Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án khu coongnghieepj thăng long vĩnh phúc trên địa bàn huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ TUYẾT MAI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG
LONG VĨNH PHÚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ TUYẾT MAI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG
LONG VĨNH PHÚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ học vị nào, mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Lê Thị Tuyết Mai


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy, cô Khoa Tài nguyên và
Môi trường và Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn Thị lợi, là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND huyện Bình Xuyên; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình
Xuyên, Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên và các anh, chị em,
bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia
đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thị Tuyết Mai


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BT

: Bồi thường

GCN

: Giấy chứng nhận

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GPMB&PTQĐ

: Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất


KCN

: Khu công nghiệp

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TĐC

: Tái định cư

TP

: Thành phố

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TMDV

: Thương mại dịch vụ

UBND


: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết củ đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................4
1.1. Khái quát những vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng ........................................4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng ......................................4
1.1.2. Quy trình của công tác giải phóng mặt bằng ....................................................4
1.1.3. Những quy định về thu hồi đất ..........................................................................5
1.1.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ........................................8
1.1.6. Những quy định về tái định cư, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .11
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................11
1.2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................11
1.2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................12
1.2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................14
1.3. Sơ lược về công tác GPMB ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ..........16
1.3.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ...................................16
1.3.2. Sơ lược về công tác GPMB ở một số địa phương trong nước ........................19
1.3.3. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc ...........................22
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.4. Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................27
2.4.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu số liệu, tài liệu thứ cấp ............................27
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ...................................28
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu .............................................28
2.4.4. Phương pháp so sánh, đánh giá .......................................................................29


v

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................30
3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Bình Xuyên ............................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Bình Xuyên .....................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên ..........................................33
3.1.3. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Xuyên .............................34
3.1.4. Sơ lược công tác quản lý đất đai của huyện Bình Xuyên ...............................36
3.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng dự án Khu công nghiệp Thăng Long
Vĩnh Phúc ..................................................................................................................40
3.2.1. Thống kê và phân loại đối tượng bồi thường ở khu vực giải phóng mặt bằng.........42
3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp.....................................45
3.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ đất ở, đất vườn trong cùng thửa đất ở..................59
3.2.4. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất .......................................60
3.2.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ......................63
3.3. Đánh giá công tác GPMB thông qua ý kiến của người dân bị thu hồi đất và
người dân xung quanh khu vực dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc .......................65
3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TĐC khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................................65

3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất .........................................................................................................67
3.3.3. Kiến nghị của người dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án..................71
3.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự
án ...............................................................................................................................74
3.4.1. Những khó khăn, tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng của Dự án KCN
Thăng Long Vĩnh Phúc .............................................................................................74
3.4.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng của Dự
án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc ...............................................................................74
3.4.3. Một số giải pháp khắc phục đẩy nhanh tiến độ GPMB các Dự án .....................75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................78
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................78
2. ĐỀ NGHỊ ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Bình Xuyên .............................35
Bảng 3.2. Thống kê, phân loại các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ ....................44
Bảng 3.3. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp
có giấy tờ về quyền sử dụng đất ............................................................46
Bảng 3.4. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử
dụng đất ..................................................................................................51
Bảng 3.5. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích đã giao cho dân thầu khoán trên 3 năm .................53
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ về đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích đã giao cho
dân thầu khoán .......................................................................................54
Bảng 3.7. Đơn giá hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp của các

hộ dân đang nhận thầu khoán của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo ...55
Bảng 3.8. Kết quả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của Công ty
TNHH Vineco Tam Đảo (đã giao cho các hộ dân thầu khoán) .............56
Bảng 3.9. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông
nghiệp không giấy tờ về Quyền sử dụng đất .........................................58
Bảng 3.10. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp không giấy tờ về
quyền sử dụng đất ..................................................................................58
Bảng 3.11. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất ở, đất vườn trong cùng thửa đất ở
nhưng không được công nhận là đất ở ...................................................59
Bảng 3.12. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản vật kiến trúc và cây trồng trên đất ...60
Bảng 3.13. Bảng đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả............................................62
Bảng 3.14. Kết quả bồi thường di chuyển mồ mả ....................................................63
Bảng 3.15. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ của Dự án ...................................64
Bảng 3.16. Kết quả điều tra sự hiểu biết chung của người dân về chính sách bồi
thường, hỗ trợ TĐC ................................................................................66
Bảng 3.17. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về đơn giá bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ..............................................................68
Bảng 3.18. Kiến nghị của người dân liên quan đến kinh tế ......................................72
Bảng 3.19. Một số kiến nghị của người dân trong khu vực GPMB và ngoài khu
vực GPMB liên quan đến chế độ chính sách về bồi thường GPMB
và biện pháp thực hiện ...........................................................................72


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Bình Xuyên được thể hiện trên Bản đồ hành chính
tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................30
Hình 3.2: Cơ cấu các loại đất chính trên địa bàn huyện Bình Xuyên năm 2017 .................36
Hình 3.3. Bản đồ khu đất dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc ................................42

Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi của người dân trong và
xung quanh khu vực GPMB về công tác bồi thường GPMB ................70
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh tỷ lệ người dân kiến nghị trong khu vực GPMB và
ngoài khu vực GPMB liên quan đến kinh tế và chế độ chính sách
BT, GPMB .............................................................................................73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) để thực hiện các công
trình, dự án phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, phục
vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là một khâu quan trọng, then chốt, đang được
Nhà nước và toàn thể xã hội quan tâm, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi
của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn tới tình
hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương, vì vậy đòi hỏi phải được giải quyết một
cách thoả đáng và khoa học.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày càng tăng
thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất cũng như thu
hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất đã và đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Trong những
năm qua, chính sách bồi thường GPMB đã đi vào cuộc sống tạo mặt bằng cho các dự
án xây dựng ở Việt Nam, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị
và đổi mới diện mạo nông thôn. Song trước những đổi mới của chính sách đất đai và
sự vận động của thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành đã bộc
lộ một số tồn tại ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB cho các dự án đầu tư ở
Việt Nam. Thực tiễn đã khẳng định công tác GPMB là điều kiện tiên quyết để thực
hiện thành công dự án, mà tiến độ GPMB ra sao thì vấn đề chính sách bồi thường, hỗ

trợ của Nhà nước cho người dân có đất bị thu hồi hợp lý sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Công tác giải phóng mặt bằng là một lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp và gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, như việc đơn giá bồi thường, hỗ trợ phải
hợp lý với người dân, vì khung giá bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất thường
thấp hơn rất nhiều so với giá ngoài thị trường (giá thoả thuận), đặc biệt là giá đất ở
có sự chênh lệch lớn giữa các vùng lân cận như khu vực Hà Nội; thành phố Việt trì,
tỉnh Phú Thọ … Ngoài ra, còn phải giải quyết vấn đề công ăn việc làm, bố trí tái
định cư và các hậu quả sau giải phóng mặt bằng….


2

Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có rất nhiều công
trình, dự án thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng như: Dự án
đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Dự án đường Nguyễn Tất Thành kéo dài, Dự án
đường Tôn Đức Thắng kéo dài, Dự án Khu Công nghiệp Tam Dương II khu A và
khu B, Dự án Khu đô thị Quảng Lợi, Dự án khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên .… Trong
đó có dự án Khu Công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc tại huyện Bình Xuyên là một
trong những dự án lớn, trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc nhằm thu hút đầu tư. Dự án
hoàn thành sẽ thu hút được Tập đoàn Sumitomo Nhật Bản vào đầu tư kinh doanh hạ
tầng Khu công nghiệp và đồng thời sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài,
nhà đầu tư có tiềm năng vào đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho
nhiều nguời dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong quá trình thực hiện dự án, bắt đầu từ năm 2015 đến giữa năm 2017, mặc
dù được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, UBND
huyện Bình Xuyên, các cấp, các ngành nhưng công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng của dự án vẫn gặp rất nhiều khó khăn, bất cập làm chậm tiến độ của dự án so với
kế hoạch đề ra. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
dự án này để thấy được những khó khăn, thuận lợi và hạn chế, từ đó rút ra được những
bài học kinh nghiệm và giải pháp nhằm góp phần xây dựng các chính sách về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh Vĩnh Phúc. Xuất phát từ lý do này tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án Khu công nghiệp
Thăng Long Vĩnh Phúc trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án Khu Công
nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc;
- Đánh giá sự hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác giải phóng mặt
bằng trên địa bàn nghiên cứu để thấy được sự hiểu biết của người dân về chế độ
chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, mức độ khó khăn vướng mắc
và tâm tư nguyện vọng của người dân, từ đó sẽ đưa ra các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ GPMB;
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Nắm vững được các quy định của Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định và
các Văn bản hướng dẫn liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Việc học tập và nghiên cứu đề tài, không những góp phần đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện công tác bồi thường, GPMB một cách nhanh chóng, hiệu quả
mà còn giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của những
người có đất bị thu hồi.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát những vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
* Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
* Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất
đai 2013).
* Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: là việc di chuyển đến một nơi khác
với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư (TĐC) bắt buộc là sự di
chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi để thực hiện các công trình, dự
án vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội.
TĐC khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì
được bố trí đất ở, nhà ở TĐC theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 Luật Đất đai năm
2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Hiện nay nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử
dụng đất được bố trí tái định cư bằng các hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi
thường bằng đất ở mới, bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới [5].
* Công tác GPMB: là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ
động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển
và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội...
Quá trình thực hiện GPMB phải đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của
doanh nghiệp và đặc biệt là lợi ích của người dân.
1.1.2. Quy trình của công tác giải phóng mặt bằng

Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất


5

Bước 3: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 4: Niêm yết công khai lấy ý kiến của nhân dân
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án
Bước 6: Phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
Bước 7: Thu hồi đất (Bước 6-phê duyệt phương án BT, GPMB và Bước 7 thu
hồi đất được phê duyệt trong cùng một ngày).
Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường
Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).
( Theo quy định của Luật đất đai 2013; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định một số điều về bồi thường, hỗ trợ, TĐC).
1.1.3. Những quy định về thu hồi đất
Theo quy định Pháp luật về đất đai hiện hành có hai hình thức thu hồi đất để
thực hiện dự án đầu tư gồm: Hình thức Nhà nước thu hồi đất theo Điều 61, Điều 62
Luật Đất đai năm 2013 và hình thức nhà đầu tư tự thỏa thuận, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất kinh
doanh theo Điều 73 Luật Đất đai năm 2013.
1.1.4. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật [5].
1.1.4.2. Điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất


6

Người bị Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được bồi thường đất nếu có một trong
các điều kiện sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp…[5].
1.1.4.3. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 thì trong trường hợp có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, thì được bồi thường bằng tiền theo giá
đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Như vậy giá đất để tính bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất.
1.1.4.4 Những quy định bồi thường về đất

* Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Việc bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo
quy định sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước
thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn


7

liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được
thực hiện như sau:
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia
đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia
đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở
thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở
thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
- Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ
có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi
nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật
về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu
hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình
thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng

đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn
liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao
đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định [5].
* Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng trong trường hợp người sử dụng đất không có hồ sơ, giấy tờ chứng minh đã
đầu tư vào đất


8

Trường hợp người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh các chi
phí đầu tư vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải, phóng mặt bằng có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh thực tế để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, xin ý kiến các Sở chuyên ngành trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Sở chuyên ngành
phải trả lời bằng văn bản cho Ban giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh hoặc
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư các cấp (sau đây gọi là Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng) [20].
1.1.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
- Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà
nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được thực hiện như sau:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các

địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
+ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không nhận tiền hỗ trợ theo quy định tại
Điểm a, Điểm b khoản này mà tự nguyện nhận tiền hỗ trợ tính theo m2 đất thu hồi thì
được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 12 Điều 17 của Quy định này.
- Mức hỗ trợ ổn định sản xuất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đó được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy


9

định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất bằng tiền với mức hỗ trợ bằng ( = ) 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đó được kiểm
toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa
được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào
thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đó gửi cơ quan thuế.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh trước ngày có

quyết định chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên khi
Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp và có nguồn sống chủ
yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp thì được hỗ trợ bằng ( = ) 30% giá đất có cùng
mục đích sử dụng và cùng hạng.
* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp quy định tại các Điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh lâm trường quốc
doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà
nước thu hồi đất ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định tại Điều 13 Bản quy định này
còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng ( =
) hai phẩy năm (2,5) lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi (Điều 15 Quyết định số 35/2014 ngày
15/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc) [20].


10

* Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà
nước thu hồi thì không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ bằng ( = ) 80% giá đất
nông nghiệp cùng hạng.
Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân
sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
* Hỗ trợ khác và thưởng bàn giao mặt bằng nhanh

- Hộ gia đình cá nhân nhận thầu khoán đất công ích của xã, phường, thị trấn
khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ theo mức sau:
+ 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán đó sử
dụng liên tục từ ba (03) năm trở lên;
+ 10% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán đó
sử dụng dưới ba (03) năm; 10% con lại hỗ trợ ngân sách xã.
Mức hỗ trợ tại điểm a, b Khoản này áp dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để
nuôi trồng thủy sản. Trường hợp đó được tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp,
nạo vét, cải tạo thì không được tính hỗ trợ theo quy định trên.
- Nhà, công trình xây dựng khác của hộ gia đình, cá nhân trên đất bị thu hồi
không đủ điều kiện bồi thường thì được hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ cao nhất bằng
(= ) 80% mức bồi thường nhà, công trình xây dựng khác theo quy định tại Điều 9
Bản quy định này.
- Hỗ trợ giải phóng mặt bằng:
Hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao đất cho các
dự án đúng thời gian và kế hoạch ngoài việc hỗ trợ quy định tại Bản quy định này còn
được hỗ trợ giải phóng mặt bằng nhanh theo quy định sau:
+ Hỗ trợ 2.000 đồng/m2 đối với tất cả các loại đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp
trồng rừng sản xuất đó giao cho các hộ gia đình, cá nhân;
+ Hỗ trợ 1.000 đồng/m2 đối với đất nông nghiệp còn lại gồm: Đất rừng sản
xuất, đất trồng cây lâu năm thuộc các nông lâm trường quản lý có hợp đồng canh
tác sản xuất đối với các hộ gia đình, cá nhân;


11

+ Hỗ trợ 20.000 đồng/m2 đối với đất ở;
+ Hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ đối với các hộ phải di chuyển nhà ở.
Tất cả mức hỗ trợ trên chỉ áp dụng đối với những hộ thực hiện giao trả đất

đúng thời gian, đúng kế hoạch [20].
1.1.6. Những quy định về tái định cư, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Khi Nhà nước thu hồi đất, người có đất ở thu hồi phải di chuyển chỗ ở thì
được bố trí đất ở, nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 Luật Đất
đai, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Bản quy định này.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển
chỗ ở mà tự lo đất ở (không nhận đất ở tái định cư) thì được hỗ trợ một khoản tiền trừ
trường hợp đó nhận tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại Điều 19 bản quy định này thì
thực hiện như sau:
+ Các xã, phường thuộc thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên là: 50 triệu
đồng/hộ;
+ Thị trấn Tam Đảo 60 triệu đồng/hộ;
+ Vùng còn lại là: 40 triệu đồng/ hộ.
- Hỗ trợ tự lo chỗ ở:
+ Người bị thu hồi đất ở thuộc diện tái định cư, phải di chuyển chỗ ở được
hỗ trợ tự lo chỗ ở trong 06 tháng, mỗi tháng 2.000.000 đồng/hộ;
+ Trường hợp tái định cư tại chỗ nhưng phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở chính
thỡ được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm nhà tạm trong 06 tháng, mỗi tháng
2.000.000 đồng/hộ;
+ Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước khi Nhà nước thu hồi đất phải dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi
phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều 13 Bản quy định này [20].
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và
những năm tiếp theo
- Phát triển toàn diện, lấy phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững (bao gồm
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường; đồng thời đảm bảo hiệu



12

quả trước mắt và hiệu quả lâu dài) làm cơ sở để hướng tới việc nâng cao đời sống
của cộng đồng nhân dân.
- Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc phải đặt trong quan hệ tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội cả nước, vùng Bắc Bộ và vùng Thủ đô Hà Nội.
- Phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc với bước đi hợp lý theo hướng đẩy mạnh
công nghiệp hóa vào giai đoạn đến năm 2020, đồng thời từng bước phát triển khu
vực dịch vụ để hướng tới một nền kinh tế có cơ cấu hiệu quả và bền vững vào
những năm 2020 và những năm tiếp theo. Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa
một cách có kiểm soát, trật tự và bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển theo hướng mở cửa và hội nhập quốc tế trên cơ sở chú
trọng khai thác thị trường trong nước nâng cao nội lực, sức cạnh tranh của nền kinh
tế trên thị trường quốc tế cũng như ngay chính trên thị trường trong nước.
- Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển xã hội, xây dựng một xã hội dân
chủ, văn minh. Chú ý phát triển khu vực nông thôn, khu vực kém phát triển, giảm
tối đa chênh lệch mức sống giữa các khu vực dân cư, đảm bảo mọi người dân được
tiếp cận thuận tiện với các dịch vụ xã hội.
- Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, bảo vệ chính trị, giữ gìn
trật tự, an ninh xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một
tỉnh công nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của
khu vực và của cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi trường được bảo
vệ bền vững; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh; hướng tới trở thành
Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ 21.
1.2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.2.1. Định hướng chung phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Hệ thống phát triển các khu công nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế - xã hội cũng như tác động mạnh mẽ đến quá trình đô thị hóa trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các
khu công nghiệp cũng cần được chú trọng đầu tư phát triển theo hướng sau:


13

+ Hình thành hệ thống các Khu, cụm công nghiệp hợp lý trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo sự phát triển bền vững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển
chung; tạo hạt nhân để phát triển đồng bộ các tiểu vùng và các địa phương trong
tỉnh Vĩnh Phúc; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu dân cư, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn. Đến năm 2020 hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ ở các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập trên địa bàn Tỉnh.
+ Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Thu hút
đầu tư phát triển sản xuất vào các khu công nghiệp theo hướng lựa chọn các ngành
công nghiệp có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường; hình thành các khu,
cụm công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo … có quy mô lớn, vai trò quan trọng với
toàn vùng và cả nước.
1.2.2.2. Phương hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030
* Các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc dự kiến sẽ được phát
triển như sau
- Xây dựng khu công nghiệp Hội Hợp: 150 ha;
- Khu công nghiệp Phúc Yên: 150 ha;
- KCN Kim Hoa đã được Chính Phủ phê duyệt năm 1998 với diện tích trên
260 ha: Trong đó quy hoạch diện tích đất phường Phúc Thắng là: 50ha;
- Khu công nghiệp Nam Bình Xuyên: 304 ha;
- Khu công nghiệp Tam Dương I: 700 ha;
- KCN Tam Dương II: 750 ha;
- Khu công nghiệp Lập Thạch II: 250 ha;

- Xây dựng khu công nghiệp Sông Lô I: 200 ha;
- Khu công nghiệp Chấn Hưng: 80 ha;
- Khu công nghiệp Thái Hòa-Liễn Sơn-Liên Hòa: 50 ha….
* Đối với các Các cụm công nghiệp có quy mô từ 10ha trở lên dự kiến
phát triển như sau
- Cụm công nghiệp Lai Sơn: 50 ha;


14

- Cụm công nghiệp Xuân Hoà: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Nam Viêm: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Quang Hà: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Hợp Thịnh: hiện có 30,83 ha;
- Cụm công nghiệp Hoàng Đan: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Lý Nhân: 10,6 ha;
- Cụm công nghiệp Vĩnh Sơn: 20,6 ha;
- Cụm công nghiệp Đồng Sóc: 75 ha;
- Cụm công nghiệp Thổ Tang: 45 ha;
- Cụm công nghiệp Lũng Hoà: 15 ha;
- Cụm công nghiệp Đại Đồng: 49 ha;
- Cụm công nghiệp Vân Giang - Vân Hà: 10 ha;
- Cụm công nghiệp Đồng Văn: 26,47 ha;
- Cụm công nghiệp Trung Nguyên: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Tề Lỗ: 23,6 ha;
- Cụm Công Nghiệp Minh Phương: 25 ha....
* Tiếp tục hoàn thiện các khu công nghiệp như sau
- Khu công nghiệp Bình Xuyên hiện nay 271 ha;
- Khu công nghiệp Sơn Lôi;
- Mở rộng Khu công nghiệp Bình Xuyên II;

- Khu công nghiệp Bá Thiện;
- Khu công nghiệp Bá Thiện II;
- Hoàn chỉnh khu công nghiệp Khai Quang phía Đông thành phố Vĩnh Yên
với tổng diện tích quy hoạch 262 ha.
1.2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
+ Luật Đất đai 2013 (Luật Đất đai) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Luật Đất đai có 14 Chương 212 Điều; Trong đó Mục bồi thường về đất, hỗ trợ và
tái định cư có 14 Điều (từ Điều 74 đến Điều 87) và Mục Bồi thường thiệt hại về tài
sản, về sản xuất kinh doanh có 7 Điều (từ Điều 88 đến Điều 94).


15

+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
+ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
+ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
+ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
+ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
+ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
+ UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15
tháng 8 năm 2014 Ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
+ UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2014 về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc 5 năm 2015-2019.
+ UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định chi tiết một
số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc


16

+ UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày
12/12/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đã được phê duyệt tại Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Sơ lược về công tác GPMB ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện tiền
đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được thực
hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi đất bị
thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự - quốc phòng; các
cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình giao thông, năng

lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi xã hội, công trình
trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho các lợi ích công
cộng khác theo quy định của pháp luật.
Về Quy trình thu hồi đất gồm 4 bước:
(1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất (dân số nông nghiệp, đất canh tác
trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề
sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng);
(2) Xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất;
(3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính quyền địa phương, trình kế
hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt;
(4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê duyệt. Việc công bố phải
được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và bồi thường. Chính quyền địa
phương có trách nhiệm thông báo và giải thích các vấn đề có liên quan. Sau ngày thông
báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được cải tạo, mở rộng.
Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Công tác quản lý giải phóng mặt bằng
được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện. Chủ thể
được nhận khu đất sau khi được thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt


×