Tải bản đầy đủ (.pdf) (225 trang)

Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 225 trang )

Gi9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

------

VŨ THỊ MAI HƢƠNG

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 62.31.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Đỗ Thị Minh Đức
2. PGS.TS. Hoàng Văn Chức

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong những công trình để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tác giả luận án

Vũ Thị Mai Hƣơng



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, đồng nghiệp, bạn bè và những ngƣời thân.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ
Thị Minh Đức, GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh, PGS.TS. Hoàng Văn Chức là những
Thầy, Cô giáo đã trực tiếp dìu dắt, chỉ bảo, hƣớng dẫn cho tôi những kiến thức quý
báu và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội,
Phòng Sau Đại học, Phòng Tài chính - Kế toán, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lý, tập thể
giáo viên và cán bộ công nhân viên Khoa Địa lý mà trực tiếp là các Thầy, Cô giáo ở
Bộ môn Địa lý Kinh tế - Xã hội đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất, kiến thức và
thời gian để tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở NN & PTNT Hà Nội, Viện
Chính sách và Chiến lƣợc Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, UBND một số xã của
huyện Đông Anh và Gia Lâm. Tôi đặc biệt cảm ơn chú Nguyễn Ngọc Hiệp, chú Lý
Bá Quang, cô Phạm Minh Hằng ở Sở NN & PTNT Hà Nội; các bác nông dân ở xã
Vân Nội, Tiên Dƣơng, Nam Hồng, Phù Đổng, Dƣơng Hà, Trung Màu đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và điều tra thực địa.
Cuối cùng cho tôi bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình tôi: bố, mẹ, chồng và những
ngƣời thân đã luôn chia sẻ, động viên, chăm sóc và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Vũ Thị Mai Hƣơng


i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................10
4. Giới hạn nghiên cứu ..............................................................................................11
5. Quan điểm nghiên cứu ..........................................................................................11
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................12
7. Những đóng góp chủ yếu của đề tài ......................................................................14
8. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................14
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ĐÔ THỊ ....................................................................................................15
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp đô thị .............................................15
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................15
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp đô thị ........................................................................17
1.1.3. Đặc điểm của nông nghiệp đô thị....................................................................18
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp đô thị .............................21
1.1.5. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển nông nghiệp đô thị ........................26
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá phát triển một số ngành sản xuất đặc trƣng của nông
nghiệp đô thị và vận dụng cho Hà Nội......................................................................27
1.1.7. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất của nông nghiệp đô thị..........31
1.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp đô thị ở các đô thị trực thuộc Trung ương . 34
1.2.1. Vài nét khái quát về phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam .....................34
1.2.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp đô thị ở các đô thị trực thuộc Trung ƣơng .35
1.3. Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................43
Chƣơng 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI ................................................................................44
2.1. Vị trí địa lý........................................................................................................................ 44
2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội ................................................................................................ 46
2.2.1. Dân số và lao động ..........................................................................................46

2.2.2. Thị trƣờng tiêu thụ ..........................................................................................49


ii

2.2.3. Vốn đầu tƣ .......................................................................................................50
2.2.4. Khoa học - công nghệ .....................................................................................51
2.2.5. Công nghiệp hóa và đô thị hóa........................................................................52
2.2.6. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật .........................................................53
2.2.7. Thể chế và chính sách nông nghiệp ................................................................59
2.3. Nhân tố tự nhiên ............................................................................................................. 60
2.3.1. Địa hình ...........................................................................................................60
2.3.2. Đất ...................................................................................................................61
2.3.4. Nƣớc ................................................................................................................67
2.3.5. Sinh vật............................................................................................................68
2.4. Tiểu kết chương 2 .............................................................................................68
2.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................68
2.4.2. Khó khăn .........................................................................................................69
Chƣơng 3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2001 - 2011.........................................................................................70
3.1. Vai trò, vị trí của nông nghiệp đô thị trong nền kinh tế của Thủ đô ............ 70
3.1.1. Tốc độ tăng trƣởng, quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản ...70
3.1.2. Tốc độ tăng trƣởng, quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp..................71
3.1.3. Nông nghiệp đô thị ở Hà Nội và một số đóng góp cho xã hội và môi trƣờng 72
3.2. Hiện trạng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội ......................................73
3.2.1. Ngành chăn nuôi .............................................................................................73
3.2.2. Ngành trồng trọt ..............................................................................................86
3.2.3. Ngành dịch vụ nông nghiệp ..........................................................................113
3.2.4. Nghiên cứu trƣờng hợp chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm và sản xuất rau an
toàn ở huyện Đông Anh ..........................................................................................114

3.2.5. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất của nông nghiệp đô thị ở Hà Nội ..125
3.3. Tiểu kết chương 3......................................................................................................... 134
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................134
3.3.2. Những tồn tại cần khắc phục .........................................................................135
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................137
4.1. Những căn cứ xây dựng định hƣớng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội... 137


iii

4.1.1. Bối cảnh phát triển ........................................................................................137
4.1.2. Định hƣớng phát triển không gian đô thị ......................................................138
4.1.3. Dự báo một số yếu tố tác động......................................................................139
4.2. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà
Nội đến năm 2020 ..................................................................................................141
4.2.1. Quan điểm phát triển .....................................................................................141
4.2.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................141
4.2.3. Định hƣớng phát triển ...................................................................................143
4.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội đến năm 2020............. 151
4.3.1. Quy hoạch phân vùng sản xuất .....................................................................151
4.3.2. Đầu tƣ ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ ............................................153
4.3.3. Phát triển thị trƣờng và xúc tiến thƣơng mại ................................................154
4.3.4. Tăng cƣờng huy động và sử dụng vốn đầu tƣ ...............................................155
4.3.5. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ......................156
4.3.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ................................................................156
4.3.7. Bổ sung, hoàn chỉnh chính sách ....................................................................157
4.4. Tiểu kết chương 4......................................................................................................... 159
KẾT LUẬN ............................................................................................................160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ..................................................161

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................162
PHỤ LỤC ...............................................................................................................173


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Chữ viết tắt

TT

Chữ viết đầy đủ

1

CNH

Công nghiệp hóa

2

DTTN

Diện tích tự nhiên

3

ĐTH


Đô thị hóa

4

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

5

HTX

Hợp tác xã

6

KH - CN

Khoa học - công nghệ

7

KT - XH

Kinh tế - xã hội

8

NN & PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

9

NNĐT

Nông nghiệp đô thị

10

NTQD

Nông trƣờng quốc doanh

11

NXB

Nhà xuất bản

12

RAT

Rau an toàn

13

TP


Thành phố

14

UBND

Ủy ban nhân dân

Tiếng Anh
TT

Chữ
viết tắt

1

AVRDC

2
3

CFP
CIP

4

DSE

5


FAO

6

GTZ

7

IDRC

8

IFPRI

9

IIRR

10

ISBN

Nghĩa nguyên gốc

Nghĩa tiếng Việt

Asian Vegetable Research and
Development Center
Cities Feeding People
International Potato Center

German
Foundation
for
International Development
Food and Agriculture Organization
of the United Nations
Deutsche
Gesellschaft
fur
Technische Zusammenarbeit
International
Development
Research Centre
International
Food
Policy
Research Institute
International Institute of Rural
Reconstruction
International Standard Book Number

Trung tâm phát triển và nghiên
cứu rau châu Á
Các thành phố nuôi dƣỡng con ngƣời
Trung tâm khoai tây quốc tế
Quỹ phát triển quốc tế Đức
Tổ chức lƣơng thực và nông
nghiệp của Liên Hợp Quốc
Tổ chức dịch vụ hợp tác phát
triển Cộng hòa Liên bang Đức

Trung tâm nghiên cứu phát triển
quốc tế Canađa
Viện nghiên cứu chính sách
lƣơng thực quốc tế
Viện tái thiết nông thôn quốc tế
Philippin
Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách


v

TT

Chữ
viết tắt

11

NRI

12

RUAF

13

UNDP

14
16

17

USA
UWEP
WB

Nghĩa nguyên gốc

Nghĩa tiếng Việt

Viện tài nguyên thiên nhiên
Vƣơng quốc Anh
International
Network
of Trung tâm tài nguyên về nông
Resource centres on Urban nghiệp đô thị và an ninh lƣơng
Agriculture and Food security
thực quốc tế
United Nations Development Chƣơng trình phát triển của Liên
Programme
Hợp Quốc
United States of America
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Urban Waste Expertise Programme Chƣơng trình giám sát chất thải đô thị
World Bank
Ngân hàng thế giới
Natural Resources Institute

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ......................... 46

Bảng 2.2. Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng của TP Hà Nội so với cả nƣớc và một số đô
thị khác năm 2010 (giá thực tế) ........................................................................................... 48
Bảng 2.3. Tổng số lao động và cơ cấu lao động nông thôn TP Hà Nội............................... 48
Bảng 2.4. Nhu cầu tiêu thụ lƣơng thực, thực phẩm của TP Hà Nội .................................... 50
Bảng 2.5. Vốn đầu tƣ cho nông nghiệp (vốn nhà nƣớc) của TP Hà Nội ............................. 51
Bảng 2.6. Hiện trạng mạng lƣới giao thông đƣờng bộ ở TP Hà Nội năm 2010 .................. 54
Bảng 2.7. Hiện trạng giao thông nông thôn ở TP Hà Nội năm 2011................................... 55
Bảng 2.8. Hệ thống phân phối nông sản của TP Hà Nội chia theo hạng năm 2011 ............ 56
Bảng 2.9. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội năm 2007 và 2011 63
Bảng 2.10. Biến động đất sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ........ 64
Bảng 2.11. Một số đặc trƣng trung bình khí hậu ở TP Hà Nội ............................................ 65
Bảng 3.1. Tăng trƣởng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn
2001 - 2011 (giá cố định 1994) ............................................................................................ 70
Bảng 3.2. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn
2001 - 2011 (giá thực tế)...................................................................................................... 71
Bảng 3.3. Tăng trƣởng giá trị sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011
(giá cố định 1994) ................................................................................................................ 71
Bảng 3.4. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2001 2011 (giá thực tế) ................................................................................................................. 72
Bảng 3.5. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của TP Hà Nội giai đoạn 2001
- 2011 (giá thực tế)............................................................................................................... 73


vi

Bảng 3.6. Số lƣợng đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi của TP Hà Nội so với cả nƣớc và
vùng ĐBSH năm 2007 và 2011 ........................................................................................... 74
Bảng 3.7. Biến động đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011..75
Bảng 3.8. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của chăn nuôi gia súc ở TP Hà Nội giai đoạn
2001 - 2011 (giá thực tế)...................................................................................................... 76
Bảng 3.9. Cơ cấu đàn gia súc và sản lƣợng thịt gia súc của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 . 77

Bảng 3.10. Đàn bò và cơ cấu đàn bò của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ..................... 79
Bảng 3.11. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi gia cầm ở TP Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) ............................................................................................. 84
Bảng 3.12. Tổng đàn gia cầm và sản phẩm của ngành chăn nuôi gia cầm ở TP Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2011 ................................................................................................................. 85
Bảng 3.13. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của TP Hà Nội giai đoạn
2001 - 2011 (giá thực tế) .......................................................................................... 87
Bảng 3.14. Diện tích và cơ cấu diện tích các loại cây trồng của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ..88
Bảng 3.15. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha (giá thực tế) .......................................... 88
Bảng 3.16. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ......... 89
Bảng 3.17. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa chất lƣợng cao của TP Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2011 ..................................................................................................... 90
Bảng 3.18. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa đông xuân và lúa mùa của TP Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2011 ................................................................................................................. 91
Bảng 3.19. Giá trị sản xuất và diện tích cây rau, đậu thực phẩm của TP Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2011 .......................................................................................................... 92
Bảng 3.20. Diện tích, năng suất, sản lƣợng rau của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ......... 93
Bảng 3.21. Diện tích, năng suất, sản lƣợng rau của TP Hà Nội chia theo mùa vụ, giai
đoạn 2001 - 2011 ..................................................................................................... 94
Bảng 3.22. Diện tích, năng suất, sản lƣợng RAT của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ....... 96
Bảng 3.23. Diện tích, năng suất, sản lƣợng RAT của TP Hà Nội chia theo mùa vụ ........... 98
Bảng 3.24. Cơ cấu diện tích canh tác RAT của Hà Nội phân theo quy trình sản xuất ........ 98
Bảng 3.25. Tỷ trọng giá trị và diện tích cây ăn quả so với cây lâu năm ............................ 100
Bảng 3.26. Diện tích và sản lƣợng cây ăn quả của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ...... 101
Bảng 3.27. Diện tích cho sản phẩm các cây ăn quả chính giai đoạn 2001 - 2011 ............. 102
Bảng 3.28. Sản lƣợng thu hoạch của các cây ăn quả chính giai đoạn 2001 - 2011 ........... 104
Bảng 3.29. Cơ cấu chủng loại hoa - cây cảnh chính của TP Hà Nội năm 2011 ................ 110
Bảng 3.30. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp của TP Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) .................................................................................... 114



vii

Bảng 3.31. Số hộ nông nghiệp của TP Hà Nội năm 2001, 2006 và 2011 ......................... 126
Bảng 3.32. Số trang trại của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 chia theo loại hình.......... 127
Bảng 3.33. Một số chỉ tiêu bình quân của trang trại nông nghiệp ở TP Hà Nội................ 129
Bảng 4.1. Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở TP Hà Nội đến năm 2015 và 2020 139
Bảng 4.2. Dự báo dân số TP Hà Nội đến năm 2015 và 2020 ............................................ 140
Bảng 4.3. Dự báo nhu cầu một số nông sản thực phẩm chính của TP Hà Nội .................. 141
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Gia tăng dân số ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ...................................... 47
Biểu đồ 2.2. Số dân đô thị của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ....................................... 53
Biểu đồ 3.1. Đàn lợn và sản lƣợng thịt lợn của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ............. 77
Biểu đồ 3.2. Đàn bò thịt và sản lƣợng thịt bò của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ......... 80
Biểu đồ 3.3. Đàn bò sữa và sản lƣợng sữa bò của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 ......... 82
Biểu đồ 3.4. Giá trị sản xuất/1ha đất gieo trồng phân theo nhóm cây năm 2011 ................ 88
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu diện tích cây ăn quả của TP Hà Nội năm 2011 ................................. 102
Biểu đồ 3.6. Diện tích gieo trồng và giá trị sản xuất hoa - cây cảnh của TP Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2011 ............................................................................................................... 107
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1.

Bản đồ hành chính TP Hà Nội năm 2007 và 2011…………………….

45

Bản đồ 2.2.

Các nhân tố KT - XH ảnh hƣởng đến phát triển NNĐT ở Hà Nội………


60

Bản đồ 2.3.

Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở TP Hà Nội giai đoạn
2001 - 2011…………………………………………………………….

65

Bản đồ 2.4.

Các nhân tố tự nhiên ảnh hƣởng đến phát triển NNĐT ở Hà Nội……...

68

Bản đồ 3.1.

Phát triển ngành chăn nuôi ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011………

87

Bản đồ 3.2.

Phát triển ngành trồng trọt ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011………

114

Bản đồ 3.3.

Tổ chức không gian sản xuất của NNĐT ở Hà Nội năm 2011………..


133

Bản đồ 4.1.

Quy hoạch tổ chức không gian lãnh thổ TP Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030………………………………………………..

137

Bản đồ 4.2.

Định hƣớng phát triển NNĐT ở Hà Nội đến năm 2020……………….

146

Bản đồ 4.3.

Định hƣớng tổ chức không gian sản xuất của NNĐT ở Hà Nội đến
năm 2020………………………………………………………………

150


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hoá (ĐTH) là vấn đề tất yếu, không thể không xảy ra. Dù muốn hay
không muốn, tƣơng lai của thế giới vẫn nằm ở các đô thị. Minh chứng là trong hơn

60 năm qua, quá trình ĐTH đã diễn ra trên phạm vi toàn thế giới với quy mô lớn và
nhịp độ nhanh chƣa từng thấy. Nếu năm 1950, dân số đô thị chỉ chiếm gần 1/3
(29,6%) dân số thế giới thì đến năm 2011 đã vƣợt qua ngƣỡng 50% (đạt 52,1%) [132].
Sự tăng trƣởng dân số đô thị thế giới chủ yếu tập trung tại các nƣớc đang phát
triển. Giai đoạn 1950 - 2011, dân số đô thị các nƣớc đang phát triển tăng gấp 9 lần, từ
300 triệu ngƣời lên 2.670 triệu ngƣời (từ 17,6% tăng lên chiếm 46,5% dân số khu
vực, từ 40,0% tăng lên chiếm 74,0% dân số đô thị thế giới). Dân số đô thị châu Á
tăng gấp 8 lần, từ 245 triệu ngƣời lên 1.895 triệu ngƣời (từ 17,5% đã tăng lên chiếm
45,0% dân số châu lục, từ 33,0% đã tăng lên chiếm 52,0% dân số đô thị thế giới) [132].
Giống nhƣ nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới, quá trình ĐTH ở Việt
Nam cũng diễn ra sôi động kể từ khi bắt đầu Đổi mới đến nay. Theo thống kê, năm
1989 dân số đô thị cả nƣớc là 12.261 nghìn ngƣời, tỷ lệ ĐTH là 19,4%. Năm 2011, dân
số đô thị là 27.719 nghìn ngƣời, tỷ lệ ĐTH là 31,7%. Sự tăng trƣởng dân số đô thị
Việt Nam tập trung chủ yếu ở hai đô thị đặc biệt. Dân số đô thị của Hà Nội và thành
phố (TP) Hồ Chí Minh chiếm 1/3 (32,8%) dân số đô thị toàn quốc (năm 2011) [62].
Cùng với xu thế phát triển chung của đô thị cả nƣớc, số dân đô thị của Hà Nội
cũng gia tăng với tốc độ nhanh. Năm 2001, Hà Nội mới có 1.642,7 nghìn dân đô thị,
thì đến năm 2008 đã đạt tới con số 2.566,3 nghìn dân. Gần đây nhất (năm 2011), số
dân đô thị của Hà Nội là 2.880,6 nghìn ngƣời, chiếm 42,5% tổng số dân của TP và
chiếm 46,1% tổng số dân đô thị của vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) [10].
Tốc độ ĐTH ở Hà Nội diễn ra nhanh cùng với sự phát triển của các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp đã làm cho đất đai và lao động nông nghiệp giảm; nguồn
cung lƣơng thực, thực phẩm thiếu hụt; nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng ngày càng hiện
rõ. Lao động nông nghiệp, đặc biệt là tại các vùng ven đô bị mất đất, không có việc
làm hoặc thất nghiệp bán thời gian. Trong khi, TP vẫn còn một tỷ lệ cƣ dân khá lớn
sống bằng nghề nông. Phát triển nông nghiệp đô thị (NNĐT) đƣợc xem là một trong
những giải pháp tối ƣu giúp Hà Nội vƣợt qua những thách thức của ĐTH và công
nghiệp hóa (CNH). Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
sự phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ.



2

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Các hoạt động NNĐT vốn đã có từ lâu tại nhiều nƣớc phát triển cũng nhƣ
đang phát triển, nhƣng ít đƣợc chú ý vì ngƣời ta nghĩ rằng nông nghiệp là việc của
nông thôn, còn đô thị làm công nghiệp là chính. Song vài thập kỷ gần đây, khi tình
trạng ĐTH trên thế giới gia tăng làm phát sinh những hệ lụy về mặt kinh tế, xã hội
và môi trƣờng thì NNĐT bắt đầu đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc tập
trung nghiên cứu nhiều. Tiêu biểu có các nghiên cứu sau:
- Các nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến NNĐT
+ Nghiên cứu về vành đai nông nghiệp
NNĐT là một hình thức đặc thù của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Những
nghiên cứu đầu tiên về NNĐT có lẽ là những nghiên cứu về vành đai nông nghiệp.
Vƣợt lên trƣớc giới hạn tƣ tƣởng trong thời đại của mình, Von Thunen (1783 1850) là ngƣời đầu tiên đƣa ra lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp. Mô
hình của ông bƣớc đầu thể hiện ý tƣởng về tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp.
Thunen cho rằng chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến thị trƣờng tiêu thụ (TP, đô
thị) quyết định đến sự phân bố các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong trƣờng
hợp đô thị phát triển hoàn toàn độc lập, đơn lẻ, những điều kiện sản xuất (đất đai,
lao động…) khá đồng nhất thì lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích canh tác sẽ giảm dần
khi khoảng cách đến trung tâm TP tăng lên. Theo ông, để giảm chi phí và tăng lợi
nhuận, những sản phẩm có khối lƣợng lớn, khó bảo quản đƣợc sản xuất ở gần TP
hơn. Từ giả thiết này, Thunen xây dựng 4 vành đai nông nghiệp xung quanh đô thị
trung tâm từ nhân ra bao gồm: vành 1 là vành thực phẩm tƣơi sống; vành 2 là vành
lâm nghiệp; vành 3 là vành lƣơng thực; vành 4 là vành chăn nuôi [141].
Sau Thunen, một số tác giả nhƣ Sinclair (1967), Boal (1970), Bryant (1973)
cũng nghiên cứu các mô hình NNĐT và họ nhận thấy một điểm chung là NNĐT
thƣờng phát triển thành các vành đai. Tiêu biểu nhất phải kể đến mô hình vành đai
xanh của Boal. Theo Boal, có thể hình thành 3 vành đai khác nhau đối với NNĐT.
Vành đai thứ nhất tại trung tâm TP, đất đai đã quy hoạch ổn định, nông nghiệp đạt

lợi nhuận ổn định do có nhiều lợi thế thị trƣờng. Vành đai thứ hai cận kề ngoại ô,
quy hoạch đất đai chƣa ổn định, lợi nhuận thấp do nông dân không muốn đầu tƣ vào
sản xuất nông nghiệp. Vành đai thứ ba ở ngoài cùng xa trung tâm TP, nông nghiệp
phát triển đa dạng và đạt lợi nhuận rất cao trên đơn vị diện tích [dẫn theo 65].
Lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp cũng đƣợc nhắc đến trong
nghiên cứu của các tác giả Việt Nam nhƣ Bùi Văn Loãn [33], Ngô Doãn Vịnh [100],
Đinh Văn Thanh [52], Đặng Văn Phan [41], Lê Quốc Doanh [19], Lê Đức Thịnh [54].


3

+ Nghiên cứu về nông nghiệp ngoại thành hoặc nông nghiệp ven đô
Phần lớn các nghiên cứu về NNĐT từ thập niên 50 của thế kỷ XX đều hƣớng
vào nông nghiệp ngoại thành vì tầm quan trọng của nó trong việc cung cấp thực phẩm
cho TP. Các nhà khoa học của trƣờng phái địa lý Xô Viết có nhiều thành công trong
nghiên cứu nông nghiệp ngoại thành và đã xây dựng nên khái niệm “thể tổng hợp
nông nghiệp ngoại thành” [52]. Đáng chú ý có tác giả Ivanov K.I., ông quan niệm “thể
tổng hợp nông nghiệp ngoại thành đó là một kiểu thể tổng hợp đã hình thành vững
chắc về cơ cấu của các xí nghiệp trong thể tổng hợp, về những mối liên hệ sản xuất
và kinh tế của các xí nghiệp”. Ông cũng chỉ ra 2 đặc điểm của thể tổng hợp này là có
vị trí địa lý gần TP, có sự chuyên môn hóa rõ rệt của các xí nghiệp nông nghiệp [27].
Các nhà khoa học khác cũng nghiên cứu nhiều về nông nghiệp ngoại thành
vào khoảng thập niên 60 của thế kỷ XX nhƣ Lovkov J.A., Mineev V.A., Galazun
A.R. Lovkov J.A. cho rằng “nền nông nghiệp ngoại thành là một sự tổng hợp các xí
nghiệp nông nghiệp nằm xung quanh các TP và trung tâm công nghiệp, chuyên môn
hóa sản xuất các loại nông sản phẩm khó vận chuyển xa và chóng hỏng để cung cấp
cho nhân dân TP”. Mineev V.A. đƣa ra khái niệm vùng nông nghiệp ngoại thành,
đồng thời chỉ ra các đặc điểm đặc trƣng của nền nông nghiệp ngoại thành để phân
biệt với nền nông nghiệp không có mối quan hệ trực tiếp với TP [36].
Ở Việt Nam cũng có một số nhà khoa học quan tâm đến thể tổng hợp nông

nghiệp ngoại thành. Tác giả Lê Thông cho rằng đặc trƣng của các thể tổng hợp nông
nghiệp ngoại thành là ở chỗ sản phẩm hàng hóa chủ yếu của chúng do nhu cầu thực
phẩm của dân cƣ TP chi phối [55], [56], [57]. Lý thuyết trên cũng đƣợc đề cập trong
cuốn sách của Nguyễn Minh Tuệ [66], Đinh Văn Thanh [52], Đặng Văn Phan [41].
Đến đầu thế kỷ XXI, các đô thị (nhất là ở các nƣớc đang phát triển) phải đối
mặt với hàng loạt các vấn đề khó khăn trong bối cảnh ĐTH mới, các nghiên cứu bắt
đầu chú ý đến nông nghiệp ven đô. Tác giả Paule Moustier (2003) [40] nhận thấy cơ
hội của nông nghiệp ven đô là dễ tiếp cận vật tƣ đầu vào, thị trƣờng, chi phí vận tải
thấp. Khó khăn là đất trồng không ổn định; ô nhiễm đất, nƣớc, không khí; rủi ro đối
với sức khỏe. Tác giả Nguyễn Đăng Nghĩa (2011) [37] cho rằng cơ hội của nông
nghiệp ven đô là: giảm đóng gói, lƣu trữ và vận chuyển thực phẩm; tạo việc làm, thu
nhập cho ngƣời thất nghiệp và hƣu trí; dễ tiếp cận các dịch vụ; khả năng tái sử dụng
chất thải lớn. Tuy nhiên, rủi ro là bị cạnh tranh về đất, nƣớc, năng lƣợng và lao động
với các ngành kinh tế khác; rủi ro về sức khỏe và môi trƣờng. Theo tác giả Lê Quốc
Doanh (2004) [19] nông nghiệp ven đô có các đặc trƣng chính nhƣ: địa bàn sản xuất
không ổn định, đất nông nghiệp có xu thế giảm mạnh, nông nghiệp ảnh hƣởng
nhiều của sự ô nhiễm đô thị, quy mô nông hộ nhỏ bé, có nhiều lợi thế về thị trƣờng.


4

+ Nghiên cứu về nông nghiệp đô thị
Phát triển NNĐT có vai trò rất quan trọng trong việc tham gia giải quyết các
vấn đề khó khăn của các đô thị trong quá trình ĐTH. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX
trở lại đây, do sự phát triển bùng nổ của các đô thị và dân số đô thị trên toàn cầu nên
ngày càng có nhiều tác giả có những nghiên cứu liên quan đến NNĐT.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của NNĐT. Đề cập đến vai trò
đối với an ninh lương thực và dinh dưỡng, có công trình của Brown K., Carter A.
(2003) [112]; Prain G., Karanja N., Lee - Smith D. (2010) [133]; đối với vấn đề sức
khỏe có nghiên cứu của Flynn K. (1999) [121]; Lee - Smith D., Prain G. (2006)

[127]; Bellows A.C, Brown K., Smit J. (2008) [110]; đối với vấn đề môi trường có
nghiên cứu của Brock B., Foeken D. (2006) [111]; Tổ chức Lƣơng thực và Nông
nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) (2010) [119]. Đề cập tổng hợp nhiều vai trò có
công trình của Smith J., Ratta A., Nasr J. (1996) [135]; Garnett T. (1996) [123]; Luc
Mougeot J.A. (1999) [129]; Smith O.B (1999) [136]; Baumgartner B., Belevi H.
(2001) [109]; Đào Thế Tuấn (2003) [65]; Veenhuizen R.V. (2006) [139]; Zeeuw
H.D., Dubbeling M. (2009) [140]; Phạm Sỹ Liêm (2009) [32].
Các đặc trƣng của NNĐT cũng đƣợc đề cập trong công trình nghiên cứu của
Tinker I. (1992) [137]; Smith J., Ratta A., Nasr J. (1996) [135]; Koc M. và các
cộng sự (1999) [126]; Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003) [97]; Lê
Văn Trƣởng (2006) [71]; Lê Đức Thịnh (2009) [54]. Nghiên cứu của Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003) [97] đã chỉ ra các đặc trƣng của NNĐT:
sản xuất phát triển đa dạng, cung ứng cho thị trƣờng TP có nhu cầu cao về chất
lƣợng và tính đa dạng; đất nông nghiệp có xu thế giảm nhanh; bị cạnh tranh về
vốn, lao động với các hoạt động kinh tế khác; chịu tác động mạnh bởi môi trƣờng.
Công trình của Lê Văn Trƣởng (2006) [71] lại tập trung xác định một số đặc điểm
của NNĐT và so sánh với nông nghiệp nông thôn để tìm ra điểm khác biệt. Bài
viết của Lê Đức Thịnh (2009) [54] chỉ ra các đặc trƣng của NNĐT, đó là: có công
nghệ sản xuất cao; cho thu nhập cao; có thị trƣờng lớn tại chỗ; dễ dàng tiếp cận
vốn, công nghệ và các dịch vụ khác; thƣờng sản xuất các sản phẩm tƣơi sống, các
sản phẩm có giá trị kinh tế, dinh dƣỡng và văn hóa cao.
Những hạn chế, thách thức của NNĐT cũng là khía cạnh đƣợc nhiều tác giả
khai thác. Smith J., Ratta A. và Nasr J. (1996) [135] đã chỉ ra 4 thách thức của
NNĐT, đó là: các định kiến văn hóa, xã hội và thể chế; các hạn chế trong tiếp cận
nguồn lực phát triển; rủi ro và khó khăn trong tổ chức sản xuất; khó khăn trong chế


5

biến và tiếp thị sản phẩm. Hart D. và Pluijmers J. (1996) [124] nhận thấy trở ngại

đối với NNĐT là tình trạng thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu nƣớc, rủi ro đối với
sức khỏe. Luc Mougeot J.A. (1999) [129] cho rằng canh tác nông nghiệp ở đô thị có
thể gây rủi ro cho sức khỏe và môi trƣờng nếu sử dụng nƣớc thải chƣa qua xử lý, sử
dụng không đúng cách hóa chất nông nghiệp. Lê Đức Thịnh (2009) [54] cho rằng
thách thức của NNĐT là bị cạnh tranh về lao động, đất đai, bị sức ép trong việc phải
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
- Các nghiên cứu về thực tiễn phát triển NNĐT trên thế giới
Đứng trƣớc hàng loạt các vấn đề khó khăn do quá trình ĐTH diễn ra nhanh,
NNĐT đã trở thành chìa khóa mở ra con đƣờng phát triển bền vững cho các đô thị
và ngày càng đƣợc nhiều tổ chức, nhiều học giả quan tâm nghiên cứu.
Trong số các tổ chức quốc tế, Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của Liên
Hợp Quốc (FAO) đã có đóng góp tích cực nhất cho việc nghiên cứu NNĐT. Cụ thể,
trong một phần của báo cáo hàng năm “Thực trạng lương thực và nông nghiệp”,
FAO (1996) [116] đã bàn đến những lợi ích, trở ngại của NNĐT và cung cấp các hỗ
trợ cần thiết nhằm cải thiện điều kiện sống cho các đô thị trên thế giới. Thông qua
chƣơng trình đặc biệt về an ninh lƣơng thực (Special Programme for Food Security)
đƣợc phát động từ năm 1994, FAO (2001) [117] đã xuất bản cẩm nang “Nông
nghiệp đô thị và ven đô” với những hƣớng dẫn khá chi tiết và có tính ứng dụng cao
các mô hình NNĐT và ven đô cho các quốc gia đang phát triển. Ở một nghiên cứu
khác, FAO (2007) [118] chủ yếu bàn đến những thách thức của nông dân nghèo,
của chính quyền đô thị nhƣ vấn đề tiếp cận tài nguyên, vấn đề tài chính, chính sách,
môi trƣờng pháp lý và đề xuất các giải pháp để giải quyết các thách thức.
Ngoài FAO, các tổ chức quốc tế nhƣ Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp
Quốc (UNDP), Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế Canađa (IDRC), Ngân
hàng thế giới (WB), Tổ chức dịch vụ hợp tác phát triển Cộng hòa Liên bang Đức
(GTZ), Viện tài nguyên thiên nhiên Vƣơng quốc Anh (NRI) cũng có nhiều sáng
kiến thúc đẩy phát triển NNĐT. Các tổ chức này đã tài trợ thành lập "Nhóm hỗ trợ
cho nông nghiệp đô thị" vào năm 1992 và "Sáng kiến toàn cầu về nông nghiệp đô
thị" trong năm 1996. Với sự tài trợ của UNDP, Smith J. và các cộng sự (1996) đã
xuất bản cuốn sách “Nông nghiệp đô thị: Lương thực, việc làm và các đô thị bền

vững” [135]. Đƣợc tài trợ bởi IDRC, một loạt các báo cáo thuộc chƣơng trình
“Cities feeding people” đã giới thiệu các chính sách và công nghệ nhằm hỗ trợ, thúc
đẩy và quản lý bền vững NNĐT. Nhìn chung, những nghiên cứu của các tổ chức


6

quốc tế thƣờng tập trung vào giới thiệu, hƣớng dẫn kinh nghiệm và kỹ thuật nhằm
giúp các nhóm nông dân nghèo ở đô thị và ven đô thị của các quốc gia đang phát
triển tăng sản lƣợng lƣơng thực, tăng thu nhập, cải thiện sức khỏe và môi trƣờng.
Về phía các cá nhân, bƣớc đầu đã có một số nghiên cứu đề cập đến lịch sử
phát triển NNĐT. Nhiều bằng chứng cho thấy, NNĐT trên thế giới xuất hiện từ khá
sớm. NNĐT đã ra đời từ các mảnh vƣờn của ngƣời Nam Tƣ cổ cho đến các tiền đồn
của đế chế La Mã ở Angiêri và Marôc, từ các thị trấn tu viện ở thời Trung cổ của
châu Âu cho đến các TP của ngƣời Aztec và phát triển cho đến ngày nay. Song, chỉ
sau những năm 70 của thế kỉ XX trở lại đây, khi quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ
nhanh trên quy mô toàn cầu thì NNĐT mới thực sự phát triển [140].
Tác giả Miller R. (2013) [131] cũng cho rằng NNĐT đã tồn tại từ lâu trên thế
giới. Dẫn chứng là, những ngƣời Ai Cập cổ đại đã biết tận dụng chất thải để phát
triển NNĐT. TP cổ Machu Picchu của ngƣời Inca đã tự sản xuất thực phẩm để nuôi
sống mình. Tiếp đến là các khu vƣờn cộng đồng do ngƣời Đức thiết lập vào đầu thế
kỷ XIX để hạn chế tình trạng mất an ninh lƣơng thực. Các khu vƣờn chiến thắng,
còn đƣợc gọi là "khu vườn chiến tranh" hoặc "khu vườn thực phẩm cho quốc
phòng", đƣợc sử dụng rộng rãi trong Thế chiến I và II ở Mỹ, Canađa và Anh.
Một số tác giả tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp
và đô thị. Bài tham luận của André F. [1] và Somprach T. [47] đề cập đến những
kinh nghiệm để đƣa nông nghiệp vào quy hoạch không gian đô thị. Bài viết của
Đào Thế Tuấn [63] đặt ra vấn đề là phải ĐTH nhƣ thế nào để đồng thời phát triển
đƣợc nông nghiệp ở các châu thổ đông dân của Đông Nam Á. Nhìn chung, các
nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề là làm thế nào để dung hòa các nhu cầu

quy hoạch và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế đô thị.
Các nghiên cứu thực tiễn về phát triển NNĐT ở các địa bàn khác nhau cũng
thu hút đƣợc sự quan tâm của các tác giả Smith J., Ratta A., Nasr J. (1996) [135];
Koc M. và các cộng sự (1999) [126]; Baumgartner B., Belevi H. (2001) [109];
Veenhuizen R.V. (2006) [139]; Luc Mougeot J.A. (2006) [130]; FAO (2010) [119];
FAO (2012) [120]… Ở phạm vi châu lục, công trình của Egziabher A.G và nhiều
tác giả khác (1994) [115] là một tập hợp các nghiên cứu về NNĐT ở các nƣớc Đông
Phi. Trong khi Barker N. và các cộng sự (2001) [108] lại giới thiệu NNĐT ở châu
Á, châu Phi, châu Mỹ la tinh và châu Âu. Cuốn sách của Luc Mougeot J.A. (2006)
[130] cũng đƣa ra một cái nhìn khái quát về NNĐT ở các nƣớc đang phát triển
thuộc châu Phi và châu Mỹ la tinh. Ở phạm vi quốc gia, bài viết của Hermenegildo


7

L. và cộng sự (1998) [125] đã mô tả những thay đổi của NNĐT ở TP Mêxicô. Cuốn
sách của Cruz M.C. và Medina R.S. (2003) [113] đề cập đến NNĐT ở Thủ đô
Havana của Cuba. Báo cáo của Dima S.J., Ogunmokun A.A. và Nantanga T.
(2002) [114] về thực trạng NNĐT ở Windhoek va Oshakati của Namibia. Cuốn
sách của Foeken D., Sofer M. và Mlozi M. (2004) [122] viết về NNĐT ở Tanzania.
Các tác giả Việt Nam cũng có một số nghiên cứu tóm lƣợc tình hình phát triển
NNĐT trên thế giới nhƣ Đào Thế Tuấn (2003) [64], Nguyễn Đăng Nghĩa (2011) [37].
NNĐT ở Thủ đô Havana đƣợc nghiên cứu bởi tác giả Vũ Minh Nhật (2012) [39].
- Các nghiên cứu về thực tiễn phát triển NNĐT ở Việt Nam
Các nghiên cứu có tính quy mô, bài bản về thực tiễn phát triển NNĐT ở Việt
Nam còn khá ít. Các kết quả công bố về mảng đề tài này chủ yếu là các bài báo.
Tác giả Lê Văn Trƣởng (2008) [72] cho rằng mầm mống của NNĐT ở Việt
Nam đã xuất hiện xung quanh các thành cổ ngay từ thời phong kiến. Trong thời kỳ
Pháp thuộc, NNĐT cũng đƣợc chú ý phát triển và mang dáng dấp của NNĐT hiện
đại. Tác giả Lê Hồng Kế và Lê Văn Lan nhận định rằng hầu hết những đô thị ở Việt

Nam, ngay cả vào lúc đã phát triển hoặc rất phát triển, vẫn tồn tại ngay trong lòng
đô thị, thậm chí giữa đô thị, những khu cƣ trú nông nghiệp [dẫn theo 28].
Tình hình phát triển NNĐT ở Việt Nam đƣợc tóm lƣợc trong nghiên cứu của
tác giả Lê Đức Thịnh (2005) [53], Lê Văn Trƣởng (2008) [72]. Theo tác giả Lê Đức
Thịnh, nông nghiệp của TP Hà Nội, Hải Phòng và nhiều TP khác ở miền Bắc, miền
Trung và miền Nam thƣờng phát triển theo mô hình 3 vành đai. Kể từ trong ra ngoài
có: vành đai nông nghiệp thoái hóa, vành đai nông nghiệp đa dạng hóa và vành đai
nông nghiệp thích ứng. Tác giả Lê Văn Trƣởng (2008) thì đề cập đến 5 đặc điểm cơ
bản của NNĐT Việt Nam và cho rằng nó vừa có những nét tƣơng đồng với NNĐT
của các nƣớc đang phát triển, vừa có những sắc thái riêng của NNĐT Việt Nam.
Phát triển NNĐT theo hƣớng sinh thái đang trở thành xu hƣớng phổ biến trên
thế giới. Hình thành các vùng nông nghiệp theo hƣớng đô thị sinh thái sẽ đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần cho dân cƣ đô thị, tạo ra môi trƣờng sống
tốt, bảo đảm sức khỏe cho ngƣời dân và giải quyết đƣợc những vấn đề của ĐTH. Ở
Việt Nam, mảng đề tài này thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu nhiều hơn cả.
Đề tài nghiên cứu của tác giả Vũ Xuân Đề (2003) [21] đã đánh giá thực trạng
các mô hình sản xuất nông nghiệp của TP Hồ Chí Minh theo hƣớng sinh thái và đƣa
ra các giải pháp phù hợp để phát triển các mô hình đó. Đề tài của Đinh Sơn Hùng
(2005) [26] đã đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp,
nông thôn TP Hồ Chí Minh trên các khía cạnh hợp sinh thái, khoa học - công nghệ


8

(KH - CN) cao. Đề tài nghiên cứu của Ủy ban nhân dân (UBND) TP Hải Phòng
(2007) [74] có mục tiêu là bảo vệ và khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp TP dƣới
áp lực của quá trình ĐTH, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) TP hiệu
quả và bền vững, đồng thời định hƣớng đi cụ thể về NNĐT sinh thái đến năm 2015,
2020. Luận án của Lê Văn Thơ (2012) [58] đƣa ra những khuyến nghị để giảm áp
lực cho quỹ đất nông nghiệp của TP Thái Nguyên trong quá trình CNH, ĐTH thông

qua việc xây dựng các mô hình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an toàn, chất
lƣợng cao. Luận án của Trần Trọng Phƣơng (2012) [43] đánh giá thực trạng nông
nghiệp ở TP Hải Phòng và đề xuất các mô hình NNĐT sinh thái ở TP trong tƣơng lai.
Nhìn chung, các nghiên cứu về NNĐT ở Việt Nam chỉ mới đƣợc công bố
trong vài năm gần đây. Đa phần chúng cung cấp những thông tin khái lƣợc dƣới
dạng các bài báo khoa học. Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên
quan trực tiếp đến đề tài luận án chƣa nhiều và chƣa điển hình.
- Các nghiên cứu về thực tiễn phát triển NNĐT ở Hà Nội
Nói về lịch sử phát triển NNĐT ở Hà Nội, Lê Hồng Kế đã mô tả rằng “nhìn
vào những tấm bản đồ đô thị Thăng Long hồi thế kỷ XIX vẫn thấy có vô số những
kí hiệu ruộng lúa ngay ở giữa khu vực trung tâm. Rồi những khu kinh tế nông
nghiệp đƣợc hình thành ở phía Nam và phía Tây kinh thành. Dân cƣ ở đây có phần
trồng lúa, cũng có phần trồng các loại cây đặc sản khác để đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng, đó là các làng chuyên trồng hoa với những cái tên nổi tiếng nhƣ Ngọc Hà,
Nghi Tàm, Quảng Bá, Nhật Tân, nhiều làng trồng cây thuốc, nhiều làng trồng các loại
rau ngon, đặc biệt là các loại rau làm gia vị ở vùng Láng” [dẫn theo 28, tr.169 - 170].
Tác giả Đào Thế Tuấn (2003) [65] cho rằng nông nghiệp Hà Nội phát triển
phù hợp với mô hình vành đai xanh do Boal đề xuất. Do vậy, ông chia nông nghiệp
Hà Nội thành 3 vành đai (vành đai nông nghiệp thoái hóa, vành đai nông nghiệp đa
dạng hóa, vành đai nông nghiệp thích ứng), đồng thời phân tích sự khác nhau giữa
các vành đai về tình hình phân bố và sử dụng đất nông nghiệp, tình hình sản xuất và
động thái phát triển nông nghiệp. Công trình nghiên cứu của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (NN & PTNT) Hà Nội cũng mô tả về vành đai thực phẩm TP Hà Nội
nhƣ sau: “Nó không có dạng vòng tròn khép kín, mà đó là một vành đai không liên
tục, có dạng hình sao bởi những điểm sản xuất nông nghiệp có khoảng cách xa gần
khác nhau đối với nội thành. Những điểm sản xuất đó thƣờng bám sát các trục đƣờng
giao thông lớn từ nội thành tỏa ra, đó là các quốc lộ số 1, 6, 5 và 3. Bán kính các


9


huyện ngoại thành cách trung tâm Hà Nội xa nhất cũng chỉ tới 30 km, là một cự ly lý
tƣởng cho các mối quan hệ trao đổi và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp” [48, tr.76].
Nhắc đến vai trò của nông nghiệp Hà Nội, tác giả Lƣơng Ngọc Cừ (1994)
khẳng định ngoại thành Hà Nội có một vị trí quan trọng: cung cấp những sản phẩm
nông nghiệp chủ yếu, đặc biệt là thực phẩm cho nhân dân Thủ đô; tạo cảnh quan
xanh tƣơi và hài hòa cho Thủ đô [15]. Bài viết của Moustier P. (2001) [40] nhận
định rằng, ở Hà Nội, nông nghiệp vừa đóng vai trò tự cung tự cấp, vừa đóng vai trò
tăng thêm thu nhập. Các tác giả Ali M., De Bon H. và Moustier P. (2005) [107] cho
rằng NNĐT và ven đô Hà Nội có chức năng chính là cung cấp thực phẩm, tạo việc
làm, duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ môi trƣờng cho TP.
Cũng có một số công trình quan tâm đến những nhân tố tác động tới NNĐT ở
Hà Nội. Tác giả Phuong Anh M.T. và Ali M. (2004) đã phân tích sơ lƣợc các nguồn
lực phát triển NNĐT và ven đô Hà Nội [134]. Các tác giả Van Den Berg L.M., Van
Wijk M.S., Van Hoi P. [138] và Lê Quốc Doanh [19] cho rằng thách thức đối với
nông nghiệp ngoại thành Hà Nội là tình trạng mất đất nông nghiệp, gia tăng sự
manh mún về ruộng đất, úng ngập, ô nhiễm. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp (2003) đi sâu nghiên cứu ảnh hƣởng của ĐTH đến vấn đề sử dụng đất nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và triển vọng của kỹ thuật, công nghệ có
thể áp dụng vào sản xuất nông nghiệp của Hà Nội tới năm 2010.
Một số nghiên cứu có giá trị khác đã tập trung phân tích thực trạng phát triển
NNĐT ở Hà Nội. Tác giả Mai Thị Phƣơng Anh (2001) [2] tổng kết những thành tựu
mà nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đạt đƣợc từ năm 1995 đến 2000. Georges
Rossi và Phạm Văn Cự (2002) [16] phân tích những thay đổi của nông nghiệp ven
đô Hà Nội giai đoạn 1990 - 1998. Các tác giả nhận thấy, ngƣời nông dân ngày càng
đa dạng hóa sản xuất, phát triển các cây trồng, vật nuôi có giá trị cao dành cho thị
trƣờng đô thị (rau, hoa, quả, trứng, sữa) và đầu tƣ vào các hoạt động phi nông
nghiệp. Bài viết của Lee B., Binns T. và Dixon A. (2010) [128] chỉ ra 3 sự thay đổi
lớn của NNĐT Hà Nội: đất canh tác dần bị thu hẹp; chuyển sang trồng các sản
phẩm có lợi nhuận cao hơn (cây rau, hoa - cây cảnh); ngƣời tiêu dùng, ngƣời sản

xuất và chính quyền địa phƣơng đã quan tâm đến rau an toàn (RAT). Các tác giả
cho rằng NNĐT Hà Nội cần phải đƣợc tích hợp đầy đủ hơn vào các chiến lƣợc quy
hoạch đô thị, nếu không nó có thể hoàn toàn mất đi trong hai hay ba thập kỷ tới.


10

Phát triển NNĐT, nông nghiệp ngoại thành theo hƣớng sinh thái cũng là mối
quan tâm lớn của Hà Nội. Năm 2001, UBND TP Hà Nội giao cho đại học Kinh tế
Quốc dân nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định nội dung, tiêu
chí và các giải pháp phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp
sinh thái” [29]. Kết quả nghiên cứu đã tổng hợp thành cuốn sách “Phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái”. Là tác giả của cuốn
sách này, Phạm Văn Khôi và các cộng sự (2004) [30] nhận định rằng nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội đã bƣớc đầu tiếp cận đến các tiêu chí của nông nghiệp sinh thái.
Để đạt tới các tiêu chí của nông nghiệp sinh thái, Hà Nội cần đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành theo hƣớng phát triển các sản phẩm cao cấp,
hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên môn hoá kết hợp phát triển hoạt
động du lịch, dịch vụ. Thông qua điều tra, khảo sát, thu thập thông tin đánh giá tình
hình phát triển nông nghiệp, nông thôn Hà Nội qua 20 năm, đặc biệt là từ năm 2001
- 2005, tác giả Lê Quý Đôn (2005) [24] đã đề xuất định hƣớng và giải pháp phát
triển nông nghiệp Hà Nội theo hƣớng đô thị - sinh thái giai đoạn 2006 - 2010.
Luận án của Trần Thị Hồng Việt (2005) [98] phân tích thực trạng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hƣớng nông nghiệp sinh thái.
Trong một nghiên cứu khác, Trần Thị Hồng Việt (2006) [99] đƣa ra kinh nghiệm
xây dựng các vùng nông nghiệp vệ tinh trong quá trình phát triển NNĐT ở
Bangkok, Thái Lan và đề xuất một mô hình vùng nông nghiệp tƣơng tự trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu vùng nông nghiệp theo hƣớng đô thị sinh thái ở Hà Nội.
Nhìn chung, trên thế giới, các nghiên cứu về NNĐT khá phong phú, ngƣợc lại
tại Việt Nam khá ít. Ở địa bàn Hà Nội, đặc biệt là địa bàn Hà Nội mở rộng chƣa có

nghiên cứu nào liên quan trực tiếp đến NNĐT. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã kế thừa
và chọn lọc những công trình đã nghiên cứu ở trên và các nghiên cứu khác để thực
hiện đề tài “Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển NNĐT
ở Hà Nội theo hƣớng hiện đại, chất lƣợng và hiệu quả cao trong tƣơng lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNĐT, làm cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội.
- Đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển NNĐT ở Hà Nội.


11

- Phân tích hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội theo ngành và theo không gian.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển NNĐT ở Hà Nội theo
hƣớng hiện đại, chất lƣợng và hiệu quả cao.
4. Giới hạn nghiên cứu
4.1. Giới hạn về nội dung
Luận án giới hạn nghiên cứu NNĐT theo nghĩa hẹp, gồm trồng trọt, chăn nuôi
và dịch vụ nông nghiệp. Trong mỗi phân ngành, luận án đi sâu phân tích những tiểu
ngành đặc trƣng cho NNĐT, cụ thể trồng trọt gồm có lúa chất lƣợng cao, rau đậu
thực phẩm, cây ăn quả, hoa - cây cảnh; chăn nuôi gồm có lợn, bò thịt, bò sữa, gia cầm.
4.2. Giới hạn về thời gian
Thời gian nghiên cứu đánh giá hiện trạng: từ năm 2001 đến 2011. Tuy nhiên,
giai đoạn 2001 - 2011 địa giới của Hà Nội có sự thay đổi nên những phân tích, đánh
giá thƣờng đƣợc chia thành 2 thời kỳ: thời kỳ 2001 - 2007 và thời kỳ 2008 - 2011.
Thời gian nghiên cứu dự báo phát triển: định hƣớng đến năm 2015 và 2020.

4.3. Giới hạn về không gian
Luận án không đề cập đến 6 quận trung tâm (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa,
Hai Bà Trƣng, Thanh Xuân, Cầu Giấy) vì các quận này có mật độ dân số quá cao,
diện tích đất sản xuất nông nghiệp không có nhiều, hoạt động kinh tế chủ yếu không
phải là nông nghiệp. Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn các quận, huyện sau:
+ Ranh giới Hà Nội cũ (thời kỳ 2001 - 2007) có 8 quận, huyện bao gồm: 3
quận nội thành mới (Tây Hồ, Hoàng Mai, Long Biên) và 5 huyện ngoại thành (Từ
Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn).
+ Ranh giới Hà Nội mới (thời kỳ 2008 - 2011) có 23 quận, huyện, thị bao
gồm: 4 quận nội thành mới (Tây Hồ, Hoàng Mai, Long Biên, Hà Đông) và 19
huyện, thị ngoại thành (Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê
Linh, Sơn Tây, Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phƣợng, Hoài Đức, Quốc Oai, Thạch Thất,
Chƣơng Mỹ, Thanh Oai, Thƣờng Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức).
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
NNĐT vừa là một bộ phận của hệ thống kinh tế đô thị, vừa là một hệ thống
gồm các hệ thống nhỏ (hệ thống trồng trọt, chăn nuôi). Trong mỗi hệ thống nhỏ lại
chia ra các hệ thống nhỏ hơn: các cây trồng (cây thực phẩm, cây ăn quả, hoa - cây
cảnh), các vật nuôi (gia súc, gia cầm). Mỗi cây trồng, vật nuôi đƣợc tổ chức sản
xuất trong một không gian nhất định. Do vậy, luận án phải xác định các thành phần
(các bộ phận) trong hệ thống NNĐT ở Hà Nội, từ đó phân tích để thấy rõ mối quan


12

hệ giữa các thành phần trong hệ thống đó, mối quan hệ với các hệ thống khác và
thấy đƣợc sự kết hợp của các thành phần trong tổ chức không gian sản xuất.
5.2. Quan điểm tổng hợp
NNĐT phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố KT - XH (dân số và lao động, thị
trƣờng tiêu thụ, vốn, KH - CN, CNH và ĐTH…) và các nhân tố tự nhiên (địa hình,

đất, khí hậu, nƣớc…). Các nhân tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau trong một
thể thống nhất. Dựa vào quan điểm tổng hợp, luận án đã xác định các nhân tố và
phân tích mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đối với phát triển NNĐT ở Hà Nội.
5.3. Quan điểm lãnh thổ
Không gian nông nghiệp và không gian đô thị luôn có sự thống nhất hữu cơ
với nhau. Đô thị là thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp; đồng thời nó cũng
là nơi cung cấp các dịch vụ vật tƣ, thành tựu KH - CN, nguồn tài chính cho khu vực
nông nghiệp. Vận dụng quan điểm lãnh thổ, luận án vừa xem xét mối quan hệ giữa
không gian nông nghiệp và không gian đô thị; vừa nghiên cứu sự phân hóa và biến
đổi của các phân ngành nông nghiệp trong không gian đô thị của Hà Nội.
5.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Dựa vào quan điểm lịch sử - viễn cảnh, luận án phân tích, đánh giá khách quan
hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 và xem xét mục tiêu,
định hƣớng phát triển NNĐT ở Hà Nội đến năm 2015 và 2020.
5.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển NNĐT có thể gây tác động xấu đến tài nguyên và môi trƣờng; có thể
bị tác động xấu do quá trình phát triển đô thị nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền
vững. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, luận án cố gắng xem xét mối quan
hệ giữa NNĐT và môi trƣờng đô thị Hà Nội, cụ thể là ảnh hƣởng của NNĐT đối với
môi trƣờng đô thị và ảnh hƣởng của môi trƣờng đô thị lên NNĐT ở Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Luận án đã thu thập các tài liệu sơ cấp và thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau.
Tài liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua các cuộc điều tra, khảo sát thực địa của
chính nghiên cứu sinh. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bản đồ, niên giám thống kê, đề
án quy hoạch, đề tài nghiên cứu, luận án, sách, báo, tạp chí đã đƣợc công bố ở trong
và ngoài nƣớc. Các tài liệu này đề cập đến vấn đề lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu,
các khía cạnh của phân bố và phát triển NNĐT nói chung, NNĐT ở Hà Nội nói riêng.
Sau khi thu thập, luận án phải tiến hành xử lý sơ bộ tài liệu, tức là xem
xét, sàng lọc và lựa chọn ra những tài liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu.



13

6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Căn cứ vào nguồn tài liệu đã thu thập và xử lý, luận án tiến hành phân tích
từng phân ngành, phân tích các kết hợp của các phân ngành để rút ra bản chất, quy
luật phát triển của NNĐT ở Hà Nội. Bên cạnh đó, luận án cũng tiến hành so sánh
các số liệu thống kê trong những điều kiện thời gian và không gian nhất định để
thấy đƣợc xu hƣớng, mức độ biến động của từng phân ngành; vai trò, vị trí của từng
phân ngành trong tổng thể nền NNĐT ở Hà Nội.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Dựa vào phƣơng pháp chuyên gia, nghiên cứu sinh đã trƣng cầu ý kiến của các
nhà khoa học trong lĩnh vực địa lý; các lãnh đạo, các nhà quản lý đại diện cho UBND
TP Hà Nội, Sở NN & PTNT Hà Nội, Chi cục Bảo vệ Thực vật, Chi cục Phát triển
Nông thôn, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội; các nhà khoa học của Viện Chính sách
và Chiến lƣợc Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Viện Nghiên cứu Rau quả Trung
ƣơng, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống nông nghiệp. Ý kiến đóng góp
của các chuyên gia có kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực khác nhau đã giúp nghiên
cứu sinh tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện luận án.
6.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra xã hội học giúp thu thập thêm thông tin, hình ảnh để minh họa, bổ
sung, đối chiếu và kiểm chứng các kết quả nghiên cứu về NNĐT ở Hà Nội.
- Nội dung điều tra: hiện trạng chăn nuôi bò sữa và hiện trạng sản xuất RAT.
Đây là hai ngành đặc trƣng cho NNĐT. Sản phẩm của chúng đƣợc tiêu thụ phổ biến
tại thị trƣờng đô thị nhƣng lại có đặc điểm mau hỏng, chở xa không có lợi nên
thƣờng đƣợc bố trí sản xuất gần trung tâm đô thị.
- Đối tượng điều tra: nhóm hộ chăn nuôi bò sữa và nhóm hộ sản xuất RAT.
- Địa điểm điều tra: Gia Lâm và Đông Anh. Đây là 2 huyện ven đô nằm cận
kề các quận nội thành và nằm trong quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp

ngoại thành từ rất sớm nên nông nghiệp vừa có truyền thống lâu đời, có đặc điểm
NNĐT rõ nét, có thị trƣờng tiêu thụ thuận lợi; vừa chịu tác động mạnh của CNH, ĐTH.
- Số mẫu điều tra: 90 mẫu (hộ nông dân), trong đó có 45 hộ chăn nuôi bò sữa
(phụ lục 1.1) và 45 hộ sản xuất RAT (phụ lục 1.2). Mỗi nhóm hộ đƣợc điều tra gọn
trong một huyện. Ở mỗi huyện lại chọn ra 3 xã để điều tra.
+ 45 hộ nuôi bò sữa đƣợc điều tra ở huyện Gia Lâm, cụ thể là 3 xã: Phù Đổng
(15 hộ), Dƣơng Hà (15 hộ) và Trung Mầu (15 hộ). Ba xã đƣợc điều tra là những xã
nuôi đầu tiên và nuôi nhiều nhất huyện, đồng thời cũng nằm trong số tám xã thuộc
vùng chăn nuôi bò sữa trọng điểm của Hà Nội (cùng với 3 xã của huyện Ba Vì).


14

+ 45 hộ sản xuất RAT đƣợc điều tra tại huyện Đông Anh, cụ thể là 3 xã: Vân
Nội (15 hộ), Tiên Dƣơng (15 hộ) và Nam Hồng (15 hộ). Các xã đƣợc lựa chọn điều
tra là các xã đƣợc chọn thí điểm sản xuất RAT đầu tiên của TP, là các xã có truyền
thống sản xuất RAT, trồng nhiều RAT, nằm cận kề chợ đầu mối RAT Vân Trì.
6.5. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở các số liệu thống kê thứ cấp và sơ cấp, luận án xử lý, tổng hợp, phân
tích thành các thông tin phù hợp với từng nội dung nghiên cứu nhờ vào phƣơng
pháp thống kê (chƣơng trình phần mềm Excel và SPSS).
Cụ thể, luận án đã thực hiện quy trình xử lý, phân tích dữ liệu điều tra trên phần
mềm SPSS theo các bƣớc chính là: khởi tạo biến, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu, mã
hóa lại dữ liệu (áp dụng cho các biến định tính), xử lý dữ liệu và phân tích dữ liệu.
6.6. Phương pháp bản đồ
Để phản ánh một cách trực quan, sinh động các kết quả nghiên cứu, luận án đã
vận dụng phƣơng pháp bản đồ để thành lập 3 nhóm bản đồ, gồm bản đồ các nhân tố
ảnh hƣởng đến phát triển NNĐT, bản đồ hiện trạng phát triển NNĐT theo ngành và
theo không gian, bản đồ định hƣớng phát triển NNĐT theo ngành và theo không gian.
7. Những đóng góp chủ yếu của đề tài

- Đúc kết, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NNĐT để vận
dụng vào nghiên cứu hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội.
- Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển một số ngành sản xuất đặc
trƣng (chuyên môn hóa) của NNĐT để vận dụng cho Hà Nội.
- Phân tích các nhân tố KT - XH, tự nhiên của Hà Nội và rút ra đƣợc những
thuận lợi cũng nhƣ khó khăn trong phát triển NNĐT.
- Phân tích hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội theo ngành và theo không
gian, làm rõ những kết quả đã đạt đƣợc, những khó khăn, trở ngại cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển NNĐT ở Hà Nội theo hƣớng hiện
đại, chất lƣợng và hiệu quả cao trong tƣơng lai.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NNĐT.
- Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển NNĐT ở Hà Nội.
- Chƣơng 3: Hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011.
- Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp phát triển NNĐT ở Hà Nội đến năm 2020.


15

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp đô thị
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm phát triển kinh tế
Hiện tại có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển kinh tế, giáo trình “Kinh
tế phát triển” của Trƣờng Ðại học Kinh tế quốc dân cho rằng: “Phát triển kinh tế có
thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lƣợng
(tăng trƣởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế” [6, tr.15].

Theo tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng: “Phát triển kinh tế đƣợc hiểu là quá trình
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế đƣợc xem nhƣ là quá trình
biến đổi cả về lƣợng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn
thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia” [42, tr.22].
Nhìn chung, nội dung của khái niệm phát triển kinh tế đƣợc nêu ở trên khá
rộng, là một khái niệm tổng hợp vừa bao quát số lƣợng lại vừa chú ý chất lƣợng,
vừa suy xét nhân tố kinh tế, vừa suy xét nhân tố xã hội, nhân tố môi trƣờng.
Để phù hợp với vấn đề nghiên cứu, chúng tôi coi phát triển kinh tế là sự gia tăng
về lƣợng và chất của nền kinh tế. Với quan điểm này, theo chúng tôi: Phát triển kinh
tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm tăng về quy
mô sản lượng, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế phải phản ánh đƣợc
nội dung cơ bản: sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lƣợng
của cải, vật chất và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu hợp lý.
1.1.1.2. Khái niệm đô thị
Do cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau về đô thị.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) đã định nghĩa: “Đô thị là một không gian
cƣ trú của cộng đồng ngƣời sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh
tế phi nông nghiệp” [25, tập 1, tr.853].
Luật Quy hoạch Đô thị đƣợc Quốc hội phê chuẩn năm 2009, tại Điều 3, Giải
thích từ ngữ, điểm 1 có ghi [46]: “Đô thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có
mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung
tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển KT - XH của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng, bao
gồm nội thành, ngoại thành của TP; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn”.


×