. Núi rừng Đại Lộc có một thảm thực vật rất đa
dang và phong phú. Đồng bằng có hai loại đất chính: Đất cát và đất

phù sa.
Khí hậu Đại Lộc là khí hậu nhiệt đới gió mùa, hằng năm có
hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
Đại Lộc có 2 dòng sông lớn chảy qua là Thu Bồn và Vu Gia.
Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất
- Tài nguyên khoáng sản
- Tài nguyên du lịch
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
a. Về tăng trƣởng kinh tế
Kinh tế huyện Đại Lộc trong những năm gần đây đạt tốc độ
tăng trưởng cao. Năm 2014, tăng trưởng kinh tế đạt mức 24,4%, cao
nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.. Từ năm 2014 trở đi, kinh tế dần
đi vào quỹ đạo tăng trưởng ổn định. Trong đó, ngành có tốc độ tăng
trưởng cao nhất là Công nghiệp – Xây dựng 18,6%, tiếp đến là Dịch
vụ 15,7%, thấp nhất là Nông lâm thủy sản 4,4%. Mặc dù ngành nông
nghiệp huyện cũng đã có sự mở rộng quy mô, tuy nhiên tốc độ tăng
khá thấp so với 02 ngành còn lại.
b. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Về giao thông đường bộ, Đại Lộc có quốc lộ 14B chạy qua dài
32km, nối quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, thông với vùng hạ
Lào và Tây Nguyên. Trên địa bàn huyện có các tỉnh lộ (ĐT) 609,
609B nối Đại Lộc với thị xã Điện Bàn, các huyện Duy Xuyên, Đông
Giang, Hòa Vang (thành phố Đà Nẵng) và nhiều tuyến huyện lộ
(ĐH) tạo thành một mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã hoàn


9
chỉnh.
c. Các điều kiện về xã hội

Về phong trào văn hóa: Toàn huyện có 60,4% số thôn được
công nhận thôn văn hóa; 95% số cơ quan được công nhận đơn vị có
đời sống văn hóa tốt; 87,43% số gia đình được công nhận gia đình
văn hóa; 159/161 thôn có thiết chế văn hóa và 10/18 xã, thị trấn có
nhà văn hóa.
Về công tác y tế và chăm sóc sức khỏe:
Về công tác giáo dục: Ngành giáo dục huyện Đại Lộc đã hoàn
thành 100% chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ
sở; hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư, mạng lưới trường lớp được
mở đáp ứng nhu cầu học tập của con em, góp phần tích cực cho việc
thực hiện phổ cập giáo dục THCS tại địa phương.
Về công tác giảm nghèo: Từ các chính sách, chương trình,
dự án về giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo của huyện đã giảm mạnh từ
8,39% năm 2015 xuống còn 5,66% vào cuối năm 2017. .[28]
Các loại hình nghệ thuật dân gian: Vốn văn nghệ dân gian Nhân
dân Đại Lộc cũng rất đa dạng về thể loại và phong phú về nội dung. Các
thể loại văn nghệ dân gian thường gặp là ca dao, hò, vè, hát hò khoan,
hát bắn bông, kể chuyện, múa chén, rước cộ…
Tôn giáo, nhất là đạo Phật có mặt tại Đại Lộc từ rất sớm. Đạo
Thiên chúa đến Quảng Nam từ thế kỷ XVII, nhưng ở Đại Lộc, các họ
đạo được thành lập có quy củ lại rất muộn. Những tín đồ đạo Cao
Đài thuộc thế hệ đầu tiên ở Đại Lộc nhập đạo từ những giữa thập
niên 30 của thế kỷ XX.
2.1.3. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch huyện Đại Lộc
UBND huyện là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý chung,
Phòng Văn hóa & Thông tin tham mưu UBND huyện giai quyết các
vấn đề lien quan đến QLNN về du lịch. UBND xã thị trấn là đơn vị
cơ sở tổ chức thực hiện.



10
2.1.4. Tình hình hoạt động du lịch trong thời gian qua
a. Các sản phẩm du lịch
- Du lịch sinh thái
- Du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh
- Du lịch làng nghề
b. Nguồn nhân lực du lịch
Tổng số lao động trong ngành thương mại - dịch vụ của năm
2017 trên địa bàn huyện đến nay là 8125 người, trong đó dịch vụ
khách sạn, nhà hàng và ăn uống là 1667 lao động chiếm 20,5% tổng
số lao động làm việc trong ngành. Lao động trong lĩnh vực kinh
doanh lưu trú, ăn uống tăng đều qua các năm, bình quân đạt 3,6%
/năm. Sự tăng lên của lao động đi cùng với sự gia tăng về quy mô, số
lượng và chất lượng các cơ sở kinh doanh lưu trú, ăn uống.
c. Kết quả kinh doanh du lịch
Trong 5 năm, lượng khách đến du lịch tại Đại Lộc khoảng
24.000 lượt, trong đó khách quốc tế: 2000 lượt, khách nội địa:
22.000 lượt (bao gồm khách tham quan và lưu trú). Tổng doanh thu
du lịch tại các điểm du lịch sinh thái (Suối Mơ và Khe Lim là chủ
yếu) và một số nhà nghỉ gần 5 tỷ đồng
Bảng 2.4 Lƣợng khách du lịch đến du lịch trên địa bàn huyện
từ 2013 - 2017
Đơn vị tính: lượt người
Nguồn khách

2013

2014

2015


2016

2017

Việt Nam

3917

4100

4362

4500

4698

Quốc tê

350

380

400

420

450

Tổng số


4267

4480

4762

4920

5148

Tỷ lệ khách quốc tế

8,20%

8,48%

8,40%

8,54%

8,74%

4,99%

6,29%

3,32%

4,63%


Tôc độ tăng trưởng


11
4,80%
Tố độ tăng bình quân
Nguồn: Phòng Văn hóa& Thông tin huyện Đại Lộc
Giai đoạn thừ 2013 đến 2017, lượng khách du lịch đến Đại Lộc
không ngừng tăng, trong đó có cả khách du lịch quốc tế, trung bình
chiếm gần 10% tổng lượng khách đến Đại Lộc. Năm 2013, lượng
khách du lịch đến địa phương đạt 4267 lượt người, đến năm 2017,
lượng khách đạt 5148 lượt người, tốc độ tăng bình quân đạt 4,8%/
năm.
2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Điều tra, đánh giá tài nguyên, xây dựng Chiến lƣợc,
Đề án phát triển du lịch
Ủy ban nhân dân huyện cũng đã định hướng tổ chức không
gian du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, định hướng
phát triển sản phẩm du lịch, thị trường du lịch tại địa phương thông
qua việc quy hoạch tuyến điểm du lịch: đề cập đến các tour du lịch
đường bộ trên cơ sở kết nối với các tour du lịch trong và ngoài tỉnh
Quảng Nam, trọng tâm là kết nối với du lịch Hội An, Duy Xuyên, Đà
Nẵng.
Quy hoạch làng nghề truyền thống: Khôi phục và phát triển
các làng nghề truyền thống, làng nghề mới gắn với du lịch
Quy hoạch tuyến điểm du lịch:
Từ năm 1995 đến nay, UBND huyện Đại Lộc đã phối hợp với
Sở Du lịch tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng khảo sát, xây dựng 02 Đề án

quy hoạch phát triển du lịch, đó là:
Đề án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Đại Lộc đến 2010
(Quy hoạch này đã được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt năm
1997). Liên tiếp từ năm 2000 đến 2015, Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Đại Lộc lần thứ VIII, XIX, XX và XXI đều đề ra định hướng
phát triển du lịch cho từng giai đoạn 5 năm. Đại Lộc cũng đã thu hút


12
một số dự án đầu tư du lịch sinh thái như tại Khe Lim, Hồ Khe Tân.
Năm 2018, Đại Lộc đã bước đầu thực hiện Đề án quy hoạch
phát triển du lịch Đại Lộc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đề
ra 8 nhóm giải pháp chính, trong đó gồm: Thực hiện quy hoạch chi
tiết các điểm du lịch, Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tuyên
truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch; tăng cường đầu tư
nguồn vốn để phát triển du lịch; Đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; Xây
dựng môi trường du lịch, Đào tạo nguồn nhân lực.
Nghiên cứu cũng đã tiến hành khảo sát tại cộng đồng dân cư
trong đánh giá về tính tham gia của cộng đồng trong công tác quy
hoạch. Qua khảo sát đã có hơn 70% người dân địa phương chỉ cho
điểm là 1,2 tương ứng với ít lấy ý kiến hoặc không lấy ý kiến nhân
dân, 30% còn lại là các đánh giá khả quan hơn.
2.2.2. Ban hành các văn bản, phổ biến chính sách, quy định
trong hoạt động du lịch
Trong năm 2017, huyện cũng đã ban hành hàng loạt các văn
bản, quy định chi tiết ở từng lĩnh vực hoạt động du lịch cụ thể như:
Kết luận số 34-KL/HU ngày 20/6/2017 về quản lý hoạt động du lịch
trên địa bàn huyện; Hướng dẫn số 05/HD-UBND ngày 12/3/2016
của UBND huyện Đại Lộc về hoạt động các điểm du lịch, quản lý di
tích, xếp hạng các đơn vị kinh doanh lưu trú du lịch…

2.2.3. Tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch
Công tác tuyên truyền, xúc tiến quảng bá du lịch địa phương
trong những năm gần đây luôn được chú trọng. Đẩy mạnh tuyên
truyền đến các xã có điểm du lịch nhằm nâng cao ý thức của người
dân trong việc phát triển du lịch và ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn
nguồn nước tự nhiên, nhất là ở các điểm du lịch. Đầu tư xây dựng hệ
thống các pano quảng cáo du lịch tại các xã có điểm du lịch và dọc
ĐT 609, ĐT 609B, QL14B..
Ủy ban nhân dân huyện đã xây dựng Đề án số 03/ĐA-UBND


13
ngày 3/4/2017 về xúc tiến quảng bá du lịch. Bên cạnh đó, việc tổ
chức hội chợ triễn lãm thành tựu Công-Nông nghiệp năm 2018 là
một trong những điểm nhấn để địa phương có thể quảng bá các sản
phẩm du lịch làng nghề truyền thống đến với du khách.
Nguồn kinh phí chi cho hoạt động xúc tiến du lịch được thực
hiện từ nguồn vốn các chương trình mục tiêu và nguồn xã hội hóa.
Trong đó, kinh phí ngân sách huyện bố trí cho các hoạt động du lịch
giai đoạn 2017-2020 là 990 triệu đồng.
Bảng 2.5 : Kinh phí đầu tƣ phát triển du lịch giai đoạn 2017-2020
từ ngân sách huyện
Đơn vị tính: triệu đồng
TT

1

2

3


4

5

6

Nội dung đầu tƣ
Tuyên truyền, quảng bá,
xúc tiến du lịch
Tổ chức các hoạt động
lễ hội, các sự kiện để
thu hút du lịch
Bảo vệ và tôn tạo cảnh
quan môi trường du lịch
Lập quy hoạch phát
triển du lịch huyện Đại
Lộc
Tham quan, tập huấn,
đào tạo ngắn hạn để
phát triển nguồn nhân
lực du lịch
Hỗ trợ xây dựng nhà
trưng bày sản phẩm và

Tổng
kinh
phí

2017


2018

2019

2020

200

50

50

50

50

200

50

50

50

50

200

50


50

50

50

450

450

80

20

20

20

20

2.000

Phân kỳ theo năm

1.000 1.000


14


7

bán hàng lưu niệm của
các làng nghề
Hỗ trợ đầu tư cấp thiết
hạ tầng du lịch tại các
điểm du lịch: Sông
Cùng và Địa đạo Phú
An - Phú Xuân (theo
QĐ số 4143/QĐ-UBND
ngày 30/10/2015 của
UBND tỉnh Quảng
Nam về Phê duyệt Đề
án hỗ trợ đầu tư cấp
thiết hạ tầng du lịch tại
các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016-2020)

1.960

1.400

560

Tổng cộng
5.090 620 2.570 1.170 730
2.2.4. . Quản lý các dịch vụ hành chính, dịch vụ hỗ trợ và
dịch vụ kinh doanh vận tải du lịch
Quản lý giấy phép kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển

khách du lịch:
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành được cấp phép
phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 31, Luật Du lịch 2017;
Tại cuộc họp triển khai Đề án quy hoạch phát triển du lịch trên địa
bàn huyện cũng đã đề cập nội dung về hoạt động các tổ chức kinh
doanh lữ hành, Ủy ban nhân dân huyện đã yêu cầu các địa phương và
các ngành chức năng huyện có hướng dẫn cụ thể thực hiện việc tăng
cường quản lý hoạt động du lịch. Cũng như tăng cường kiểm tra đột
xuất, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đình chỉ hoạt động, thu


15
hồi giấy phép; đưa thông tin các tổ chức, cá nhân vi phạm lên trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân huyện cũng đã chỉ đạo các
ngành chức năng huyện, tổ chức kiểm tra, phân loại các tàu thuyền
du lịch, loại bỏ những phương tiện không đáp ứng về quy chuẩn. Bên
cạnh đó các dịch vụ vận tải đường bộ cũng không ngừng gia tăng. Số
lượng các đơn vị đăng kí kinh doanh vận tải du lịch đã tăng lên từ
284 cơ sở năm 2015 lên 324 cơ sở năm 2017.
Bảng 2.6: Doanh thu và sản lƣợng vận tải từ 2015 đến 2017
trên địa bàn huyện Đại Lộc
ST
Năm
Năm
Năm
Nội dung
T
2015
2016

2017
I

Phương tiện vận tải

1

Vận tải đường thủy (chiếc)

2

Vận tải đường bộ (chiếc)

II

Doanh thu vận tải (tỷ đồng)

1

Vận tải đường thủy

2

Vận tải đường bộ

III
1
2

4


6

7

25

36

41

23,94

24,56

25,63

4,11

3,85

3,72

19,84

20,71

21,91

Sản lượng vận tải hành khách

Hành khách vận chuyển (nghìn
người)

464,61

480,37

501,29

Hành khách luân chuyển (nghìn
nười.km)

51930

53260

55580

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đại Lộc
Về quản lý kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn uống và các
dịch vụ hỗ trợ khác (điểm bán vé..)
Hiện nay trên địa bàn huyện có tổng số 26 cơ sở kinh doanh
lưu trú với gần 150 phòng nghỉ. Nhìn chung, các cơ sở kinh doanh


16
dịch vụ lưu trú cơ bản đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật
chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch. Vấn đề hệ thống
phòng cháy chữa cháy đảm bảo về an toàn du khách cũng được các
cơ sở chú trọng.

Bảng 2.8: Thống kê số lƣợng khách sạn, nhà nghỉ từ năm 2013
đến 2017
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Nội dung
2013
2014
2015
2016
2017
Khách sạn, nhà
nghỉ, nhà trọ

25

23

24

29

33

1

1


1

1

2

0

0

0

0

1

122

122

118

147

165

- Khách sạn

6


6

6

6

16

- Nhà nghỉ

116

116

112

141

149

Số giường

158

152

154

187


219

- Khách sạn

12

12

12

12

21

- Nhà nghỉ

146

140

142

145

198

- Khách sạn
+ Khách sạn xếp
sao
- Nhà nghỉ

Số buồng

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Đại Lộc
Trong năm 2017, đã có 36 trường hợp cơ sở kinh doanh bị xử
lý vi phạm, xử phạt vi phạm 157 triệu đồng, nộp về ngân sách nhà
nước[41]
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch:
Trên địa bàn toàn huyện, tổng số lao động trong ngành thương
mại - dịch vụ trên địa bàn huyện đến nay là 8125 lao động (thống kê
2017), trong đó dịch vụ khách sạn, nhà hàng và ăn uống là 1667 lao


17
động, bao gồm tất cả nhân viên làm việc ở các cơ sở kinh doanh lưu
trú, nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống và các điểm du lịch. Nhìn
chung, nhân lực quản lý nhà hàng, khách sạn có trình độ chuyên
môn chưa cao; nhóm làm công tác du lịch trực tiếp như hướng dẫn
viên du lịch, thuyết minh viên, tiếp tân... đa số chưa qua đào tạo
chuyên nghiệp.
2.2.5. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, xây dựng
môi trƣờng du lịch an ninh trật tự an toàn xã hội
Đối với du khách, UBND huyện cũng xác định phát huy vai
trò tích cực đócủa du khách trong giáo dục, diễn giải về tài nguyên,
môi trường sinh thái và văn hóa tại địa phương. Ngoài ra, du khách
cũng phải được khuyến khích tham gia vào các chương trình trồng
cây xanh, góp phần nâng cao ý thức cho cả du khách và người dân
địa phương.
Từ năm 2013 đến năm 2017 đã có 10 công trình được trùng tu,
1 công trình được xây mới, tổng kinh phí đầu tư lên đến 36,6 tỷ
đồng.

Bảng 2.10: Thống kê các điểm di tích đƣợc trùng tu, tôn tạo từ
năm 2009 đến năm 2017
STT
Công trình
Cấp công
Tổng
Thời
nhận
nguồn
gian
kinh
trùng tu
phí
1
2
3
4

Tượng đài chiến thắng
Thượng Đức
Nhà lưu niệm thành lập
Đảng bộ huyện Đaị Lộc
Đền Tưởng niệm Trường
An
Địa đạo Phú An- Phú Xuân

Quốc gia

20 tỷ


Tỉnh

3,5 tỷ

2013,
2014
2017

Tỉnh

2 tỷ

2009

Quốc gia

2 tỷ

2010


18
Miếu Thừa Bình (Đại
Tỉnh
Chưa
Quang)
6
Miếu Ngũ hành tiên nương
Tỉnh
Chưa

(Đại Hưng)
7
Động Hà Sống
Tỉnh
Chưa
8
Chùa Cổ Lâm
Tỉnh
1,4 tỷ
2015
9
Nơi phong trào chống Sưu
Tỉnh
0,5 tỷ
2018
thuế
10 Mộ cụ Đỗ Đăng Tuyển
Tỉnh
0,2 tỷ
2009
11 Cồn Văn Thánh
Tỉnh
Không
12 Di tích dinh, mộ Bà
Tỉnh
Chưa
Phường Chào
13 Cầu Ông Nở
Tỉnh
7 tỷ

2009
14 Đình làng Phiếm Ái
Tỉnh
Không
Nguồn: Phòng Văn hóa & Thông tin huyện Đại Lộc
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Từ đầu năm đến nay, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo phối
hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiến hành kiểm tra hoạt
động kinh doanh của 02 khách sạn trên địa bàn, chỉ đạo đoàn kiểm
tra liên ngành tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh như nhà nghỉ,
các homestay. Qua kiểm tra, UBND huyện đã ra quyết định xử phạt
đối với 03 cơ sở kinh doanh nhà nghỉ chưa đủ thủ tục cấp phép kinh
doanh, 01 cơ sở chưa đảm bảo về an toàn phòng cháy chữa cháy,
tước công nhận đối với 01 khách sạn 01 sao do không đảm bảo tiêu
chuẩn trang thiết bị, tiện nghi theo quy định.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH
CỦA HUYỆN ĐẠI LỘC
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.4.2. Những tồn tại hạn chế
5


19
Cơ sở vật chất và hạ tầng du lịch còn thiếu, chưa đáp ứng yêu
cầu phục vụ du khách như đường giao thông, điện, nước sạch, công
trình vệ sinh công cộng…. Các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động
vui chơi, giải trí còn đơn điệu, chưa được chú trọng đầu tư khai thác
đúng mức. Nguồn nước khe, suối ở các điểm du lịch sinh thái không
đảm bảo, nhất là về mùa nắng, ảnh hưởng đến việc tổ chức các loại

hình du lịch sinh thái.
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
LỊCH TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QLNN VỀ DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu QLNN để phát triển du lịch Đại
Lộc
Gắn kết giữa đầu tư phát triển du lịch với thực hiện Đề án phát
triển sự nghiệp văn hóa- thể thao trên địa bàn huyện Đại Lộc giai
đoạn 2016- 2021. Phấn đấu đến năm 2020, hình thành ngành Du lịch
theo hướng ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên
vùng, có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả, gắn kết du lịch Đại Lộc
với du lịch trong và ngoài tỉnh;
3.1.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển du lịch Đại Lộc
Du lịch sinh thái: Tập trung đầu tư củng cố toàn diện 3 điểm du
lịch sinh thái trọng điểm làm điểm nhấn cho du lịch Đại Lộc phát triển.
Tiếp tục thực hiện dự án xây dựng du lịch sinh thái Bằng Am.
Thu hút đầu tư để xây dựng các điểm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng:
Trà Cân, Suối nước khoáng nóng Thái Sơn, Suối Thơ, Suối mát
Vũng Thùng, Sông Cùng.
Du lịch văn hoá – lịch sử, du lịch tâm linh: Tập trung bảo tồn,
phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn


20
huyện
Chú trọng đầu tư tôn tạo các di tích văn hóa- lịch sử, tâm linh
gắn với các tour du lịch.

Du lịch làng nghề truyền thống – làng quê : Khôi phục và phát
triển các làng nghề truyền thống, làng nghề mới gắn với du lịch. Xây
dựng nhà trưng bày, bán hàng lưu niệm tại các điểm du lịch này.
3.1.3. Bối cảnh ngành du lịch và dự báo các điều kiện phát
triển du lịch
a. Bức tranh du lịch Việt Nam
b. Bức tranh du lịch của Đại Lộc, Quảng Nam
Cơ sở hạ tầng Đại Lộc dần được hoàn thiện, với việc đầu tư xây
dựng, tu bổ hệ thống đường giao thông các tuyến ĐT 609, ĐT 609B,
QL14B đi qua huyện Đại Lộc.
Đại Lộc đang là huyện chuẩn bị về đích nông thôn mới, với việc
được tập trung đầu tư xây dựng về hệ thống cơ sở hạ tầng, các thiết
chế văn hóa, các dịch vụ môi trường…sẽ tạo điều kiện tranh thủ phát
triển bộ mặt nông thôn Đại Lộc.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Hoàn thiện công tác điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch,
xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch
Tổ chức các đợt điều tra, đánh giá tài nguyên thông qua các công
cụ như phỏng vấn, bảng câu hỏi cộng đồng… Cũng trên cơ sở đánh
giá tình hình tài nguyên du lịch, giúp cho ta dễ dàng phát hiện được
đặc trưng của điểm đến, so sánh tính độc đáo của sản phẩm du lịch
với các khu vực lận cận để tìm điểm khác biệt, từ đó lựa chọn sản
phẩm du lịch, quà lưu niệm đặc trưng khai thác tiêu dùng khách du
lịch tại điểm đến. Sau khi hoàn thành nội dung đánh giá, cần phân
loại tài nguyên du lịch. Ví dụ tại Khe Lim, có thể phát triển mặt hàng
nấm lim xanh; bánh tráng Đại Lộc…


21

Bên cạnh việc xác định thực trạng tài nguyên du lịch, người làm công
tác quy hoạch cũng phải định hình được những biến động và khó khăn
nảy sinh trong vấn đề phát triển điểm đến đó. Ví dụ như tác động các yếu
tố tự nhiên, khí hậu, thiên tai…hay xu thế du lịch thay đổi…
Việc bổ sung và hoàn thiện quy hoạch là giải pháp quan trọng để
phát triển du lịch một cách bền vững. Để khắc phục tình trạng phát
triển du lịch một cách tự phát, tràn lan, không theo trật tự thì điều
quan trọng là thực hiện điều chỉnh quy hoạch, quy hoạch các tuyến
điểm du lịch. Bên cạnh đó, cũng có thể tham khảo, mời các chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm trong công tác quy hoạch góp ý quy hoạch
du lịch, đảm bảo tính khả thi trong quy hoạch dự án du lịch. Sau khi
đã hoàn chỉnh quy hoạch thì cần thiết phải công khai hóa các dự án,
quy hoạch, các sơ đồ, nội dung quy hoạch cần được công bố với các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan và tham gia các dự án
quy hoạch.
3.2.2. Hoàn thiện công tác ban hành các văn bản, phổ biến
chính sách, quy định trong hoạt động du lịch
Trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản, quy định
của cấp trên về du lịch, cần xây dựng hệ thống các kế hoạch, hướng
dẫn và lộ trình thực hiện Đề án cụ thể, có chương trình hành động rõ
ràng. Những quy định, những chính sách phải xuất phát từ các
nguyên tắc thị trường, huy động được sức mạnh của các thành phần
kinh tế tham gia vào sự phát triển.
Tại các điểm du lịch nên xây dựng các biển hiệu hướng dẫn, quy
chế điểm đến…đồng thời tổ chức các chuyên mục phát thanh tuyên
truyền sâu rộng để nhân dân có thể nắm bắt được các chủ trương,
định hướng phát triển du lịch của địa phương.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xúc tiến quảng bá sản
phẩm du lịch
Để hoạt động xúc tiến có hiệu quả, trước hết phải xây dựng kế



22
hoạch xúc tiến du lịch.
Bảng 2.12: Phân tích SWOT lựa chọn kế hoạch xúc tiến du lịch
Đại Lộc
3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý các dịch vụ hành chính,
dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ kinh doanh du lịch
Đối với các dịch vụ hành chính công, hỗ trợ về thủ tục cấp phép
kinh donah hay các vấn đề liên quan đến hành chính, Ủy ban nhân
dân huyện, các ngành chức năng tỉnh, huyện cần tạo mọi điều kiện
thúc đẩy du lịch phát triển thông qua việc đơn giản hóa thủ tục hành
chính đối với những doanh nghiệp mới; khuyến khích các ngành
bước vào kinh doanh du lịch. Cần giảm bớt các thủ tục hành chính
rườm rà, không cần thiết, tạo thuân lợi cho doanh nghiệp trong việc
đăng ký kinh doanh, cấp phép hoạt động.
Tăng cường hoạt động quản lý các dịch vụ vận tải du lịch đường
bộ và đường thủy. Đối với các phương tiện vận tải đường bộ, cần rà
soát và kiểm tra, đảm bảo quản lý chặt chẽ các loại xe kinh doanh
theo hình thức hợp đồng vận tải, cấp giấy phép kinh doanh, các điều
kiện kinh doanh… Thường xuyên tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát,
đánh giá, phân loại chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch địa
phương; trên cở sở kết quả điều tra thu thập được, huyện có định
hướng, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của địa phương.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý khai thác và bảo vệ tài
nguyên, môi trƣờng du lịch
Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực an ninh- trật tự, đảm
bảo an toàn đầu tư, an toàn trong du lịch; chống lấn chiếm, sử dụng
đất đai, khai thác tài nguyên trái phép tại các điểm du lịch, bảo vệ sự
trong lành của môi trường tự nhiên. Phân định chu kỳ đầu tư, phát

triển hợp lý cho từng giai đoạn đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên,
tiết kiệm vốn đầu tư.


23
Chú trọng tuyên truyền việc bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá,
các giá trị văn hoá phi vật thể, phát triển du lịch bền vững gắn với
bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp. Tiếp tục công tác bảo vệ, trùng tu
và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện theo lộ
trình của tỉnh và của Đề án phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao
trên địa bàn huyện Đại Lộc giai đoạn 2016-2021.
3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Đối với những trường hợp xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt
động kinh doanh du lịch, cần phải có sự theo dõi, kiểm tra sau kiểm
tra việc chấp hành, khắc phục sai phạm, khuyết điểm của đơn vị, chủ
thể tham gia hoạt động du lịch.
Quản lý biện chặt chẽ việc khai báo tạm trú tại các cơ sở lưu trú,
tăng cường công tác theo dõi, nắm tình hình đối với hoạt động của
các Tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài, tránh trường hợp để bị lợi
dung hình thức thăm quan, nghiên cứu hoặc tài trợ để hoạt động trái
mục đích, vi phạm pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp người
nước ngoài hoạt động trái mục đích nhập cảnh, buộc xuất cảnh trước
thời hạn, đưa vào diện chú ý hoặc chưa cho nhập cảnh.
3.2.7. Giải pháp khác
a. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
b. Đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịchc. Tăng
cường đầu tư nguồn vốn để phát triển du lịch
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ƣơng

Cần nâng cao công tác ban hành văn bản Luật , các văn bản dưới
luật để hướng dẫn thực hiện một cách dễ hiểu, dễ áp dụng; Các thông
tư hướng dẫn cần phải rõ ràng, cụ thể để người làm du lịch có thể
nắm bắt và dễ dàng trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; tránh trùng
lặp, không thực tế về nội dung.


×