Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý hoạt động học tập của học viên ở trường chính trị tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM TRỌNG TÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM TRỌNG TÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM HỒNG QUÝ


THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học và
khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Hồng Quý,
người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các khoa, phòng, giảng viên, học
viên trường Chính trị tỉnh Điện Biên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số
liệu cho luận văn.
Xin cảm ơn các anh, chị học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 20
đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận văn.
Tác giả


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
8. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN .......................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 6
1.1.1. Ở nước ngoài ......................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm liên quang đến đề tài...................................................... 10
1.2.1. Khái niệm quản lý................................................................................ 10
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục ................................................................. 11
1.3. Nội dung, yếu tố ảnh hưởng, nguyên tắc, chủ thể quản lý hoạt động
học tập của học viên trường Chính trị tỉnh Điện Biên ...................................... 17

1.3.1. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên .............................. 17
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng .......................................................................... 21
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý hoạt động học tập của học viên..................... 22
1.3.4. Chủ thể quản lý học viên ....................................................................... 23
1.4. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý HĐHT của học viên.............................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN .. 28
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy ....................................................... 28
2.1.1. Chức năng ........................................................................................... 28
2.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................. 28
2.1.3. Tổ chức bộ máy .................................................................................... 30
2.2. Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên của
nhà trường ......................................................................................................... 32
2.2. Khảo sát về đặc điểm tâm lý, xã hội của học viên ..................................... 34
2.3.

hoạt động học tập

................................. 37

2.4. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập của học viên ................. 41
2.4.1. Phòng Đào tạo với công tác quản lý hoạt động học tập của học viên ... 41
2.4.2. Nhận thức về vai trò của công tác quản lý hoạt động học tập của
học viên ......................................................................................................... 42
2.4.3. Giảng viên với công tác


hoạt động học tập

....... 44

2.5. Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý HĐHT của học viên ............. 55
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC VIÊN Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................ 60
3.1. Cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý và nguyên tắc của biện pháp ...................... 60
3.1.1. Cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý của biện pháp ...................................... 60
3.1.2. Nguyên tắc của biện pháp.................................................................... 63
3.2. Các biện pháp quản lý của học viên ............................................................. 65
3.2.1. Biện pháp về tăng cường công tác giáo dục chính trị - tư tưởng ........ 65
3.2.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập trong giờ lên lớp của học viên ..... 65
3.2.3. Biện pháp h

n tự học và xây dựng lớp học tự quản .. 67

3.2.4. Biện pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý hoạt động học tập
của học viên .................................................................................................... 69
3.2.5. Biện pháp về nâng cao chất lượng chủ nhiệm lớp .............................. 70
3.2.6. Biện pháp về đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ .......... 71
3.2.7. Biện pháp bổ sung, hoàn thiện quy chế, quy định quản lý hoạt
động học tập, rèn luyện của học viên .......................................................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .................................................................. 74
3.4. Kết quả điều tra về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học viên ............................................................ 75

3.4.1. Kết quả điều tra đối với 234 học viên ................................................. 75
3.4.2. Kết quả điều tra

giáo viên chủ

nhiệm lớp ....................................................................................................... 80
3.1, và 3.2 .................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ............................................................................. 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐT, BD

:

Đào tạo, bồi dưỡng

HĐHT

:

Hoạt động học tập

QLGD


:

Quản lý giáo dục



:

Quyết định

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của học viên .... 43
Bảng 2.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên ......................................... 45

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học viên ....................................................... 75
Bảng 3.2. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học viên........................................................ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ thì giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò cực kỳ
quan trọng, tạo tiền đề cho sụ phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu phát triển của mọi quốc gia.
Đối với Việt Nam, tầm quan trọng của giáo dục, đào tạo đã được Đại hội
VIII xác định rõ “... cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài”. [6, tr 107]
Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay
là yêu cầu cấp bách, đặc biệt trong tình hình hiện nay, tại Đại hội XI của Đảng
ta đã chỉ đạo “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế”. [9, tr 130]
Việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế cần được tiến hành với
các nhiệm vụ mang tính đồng bộ. Một trong các nhiệm vụ căn bản mà Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam (2001 2020) được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là: Tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy học và công tác QLGD. Các nhiệm vụ này được triển khai và tổ chức thực
hiện ở các cấp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các Sở, Phòng Giáo dục và Đào

tạo và các cơ sở giáo dục, các nhà trường.
Sự nghiệp đổi mới của nước ta cần thiết có một đội ngũ cán bộ có “phẩm
chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn
đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chín
nhiệm vụ được giao; có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức
tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân”. [15, tr 136]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Đó là quan điểm, tư tưởng chỉ đạo chung vào công tác đổi mới và chỉnh
đốn Đảng trong tất cả các thời kỳ hoạt động của Đảng, đặc biệt trong thời kỳ
cách mạng hiện nay, thời kỳ Đảng tiếp tục cầm quyền lãnh đạo sự nghiệp phát
triển đất nước vì những mục tiêu của chủ nhĩa xã hội.
QLGD nói chung, quản lý hoạt động học tập (HĐHT) của học viên ở hệ
thống các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nói riêng có
vị trí quan trọng trong hoạt động dạy và học; hoạt động này có tính tổ chức cao
trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc của QLGD vào quản lý HĐHT của học viên
nhằm góp phần nâng cao chất lượng ĐT, BD cán bộ.
Tại trường chính trị tỉnh Điện Biên, nhiệm vụ quan trọng nhất của học
viên là nhiệm vụ học tập, bằng các HĐHT, học viên tự hình thành và hoàn
thiện nhân cách của mình, không ai có thể làm thay được học viên. Quản lý
HĐHT và rèn luyện của học viên có ý nghĩa quan trọng tới việc nâng cao chất
lượng ĐT, BD cán bộ ở các trường chính trị tỉnh.
Tuy nhiên, công tác quản lý HĐHT của học viên ở trường chính trị tỉnh
Điện Biên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế, có mặt chưa ngang tầm, nhất
là về quản lý tự học của học viên, biện pháp quản lý còn mang tính hành chính
thuần túy, học viên học tập một cách thụ động, thiếu tự giác... Trong những
nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập trên có nguyên nhân từ những yếu kém
của công tác quản lý HĐHT của học viên. Việc tìm kiếm và đề xuất các biện

pháp quản lý HĐHT nhằm nâng cao chất lượng ĐT, BD của Nhà trường là cần
thiết và cần được quan tâm giải quyết.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra tôi mạnh dạn lựa chọn “Quản lý
hoạt động học tập của học viên ở Trường Chính trị tỉnh Điện Biên” làm Luận
văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành QLGD của mình. Do khả năng có hạn nên
trong quá trình thực hiện bản luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế, kính mong các quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp quan tâm giúp đỡ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý HĐHT của học viên
trường chính trị tỉnh Điện Biên để đề xuất các biện pháp quản lý HĐHT, nhằm
nâng cao kết quả học tập c, nâng cao chất lượng ĐT, BD cán bộ.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐHT của học viên trường chính trị tỉnh Điện Biên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý HĐHT của học viên tại trường chính trị tỉnh Điện Biên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Xác lập cơ lý luận của quản lý HĐHT của học viên ở trường chính trị
tỉnh Điện Biên.
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý HĐHT của học viên và những yêu cầu
cấp thiết đặt ra.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐHT của học viên trường chính trị tỉnh
Điện Biên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường.
5. Giả thuyết khoa học
trường chính trị tỉnh Điện Biên đã
đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới quản lý

HĐHT hiện nay thì vẫn còn có những mặt bất cập, hạn chế sau:
Quản lý HĐHT trong giờ lên lớp của học viên.
Quản lý lớp học tự quản của học viên.
Quản lý HĐHT của học viên của chủ nhiệm lớp.
Quản lý việc bổ sung, sửa đổi quy chế, quy định QLHT của học viên...
Nếu xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý HĐHT của học
viên phù hợp, đồng bộ và thực hiện chúng cùng với sự đảm bảo của các điều
kiện vật chất, thì công tác quản lý HĐHT của học viên sẽ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng ĐT, BD cán bộ của Nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
Tác giả tập trung nghiên cứu

các lớp đào tạo

Trung cấp lý luận chính trị - hành chính của trường; số liệu khảo sát năm 2013.
6.2. Phạm vi về khách thể nghiên cứu:
, giáo viên chủ nhiệm lớp
, phòng Đào tạo; phòng Tổ chức - Hành chính, Quản trị; thông tin
phản hồi bằng phiếu khảo sát của cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh về đánh giá chất lượng
học viên.
6.2.1. Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung cơ bản của công tác quản
lý HĐHT của học viên của trường chính trị tỉnh Điện Biên.
6.2.2. Về thời gian: Đề tài khảo sát công tác quản lý HĐHT của học viên từ
năm 2008 đến hết năm 2013.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau:
7.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tư liệu khoa học QLGD; tâm lý học
quản lý; quá trình quản lý HĐHT của học viên trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin qua việc quan sát
HĐHT của học viên trường chính trị tỉnh Điện Biên.
Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin thông qua
.
Phương pháp điều tra:
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập thông tin thông qua trao đổi,
xin ý kiến trực tiếp cán bộ quản lý và một số chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý giáo dục, đào tạo.
Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
Nhóm phương pháp bổ trợ: sử dụng phương pháp toán học để xử lý kết
quả điều tra.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận: Luận văn góp phần bổ sung lý luận về quản lý ĐT, BD cán
bộ đối với học viên của trường chính trị cấp tỉnh.
8.2. Về thực tiễn: Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng HĐHT và thực
trạng quản lý HĐHT của học viên trường chính trị tỉnh Điện Biên.

8.3. Bổ sung hệ thống biện pháp quản lý HĐHT của học viên, nhằm nâng
cao chất lượng ĐT, BD cán bộ ở địa phương hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học viên ở
Trường Chính trị tỉnh Điện Biên
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên ở
Trường Chính trị tỉnh Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Trên thế giới QLGD xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử giáo dục và đào tạo.
Từ thế kỷ thứ XVII, hệ thống tư tưởng, quan điểm và các nguyên tắc liên quan
đến “lý luận dạy học” của J.A. Komensky (1592 - 1670) đã được trình bày trong
tác phẩm “Thiên đường của trái tim” mang tính “cách mạng” và tính “trường
tồn”. Là người đề xướng lý thuyết dạy học kiểu mới, chặt chẽ, Ông nêu lên nhiều
nguyên tắc về dạy học như: nguyên tắc chung của việc dạy và học, nguyên tắc cụ
thể trong dạy và học; nguyên tắc rút ngắn thời gian trong gảng dạy; nền tảng của
quá trình dạy học, tính tự giác học tập, tính trực quan, tính hệ thống - nhất quán,
Ông là người sáng tạo ra lý luận về hình thức tổ chức dạy học: bài học. Ông là

người đầu tiên vạch ra năm học, có khai giảng và nghỉ hè, chia học sinh thành
lớp hợp lứa tuổi. Chia môn học thành bài học, vạch ra các bước của bài học và lý
luận về phương pháp tiến hành bài học. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do
J.A.Komenski đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu
sắc. Ngày nay, Ông vẫn là Nhà giáo của các dân tộc, tư tưởng của ông về quản lý
HĐHT với hình thức tổ chức dạy học trên lớp nói riêng vẫn còn có ý nghĩa tích
cực đối với lý luận dạy học hiện đại. [27, tr. 3]
Triết lý giáo dục của J.A.Komenski là một khoa học luận đúng trong mọi
thời đại mặc dù có những khiếm khuyết và được mọi người công nhận.
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thật sự có sự
biến đổi về chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin đã thực sự định hướng cho giáo dục, đó là các quy luật về
“sự hình thành nhân cách con người”, “tính quy luật về kinh tế - xã hội đối
với giáo dục” ... Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu mới đối với QLGD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần
thiết cho giáo dục, nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện trong thời kỳ này
như John Dewey (1859 - 1925); Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944); A
Macarenco (1888-1938) đã đưa ra những quan điểm giáo dục hướng đến sự tích
cực hóa trong HĐHT của người học.
Tuy nhiên, phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, xuất phát từ yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý đào tạo thực sự thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học trên phương diện lý luận và thực tiễn quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý đào tạo, vài thập kỷ gần đây ở nước ngoài cũng xuất hiện
những nghiên cứu đi sâu vào vấn đề quản lý đào tạo, quản lý sinh viên trong các
nhà trường đại học. Ở Liên xô cũ những đóng góp to lớn cho sự phát triển lý
luận và thực tiễn giáo dục nói chung phải kể đến các nhà giáo dục học nổi tiếng

như A.X. Macarencô. P.P. Blônski, V.A. Xukhôlinxki, M.F. Sabaeva, L.N.
Lutvin, M.I. Kônđucôp, V.V. Khuđôminski, L.X. Vưgốtski và nhiều người khác.
V.A. XuKhômLinxki (Vasilij Aleksandrovich Sukhomlinskij; 1918 - 70),
Nhà sư phạm Xô Viết, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học giáo dục Liên Xô, đã
vận dụng lý luận, kinh nghiệm giáo dục xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh cụ thể,
đào tạo ra nhiều học trò, đóng góp nhiều lý luận, kinh nghiệm giáo dục, QLGD
đối với thế hệ trẻ Xô Viết.
Vài thập kỷ gần đây ở nước ngoài cũng xuất hiện những nghiên cứu đi sâu
vào vấn đề quản lý đào tạo, quản lý sinh viên trong các nhà trường đại học. Ví
dụ như nghiên cứu về “Sinh viên bỏ học” của Sheldon (1982) “Sự tương tác
giữa người dạy - người học và môi trường trong quá trình đào tạo” của J.M.
Denomme và M. Roy (2000), về “Sinh viên bỏ học” của Sheldon (1982) v.v.. là
những tư liệu tham khảo quí giá và được nghiên cứu, vận dụng vào quản lý
HĐHT của học sinh, sinh viên.
Các nhà giáo dục trên thế giới, đã đưa ra nhiều quan điểm về quản lý
HĐHT của học sinh, sinh viên dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

dục khác nhau. Song phần lớn những kết quả nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm
quan trọng của đổi mới phương pháp học tập, quản lý học tập, mối quan hệ
giữa thầy và trò, nhằm phát triển trí tuệ cho học sinh, sinh viên, cũng như hình
thành thói quen học tập suốt đời cho người học. Đồng thời, các nhà nghiên
cứu cũng khẳng định: muốn nâng cao năng lực và hiệu quả học tập thì người
giáo viên phải biết tổ chức, quản lý HĐHT, hướng dẫn tự học cho học sinh.
Đây là tư tưởng sư phạm rất quan trọng, gắn liền với việc đổi mới tư duy quản
lý HĐHT, nhằm phát triển năng lực, kỹ năng giải quyết vấn đề, phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh, sinh viên trong hoạt động học tập.
1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu HĐHT của học
sinh, sinh viên, nghiên cứu phương pháp học tập hiệu quả, vị trí, tầm quan
trọng và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả và trong quản lý HĐHT của học
viên, đặc biệt coi trọng việc hướng dẫn tự học cho học sinh, sinh viên. Trong
tương lai gần, mỗi người học sẽ phải có đủ các phẩm chất “Tự học, tự tổ chức,
tự quyết định và tự phát triển”.
Năm 1998, GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) đã tập trung luận bàn
về tự học trong cuốn sách “Quá trình Dạy - Tự học”, đưa ra những trở lực cho
việc học, kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự
học và cho rằng Quản lý HĐHT là biết khơi gợi cho học sinh tính tò mò khoa
học, tính chủ động tìm học, qua đó mà rèn luyện tư duy ngày càng thêm sắc sảo.
Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò và trách nhiệm của gia đình trong việc
dạy tự học cho học sinh. Đó cũng là tư duy quản lý HĐHT mới, cần được tiếp
tục nghiên cứu trong thời gian tới.
GS.TSKH Vũ Ngọc Hải (1940 - 2013), là người luôn trăn trở với nền giáo
dục nước nhà, Ông đã đưa ra nhiều kiến nghị, giải pháp nhằm đổi mới căn bản
quản lý giáo dục và chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

GS.TS. Nhà giáo nhân dân Nguyễn Đức Chính là chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục đại học như: kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo, QLGD và
cũng là chuyên gia cố vấn cho các cơ quan quản lý, các trường đại học trong
công tác soạn thảo và ban hành các văn bản phục vụ cho đổi mới công tác đào
tạo, đặc biệt là đào tạo theo tín chỉ ở nước ta.
PGS. TS Đặng Xuân Hải với “Quản lý nhà trường trong bối cảnh thay
đổi
lĩnh vực lý luận và thực tiễn QLGD và dạy học trong các nhà trường. Từ khi có
Trường cán bộ QLGD (1990) nay là Học viện QLGD (6/2006) và sau đó là các

khoa QLGD của một số trường Đại học sư phạm, Khoa sư phạm Đại học quốc
gia ra đời và vấn đề QLGD, quản lý nhà trường có sự quan tâm đặc biệt trong
lĩnh vực nghiên cứu lý luận về QLGD.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số tác phẩm của các nhà nghiên cứu, nhà
giáo như: Đổi mới tư duy QLGD (2005), Khoa học tổ chức và Tổ chức giáo
dục, nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội 2010 của tác giả Trần Kiểm;
Nguyên tắc quản lý chất lượng giáo dục của Đặng Thành Hưng (2004). Tiếp
cận hiện đại trong quản lý giáo dục của PGS.TS Nguyễn Thị Tính (2012); Triết
lý giáo dục của GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ; hay những nghiên cứu đi sâu vào
lĩnh vực quản lý học sinh, sinh viên (Lưu Văn Liêm, 2004); Đổi mới công tác
quản lý học viên của Trần Thị Thuỷ (2006).v.v.. Khẳng định về đổi mới tư duy
QLGD, đổi mới công tác quản lý HĐHT của học sinh, sinh viên.
Ở các trường chính trị
học viên với mục đích góp phần nâng cao chất lượng ĐT, BD cán

Thị Sen ở trường chính trị
Văn Nhương ở trường chính trị tỉnh Yên Bái; những giải pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Huỳnh Sĩ Tân
Nguyễn Thị Hiền ở trường chính trị tỉnh Bến Tre;
Đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cơ sở ở
trường chính trị
cấp tỉnh “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tỉnh Điện Biên

trường chính trị


à được Hội đồng

khoa học tỉnh Điện Biên nghiệm thu và được xếp loại: Xuất sắc năm 2012. Đề
tài đã có sự đóng góp đáng kể về đánh giá thực trạng và giải pháp quy hoạch ĐT,
BD cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Điện Biên.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về biện pháp quản lý HĐHT của học viên
trong các trường chính trị cấp tỉnh còn ít, chưa có hệ thống hoặc mới chỉ dừng
lại ở quy mô nội bộ trường hoặc dưới dạng các bài viết Nội san nghiên cứu,
trao đổi, cần phải có sự hệ thống hóa, bổ sung, phát triển.
1.2. Một số khái niệm liên quang đến đề tài
Nhằm tạo cơ sở cho việc đi sâu nghiên cứu vấn đề của đề tài, tác giả xin
chỉ ra một số khái niệm cơ bản có liên quan theo cách hiểu phổ biến nhất, mang
tính ứng dụng rộng rãi trong hoạt động thực tiễn của quản lý, QLGD, quản lý
HĐHT của học viên.
1.2.1. Khái niệm quản lý
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu, nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [47, tr.8]
Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và được nhiều tác giả đề cập đến.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi hiểu khái niệm quản lý là
sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ
chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa,
xã hội, kinh tế. Bằng một hệ thống các chính sách, nguyên tắc, phương pháp
và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


Tóm lại: Quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể quản lý, khách thể
quản lý và quản lý là sự tác động có định hướng, có kế hoạch và có hệ thống
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm đạt mục tiêu của quản lý;
quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống, nó có cấu trúc và vận hành trong
một môi trường nhất định.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo F.G. Panatrin: QLGD là tác động một cách có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể QLGD ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển toàn
diện, hài hòa ở thế hệ trẻ.
GS.TS Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn: Những khái niệm cơ bản về lý
luận QLGD trong cán bộ quản lý Trung ương. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà
Nội 1989 cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”.
QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. QLGD trong xã hội ta hiện nay là hướng tới
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân
cách, QLGD là quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách cho người học.
QLGD thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý ở các nhà trường.
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về khoa học QLGD ở Việt
Nam hiện nay cho rằng QLGD nói chung có 4 chức năng cơ bản, đó là: Lập kế
hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển; Kiểm tra, đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

Lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý.
Tổ chức thực hiện: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hạn
và nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển: là quá trình tác động đến các thành viên của tổ
chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra, đánh giá: là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh
giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức.
Các chức năng này gắn bó, đan xen lẫn nhau, trong đó chức năng tổ chức
là chức năng quan trọng nhất. Khi thực hiện một chức năng nhất định, thường
cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ cụ thể khác nhau. Trong mọi
hoạt động QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò quan trọng, nó được coi như
mạch máu của hoạt động QLGD.
Tương ứng với 4 chức năng chung này, công tác quản lý quá trình ĐT, BD
cán bộ ở trường chính trị tỉnh Điện Biên bao gồm có các nội dung cụ thể sau:
Một là, Lập kế hoạch: Dự báo, đánh giá triển vọng của công tác ĐT, BD
cán bộ của Nhà trường và đề ra kế hoạch, mục tiêu phát triển trong tương lai.
Xác định kế hoạch nhiệm vụ công tác trong năm học và cụ thể hóa thành
kế hoạch nhiệm vụ công tác quí, tháng.
Lập kế hoạch ĐT, BD cán bộ phù hợp với sự phát triển theo dự báo.
Nghiên cứu xác định tiến độ, xác định ngân sách cho quá trình ĐT, BD
cán bộ, xây dựng cách thức và thể thức làm việc cụ thể.
Hai là, Tổ chức thực hiện: Phân công nhiệm vụ cho đơn vị khoa, phòng,
lớp học; xây dựng cơ cấu các nhóm làm việc và cơ chế phối hợp trong quá trình
ĐT, BD cán bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

Xây dựng các yêu cầu của nhiệm vụ chuyên môn, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho tổ chức, cá nhân trong quá trình ĐT, BD cán bộ.
Lựa chọn, sắp xếp, bồi dưỡng, bổ sung các nguồn lực phục vụ cho kế
hoạch ĐT, BD cán bộ.
Ba là, Chỉ đạo, lãnh đạo: Kích thích, động viên đội ngũ giảng viên, viên
chức, học viên thực hiện kế hoạch ĐT, BD cán bộ.
Đảm bảo trao đổi thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành.
Thực hiện phối kết hợp công tác giữa các khoa, phòng và lớp học.
Bốn là, Kiểm tra, đánh giá: Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
nhiệm vụ dạy và học theo tiêu chuẩn, định mức của Quy chế thi, kiểm tra do
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ban hành.
Đề ra các tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá kết quả ĐT, BD cán bộ.
Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và thực hiện điều chỉnh kế hoạch nhiệm
vụ công tác khi cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng quá trình ĐT, BD cán bộ.
Tóm lại: Theo nghĩa tổng quát thì QLGD là hoạt động điều khiển, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện quá trình giáo dục, đào tạo của nhà
trường theo yêu cầu phát triển của xã hội. QLGD cũng bao gồm hai nhân tố cơ
bản đó là chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mối quan hệ của hai yếu tố đó.
Hoạt động QLGD là hoạt động có tính mục đích, có kế hoạch và QLGD tồn tại
với tư cách là một hệ thống, là một lĩnh vực của quản lý xã hội.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [30, tr. 34]
Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức giáo dục - đào tạo, là cơ quan
chuyên môn của ngành giáo dục - đào tạo, quản lý tốt hoạt động của nhà trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp, đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục đích giáo dục. Vậy, quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy của
giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học
của cán bộ, viên chức trong trường.
công tác quản lý HĐHT của học viên của trường chính trị tỉnh Điệ
gồm: Xây dựng kế hoạch quản lý HĐHT của học viên rõ ràng, cụ thể; tổ chức
thực hiện kế hoạch khoa học, sáng tạo; chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sát sao;
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thường xuyên, kịp thời.
1.2.4. Khái niệm quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là một bộ phận của QLGD, nhằm phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Quản lý đào tạo không chỉ nhằm
thực hiện cải cách giáo dục quốc dân, mà còn góp phần đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Quản lý đào tạo là một lĩnh vực quản lý bao gồm tất cả những vấn đề mà cơ
sở đào tạo thường làm và bằng cách đó cung cấp cho người học những điều kiện
thuận lợi, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nghề nghiệp tốt nhất.
Hay nói một cách khác, quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý và mục
tiêu cụ thể của những yếu tố sau:
Mục tiêu, nội dung, chương trình ĐT, BD;
Phương pháp và hình thức ĐT, BD;
Nguồn lực đào tạo, gồm: giảng viên, viên chức, cơ sở vật chất, thiết bị;
Đối tượng ĐT, BD gồm:

, sinh viên;


Qui trình tổ chức đào tạo, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các chuẩn mực đảm
bảo chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào
tạo nên người ta còn cho rằng quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản là:
Duy trỳ sự ổn định của quá trình đào tạo nhằm đảm bảo sản phẩm đào tạo
đạt được các chuẩn đã xác định trước.
Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Để thực hiện những chức năng trên, cơ sở đào tạo cần phải tiến hành các
nhiệm vụ sau:
Phân tích thông tin, nắm được xu hướng phát triển, xác lập chính xác các
mục tiêu chiến lược giáo dục - đào tạo.
Có kế hoạch đào tạo với mục tiêu, biện pháp, bước đi rõ ràng.
Hình thành, phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với
nhiệm vụ chính trị và thực hiện một qui trình đào tạo thích ứng với khả năng,
nguồn lực của mình.
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động ĐT, BD.
1.2.5. Khái niệm về hoạt động học tập và tự học của người học
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “Hoạt động là quá trình tác động qua lại
giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và
sản phẩm về phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều
tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau”. [30, tr.49]
Theo tâm lý học: hoạt động là sự tác động của con người vào thế giới
khách quan tạo ra sự thay đổi cả về con người cả về thế giới khách quan, trong
đó con người là chủ thể còn thế giới khách quan là khách thể, hay nói cách
khác là đối tượng của hoạt động.
HĐHT là hoạt động chuyên hướng vào sự tái tạo lại tri thức ở người học.

Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Và để tái tạo lại, người học
không có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân (động cơ, ý
chí, v.v..) càng phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo càng diễn ra tốt bấy
nhiêu. Do đó, hoạt động học làm thay đổi người học. Ai học thì người đó phát
triển, không ai học thay thế được, người học cần phải có trách nhiệm với chính
bản thân mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường mà
học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa cao
đã được khái quát hoá, hệ thống hoá.
Theo GS. TS Nguyễn Cảnh Toàn thì “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình
phát triển nội tại, trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong
phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài
thành tri thức bên trong con người mình...”. [50, tr.71]
“Tự học” là bộ phận quan trọng nhất trong HĐHT của người học, đó chính
là sự tự ý thức về động cơ, mục đích, biện pháp học tập, người học phải giải
quyết các nhiệm vụ học tập do giảng viên và do chính người học đề ra. Tự học là
“tự động học tập”, thể hiện tính tự lực, tự giác, tích cực cao trong quá trình lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Vì vậy, tự học mang đậm sắc thái cá nhân, biểu
hiện ở tự xác định mục tiêu chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thành
các nhiệm vụ tự học cụ thể trong từng giờ học, buổi học; tự xác định nội dung,
nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp tự học, sử dụng phương tiện tự học hợp lý, phù
hợp với bản thân; tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh việc học của bản thân.
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động học tập của học viên
Từ những khái niệm về “quản lý”, khái niệm “hoạt động học tập” như đã
trình bày ở trên, có thể hiểu rằng:


viên là quá trình tác

động có mục đích của chủ thể quản lý (cán bộ quản lý, giảng viên mà đứng đầu
là Hiệu trưởng) lên đối tượng quản lý (người học) bằng các hoạt động cụ thể
như: Thay đổi nhận thức về việc học, dạy cách học, xây dựng tập thể lớp học, tổ
chức và quản lí HĐHT, tạo điều kiện cho việc học tập, nhằm đào tạo người học
thành những con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và kỹ năng nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×