Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

LVTN 2017 tìm hiểu hoạt động của cán bộ phòng kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần nông nghiệp thông minh fecon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.81 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ HẢI CHÂU
Tên đề tài :
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ PHÕNG KẾ HOẠCH SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH
FECON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế Nông nghiêp̣

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2013 - 2017



Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ HẢI CHÂU
Tên đề tài :
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ PHÕNG KẾ HOẠCH SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH
FECON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế Nông nghiêp̣

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Hiền Thƣơng

Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn : TP. Tạ Văn Thƣởng

Thái Nguyên, năm 2017


ii

LờI CảM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với tên đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phòng kế hoạch sản
xuất tại Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon”
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy
cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho em những
kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường để em
có những kiến thức nền tảng phục vụ cho công việc thực tập, cũng như công
việc thực tế của em sau khi ra trường.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Nguyễn Thị
Hiền Thƣơng– Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – giáo viên
hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi

viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành
bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp
Thông Minh Fecon đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập
tại công ty.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn chế cũng
như khả năng bản than còn nhiều thiếu sót nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những vướng mắc và khiếm khuyết nhất định. Em xin chân thành tiếp nhận
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, quý cơ quan và các bạn để chuyên đề
này được hoàn thiện một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng ... năm 201
Sinh viên

Lê Hải Châu


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2013-2015 ............... 41
Bảng 3.2 Tình hình thực hiện hợp đồng sản xuất của Công ty Cổ Phần Nông
Nghiệp Thông Minh Fecon 2014 - 2016 ......................................................... 49
Bảng 3.3 Kế hoạch dự kiến sản xuất ............................................................... 50
Bảng 3.4 KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT NĂM 2017 .......................... 51
Bảng 3.5 BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ............. 58


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1 : Quy trình kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp ......................... 19
Hình 3.1. Sơ đồ khối bộ máy tổ chức quản lí và sản xuất của công ty Fecon
Farm................................................................................................................. 39
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng kế hoạch sản xuất .............................. 44
Hình 3.3 Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại doanh nghiệp ........................... 48


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa

Chữ viết tắt

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CP

Cổ phần


3



Giám Đốc

4

HDQT

Hội Đồng Quản Trị

5

PGD

Phó Giám Đốc

6

PTNT

Phát triển Nông thôn

7

QLDN

Quản lí Doanh nghiệp


8

TP

Trưởng Phòng

9

VNĐ

Việt Nam Đồng


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3
2.2.1 Về chuyên môn nghiê ̣p vu ̣: ...................................................................... 3
2.2.2 Về thái đô ̣, kỹ năng làm việc.................................................................... 3
2.2.3 Về kỹ năng số ng ....................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
4. Đối tượng nội dung và phạm vi nghiên cứu ................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
5.1 Thu thập số liệu thứ cấp .............................................................................. 5
5.2 Thu thập thông tin sơ cấp ............................................................................ 5

5.3 Phương pháp tổ ng hơ ̣p và xử lí số liê ̣u: ...................................................... 5
5.4 Thời gian và địa điểm thực tập.................................................................... 5
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 6
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
2.1.1 Khái niệm về kế hoạch ............................................................................. 6
2.1.2 Khái niệm về kế hoạch cấp doanh nghiệp ............................................... 9
2.1.3 Nguyên tắc, chức năng của kế hoạch doanh nghiệp ................................ 9
2.1.4 Quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp .......................................... 11
2.1.5 Vai trò kế hoạch doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ................. 13
2.1.6 Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp.................................................. 14
2.1.7. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp ................................................. 16
2.1.8 Quy trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp ............................. 18


vii

2.1.9 Các yêu cầu và căn cứ để lập kế hoạch sản xuất ................................... 21
2.1.10 Nội dung ............................................................................................... 23
2.1.11 Phương pháp lập................................................................................... 25
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 28
2.2.1 Kinh nghiệm của các địa phương khác .................................................. 28
2.2.2 Trong nước ............................................................................................. 32
2.2.3 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 36
PHẦN 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................... 37
3.1 Khái quát về Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon ........... 37
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ......................................... 37
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh ......................................................................... 38
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................... 39
3.2. Hoạt động của cán bộ kế hoạch sản xuất công ty Fecon Farm ................ 42
3.2.1 Nhiệm vụ chức năng của cán bộ kế hoạch sản xuất công ty

Fecon Farm...................................................................................................... 42
3.2.2 Bộ máy tổ chức của phòng kế hoạch sản xuất ....................................... 44
3.2.3 Hoạt động của cán bộ phòng kế hoạch sản xuất .................................... 47
3.2.4 Đánh giá ưu và nhược điểm ................................................................... 58
3.3 Nội dung thực tập ...................................................................................... 59
3.3.1 Công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ........................................................ 59
công ty Fecon .................................................................................................. 62
3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn ................................................................. 62
3.3.3 Tóm tắt kết quả thực tập......................................................................... 63
3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .................................................... 64
PHẦN 4 KẾT LUẬN ..................................................................................... 65
4.1 Kết luận ..................................................................................................... 65
4.2 Kiến nghị ................................................................................................... 66


viii

4.2.1 Với cơ quan thực tập .............................................................................. 66
4.2.2 Với Khoa/ Trường .................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Với sự chuyển mình của nền kinh tế hiện nay ở nước ta, môi trường
kinh doanh có rất nhiều biến động; do đó để có thể đối phó được với những
thay đổi này một trong những biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng chú trọng

đến là phải tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch
có một vai trò hết sức quan trọng, có thể nói đó là nền tảng trong kinh doanh,
là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Lập kế hoạch gắn liền với việc
lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, là cơ sở để xác
định và triển khai các chức năng còn lại là tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Một kế
hoạch tốt sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tổ chức phát triển theo con đường định trước.
Đối với một doanh nghiệp bất kỳ thì hoạt động lập kế hoạch là chức
năng đầu tiên của quá trình quản lý, có vai trò rất quan trọng. Lập kế hoạch
gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương
lai, là cơ sở để xác định và triển khai các chức năng còn lại là tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra. Bởi vậy chất lượng của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh được nâng cao sẽ là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Sản xuất là một trong những chức năng quan trọng nhất của doanh
nghiệp, là chức năng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, là khởi điểm của
mọi hoạt động kinh tế. Do đó kế hoạch sản xuất là một yêu cầu tất yếu của
mọi doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường nói chung và
Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon nói riêng nhằm tối ưu hóa
việc sử dụng những yếu tố có sẵn để sản xuất một hay nhiểu sản phẩm đã định.
Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon là một doanh
nghiệp tư nhân mới thành lập năm 2012. Trên chặng đường hình thành và


2

phát triển Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon luôn khẳng định
vị thế và vai trò của mình đã để lại dấu ấn trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Đạt được những thành công đó một phần lớn là do công ty rất coi
trọng công tác lập kế hoạch sản xuất, coi đó là kim chỉ nam giúp doanh
nghiệp đạt được những mục tiêu đạt ra.

Trong những năm gần đây, công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp đặc
biệt là công tác lập kế hoạch sản xuất ở nước ta nói chung và tại Công ty Cổ
Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon nói riêng đã có những thay đổi mạnh
mẽ. Tuy nhiên sự đổi mới đó vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục hoàn
thiện trên nhiều phương diện từ việc lập kế hoạch sản xuất tổng thể đến kế
hoạch chỉ đạo sản xuất
Do vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp
Thông Minh Fecon tôi đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu về công tác lập kế
hoạch sản xuất để thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phòng
kế hoạch sản xuất tại Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phòng kế hoạch sản xuất tại Công ty Cổ
Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon, phân tích đánh giá thực trạng lập kế
hoạch sản xuất của cán bộ phòng kế hoạch sản xuất tại Công ty Cổ Phần
Nông Nghiệp Thông Minh Fecon và trên cơ sở đó tác giả tiến hành đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao công tác lập kế hoạch tại phòng phòng kế hoạch sản
xuất tại Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon.


3

2.2 Mục tiêu cụ thể
2.2.1 Về chuyên môn nghiê ̣p vụ
:

- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế , gắ n kế t những
lý thuyết đã học trong Nhà trường với môi trường làm việc tại các công ty.

- Rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo , ứng dụng những

kiế n thức đã ho ̣c và câ ̣p nhâ ̣t những kiế n thức mới vào thực tế .

- Chuẩ n bi ̣tố t kiế n thức chuyên ngành và những kiế n thức có liên quan
tới thực tế công viê ̣c trong tương lai.

- Nâng cao kỹ năng làm viê ̣c và tác phong chuyên nghiê ̣p qua quá trình
học và làm việc độc lập , tinh thầ n làm viê ̣c nhóm, giải quyết các vấn đề có
tính khoa ho ̣c.
- Có thêm được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng mới cho bản thân như:
kĩ năng giao tiếp, xử lí tình huống, xây dựng và lập kế hoạch.....
2.2.2 Về thái độ, kỹ năng làm việc
- Nâng cao kỹ năng giải quyế t vấ n đề , kỹ năng giao tiếp , kỹ năng ứng
xử hiê ̣u quả trong công viê ̣c.
- Giúp sinh viên xác định và lựa chọn tốt nhất công việc

, lĩnh vự c

ngành nghề trong tương lai.
2.2.3 Về kỹ năng số ng
- Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho sinh viên.
- Tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c hế t các cơ hô ̣i nế u co
, chịu
khó chú tâm trong công việc
.
́
- Giao tiế p tić h cực, chân thành trong ứng xử.
3. Ý nghĩa của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp và tiến
hành phân tích đánh giá hoạt động lập kế hoạch sản xuất của cán bộ phòng kế
hoạch sản xuất tại Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon và đề xuất



4

giải pháp nhằm nâng cao công tác lập kế hoạch tại phòng phòng kế hoạch sản xuất
tại Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon
4. Đối tƣợng nội dung và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiểu hoạt động của cán bộ phòng kế hoạch sản
xuất tại Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon
Phạm vi không gian: Tại phòng kế hoạch sản xuất tại Công ty Cổ Phần
Nông Nghiệp Thông Minh Fecon
Phạm vi thời gian: Năm 2017
Nội dung thực tập: Tham gia thực tập tại phòng kế hoạch sản xuất tại
Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Thông Minh Fecon
- Tìm hiểu bộ máy , tổ chức quản lý và môi trường làm viê ̣c của cán b ộ
phòng kế hoạch cũng như tim
̀ hiể u khái quát vai trò , chức năng, nhiê ̣m vu ̣ của
các tổ chức này.
- Bên cạnh đó, tham gia các hoa ̣t đô ̣ng do công ty tổ chức trong thời
gian thực tâ ̣p.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản lí của cán bộ tại
công ty cô phần nông nghiệp thông minh FECON
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát thực tế, phỏng vấn
ban lãnh đạo, công nhân viên như hỏi các nhân viên công ty về thông tin công
ty, ngành nghề kinh doanh chính, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban,…
Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua sổ sách kế toán, chứng
từ và báo cáo tài chính của công ty, tham khảo các tài liệu liên quan trên
internet, sách, báo, tạp chí, cục thống kê như số liệu về kết quả kinh
doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016, các kế hoạch sản xuất, hợp

đồng sản xuất,…


5

Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: các số liệu từ các bảng báo
cáo tài chính, kế toán thông qua việc so sánh theo chiều dọc, chiều ngang để
đánh giá sự biến động
Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các
kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty
5.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, lao
động, việc làm, số lượng cán bộ xã đang công tác tại công ty cổ phần nông nghiệp
thông minh FECON, các văn bản liên quan đến vai trò, nhiệm vụ của cán bộ công
ty...Những tài liệu này được thu thập tại công ty FECON, các Website chính thức, sách
báo tham khảo và các báo cáo khoa học đã được công bố...
5.2 Thu thập thông tin sơ cấp
- Sử dụng phương pháp phỏng vấ n bán cấ u trúc: dùng bảng kiểm để tìm
hiể u mô ̣t số thông tin như : họ tên, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn, công
việc cụ thể, chức năng, nhiê ̣m vu ̣.....của cán bộ công ty
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lí công việc của các cán bộ công ty
5.3 Phương pháp tổ ng hợp và xử lí số liê
: ̣u
Dùng word để tổng hợp lại các số liệu và viết báo cáo cho hoà
n chin̉ h.
5.4 Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 26/12/2016 đến ngày 26/03/2017.
- Địa điểm: Công ty cổ phần nông nghiệp thông minh FECON



6

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về kế hoạch
Hiểu theo nghĩa chung nhất, kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả
cũng như cách thức, giải pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai. Cách
hiểu tổng quát này đúng cho các loại kế hoạch, có thể là kế hoạch cho một
hoạt động, một công việc hay một dự án sắp sửa làm gọi là kế hoạch hoạt
động. Cũng có thể đó là kế hoạch cho sự phát triển trong tương lai của một cá
nhân, gia đình hay của một tổ chức kinh tế, xã hội gọi là kế hoạch phát triển
một đơn vị, một địa phương hay cả quốc gia. Nhưng dù là kế hoạch hoạt động
hay kế hoạch phát triển thì bản chất của công tác này chính là sự hướng tới
tương lai.
Cụ thể hơn, kế hoạch là công việc xác định xem một quá trình phải làm
gì? Làm như thế nào? Khi nào làm? Ai sẽ làm? Và sâu hơn nữa là làm như thế
để làm gì?. Vì vậy để có kế hoạch cần phải tiến hành quá trình soạn lập. Tùy
theo quy mô, mức độ và tính chất của hoạt động để tổ chức quá trình soạn lập
với các mức độ khác nhau. Từ việc hình thành kế hoạch trong đầu óc, suy
nghĩ, cũng có thể là một cuộc trao đổi tập thể đến việc thể chế hóa quá trình
soạn lập với các bước khác nhau. Nhưng một kế hoạch ở bất kỳ quy mô, hình
thức nào cũng hàm chứa hai nội dung cơ bản là mục tiêu và cách thức, giải
pháp thực hiện. Đối tượng lập kế hoạch có thể là hoạt động của một cá nhân,
gia đình, tập thể hay doanh nghiệp, địa phương hoặc phạm vi lớn nhất là toàn
bộ nền kinh tế.
Trên thực tế thường hay có sự nhầm lẫn giữa kế hoạch và kế hoạch hóa,
thậm chí còn đồng nhất hai khái niệm này và cho rằng kế hoạch hóa là quá
trình soạn lập kế hoạch, kết quả của quá trình kế hoạch hóa là tạo ra các văn



7

bản dự thảo về những dự định và giải pháp thực hiện trong tương lai. Nhưng
thực chất, kế hoạch và kế hoạch hóa là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Kế
hoạch hàm chứa những dự định về kết quả và giải pháp thực hiện trong tương
lai, nhưng việc xây dựng kế hoạch không được coi là mục đích của kế hoạch
hóa, nó chỉ được coi là bước đầu tiên của quy trình kế hoạch hóa. Mục đích
của kế hoạch hóa là làm thế nào để thực hiện được các mục tiêu đặt ra trong
kế hoạch, biến những giải pháp, chương trình hành động đặt ra trong kế
hoạch thành thực tế. Điều đó có nghĩa là kế hoạch hóa còn nhấn mạnh đến
các quá trình khác nữa, đó là quá trình tổ chức, triển khai các hoạt động trên
thực tế theo kế hoạch.
Trong cuốn “Giới thiệu về kế hoạch phát triển kinh tế trong thế giới thứ
ba” của Diana Conyers và Peter Hills thì cho rằng: kế hoạch hóa là một quá
trình liên tục bao gồm việc đưa ra các mục tiêu cần đạt tới trong tương lai; lựa
chọn và quyết định các phương pháp khác nhau trong tổ chức, sử dụng hiệu
quả nguồn lực sẵn có nhằm hướng tới việc thực hiện mục tiêu đặt ra cho
tương lai.
Theo quan điểm của OECD thì: “kế hoạch hóa được hiểu là các hoạt
động nhằm tạo ra và thực thi kế hoạch, bao gồm thiết kế ra, vạch ra từ trước
một kế hoạch để xây dựng và thực thi” (OECD, 1971 1)
Theo PGS.TS Ngô Doãn Vịnh viện trưởng viện chiến lược phát triển
(bộ KH&ĐT) cho rằng: “ Nói một cách đơn giản kế hoạch hóa chính là làm
cho công việc diễn ra một cách có kế hoạch. Cụ thể hơn, nói kế hoạch hóa tức
là nói đến lập kế hoạch và biến kế hoạch thành thực tế cuộc sống đối với một
công việc cụ thể hay đối với một hệ thống nhất định”
Các nhận định trên đề phản ánh: (1) kế hoạch hóa chính là một
phương thức quản lí nền kinh tế bằng mục tiêu; (2) Kế hoạch hóa kinh tế

quốc dân bao gồm ba mặt công tác: công tác xây dựng kế hoạch; công tác


8

lãnh đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch, công tác theo dõi kiểm tra, đánh
giá thực hiện kế hoạch.
Trong từ điển bách khoa Việt Nam “kế hoạch hóa là phương thức quản
lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân của nhà nước theo mục tiêu, là hoạt động của
con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên,
đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lí các đơn vị kinh tế, các
ngành, các lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo những mục tiêu
thống nhất, dự kiến trước phương hướng, cơ cấu, tốc độ phát triển và có
những biện pháp tương ứng đảm bảo thực hiện, nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã
hội cao”.
Với khái niệm này kế hoạch hóa nền kinh tế được hiểu theo góc độ
thực hiện, bao gồm các hoạt động: (1) soạn lập kế hoạch (xác định mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển và hệ thống giải pháp chính sách áp dụng trong thời kì kế
hoạch); (2) tổ chức thực hiện kế hoạch (quá trình tổ chức phối hợp hoạt động
của các bên, sử dụng các chính sách, giải pháp nhằm khai thác, huy động và
sử dụng nguồn lực trong quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch); (3) theo dõi,
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch với nhứng yếu tố mới phát sinh
trong môi trường kinh tế (quá trình theo dõi thường xuyên hoạt động của hệ
thống kinh tế quốc dân, đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu kế hoạch và tác
động của kế hoạch đến phát triển kinh tế xã hội, bổ sung và điều chỉnh kế
hoạch trong kỳ hoặc kỳ kế hoạch sau).
Như vậy, kế hoạch và kế hoạch hóa là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau. Các đối tượng liên quan đến công tác lập kế hoạch cần phải hiểu rõ vấn
đề này để tránh cho công tác kế hoạch kết thúc bằng sự ra đời của một bản kế
hoạch trên giấy, còn các mục tiêu kế hoạch thì không thực hiện được



9

2.1.2 Khái niệm về kế hoạch cấp doanh nghiệp
Kế hoạch là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng
các quy luật xã hội và tự nhiên đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức,
quản lý các đơn vị kinh tế – kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hay toàn bộ nền
sản xuất xã hội theo mục tiêu thống nhất.
Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phương
thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ các hành vi can
thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp vào
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra.
Như vậy, Kế hoạch trong doanh nghiệp là thể hiện kỹ năng tiên đoán
mục tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đề ra.
2.1.3 Nguyên tắc, chức năng của kế hoạch doanh nghiệp
a.Chức năng của kế hoạch doanh nghiệp
Kế hoạch doanh nghiệp là một công cụ ra quyết định nên nó luôn giữ
một vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý ở tầm vĩ mô, vị trí của nó được
thể hiện trong các chức năng tiềm ẩn sau:
Thứ nhất, là chức năng ra quyết định. Kế hoạch cho phép xây dựng quy
trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Kế hoạch tạo nên một khuôn
khổ hợp lý cho việc ra quyết định, chức năng này là một trong những điểm
mạnh của hệ thống kế hoạch hoá trong doanh nghiệp.
Thứ hai là chức năng giao tiếp: Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giao
tiếp giữa các thành viên của ban lãnh đạo, cho phép lãnh đạo các bộ phận
khác nhau phối hợp xử lý các vấn đề dài hạn, bộ phận kế hoạch cũng thu
lượm được từ các bộ phận nghiệp vụ các triển vọng trung hạn và chuyển tới
các bộ phận khác.

Thứ ba là chức năng quyền lực: Việc công bố một quy trình kế hoạch
hợp lý và kế hoạch là một trong những phương tiện để khẳng định tính đúng
đắn của các định hướng chiến lược đã chọn, quy trình kế hoạch có thể được


10

xem là một trong những phương tiện mà người lãnh đạo nắm giữ để định
hướng tương lai của doanh nghiệp và thực hiện sự “thống trị” của họ.
b.Các nguyên tắc kế hoạch doanh nghiệp.
Nguyên tắc kế hoạch xác định tính chất và nội dung hoạt động kế hoạch
của đơn vị kinh doanh tuân thủ đúng các nguyên tắc của kế hoạch tạo ra điều
kiện tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tiêu cực có thể có trong
hoạt động của doanh nghiệp.
Các nguyên tắc cơ bản của kế hoạch doanh nghiệp:
Thứ nhất là nguyên tắc thống nhất: Nguyên tắc thống nhất yêu cầu bảo
đảm sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng, triển khai tổ
chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các phòng ban trong một doanh nghiệp
thống nhất.
Thứ hai là nguyên tắc tham gia: Đây là nguyên tắc có quan hệ mật thiết
với nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của
doanh nghiệp đều tham gia những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch
hoá, không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ. Công tác kế hoạch
có sự tham gia của mọi thành phần trong doanh nghiệp sẽ mang lại những lợi
ích sau:
- Mỗi thành viên của doanh nghiệp có hiểu biết sâu sắc hơn về doanh
nghiệp của mình vì vậy nếu tham gia trong công tác kế hoạch họ sẽ nhận được
thông tin một cách chủ động hơn và việc trao đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn.
- Sự tham gia sẽ dẫn đến việc kế hoạch của doanh nghiệp trở thành kế
hoạch của chính người lao động. Người lao động tham gia vào việc thực hiện

các mục tiêu kế hoạch chính là đem lại sự thoả mãn nhu cầu này cho chính bản
thân họ.
- Cho phép người trực tiếp tham gia vào công việc kế hoạch phát huy
tính chủ động của mình với hoạt động của doanh nghiệp.


11

Thứ ba là kế hoạch phải mang tính linh hoạt. Do nhiều bất định trong
tương lai và sai lầm có thể có ngay cả trong các dự báo thông thái nhất. Nội
dung của nguyên tắc này được thể hiện
- Cần có nhiều phương án kế hoạch.
- Ngoài kế hoạch chính cần xây dựng những kế hoạch dự phòng, kế
hoạch phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương
hướng khi những sự kiện không lường trước được có thể xảy ra.
- Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên để giúp kế
hoạch không xa dời hiện tại.
2.1.4 Quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Quy trình kế hoạch có thể hiểu là quy trình bao gồm các bước tuần tự,
cho phép vạch ra các mục tiêu tại những thời điểm khác nhau trong tương
lai, dự tính các phương tiện cần thiết và tổ chức triển khai sử dụng các
phương tiện nhằm đạt các mục tiêu.
Một trong những quy trình được áp dụng rộng rãi ở các nước kinh tế
thị trường phát triển có tên là quy trình quy trình P.D.C.A
Điều chỉnh(ACT)
Lập kế hoạch(Plan)
Thực hiện các điều
chỉnh cần thiết

Xác định mục tiêu và

quy trình cần thiết để
thực hiện mục tiêu

Đánh giá và phân tích
quá trình thực hiện

Tổ chức thực hiện qui
trình đã dự định

Kiểm tra(check)

Thực hiện(Do)

Theo sơ đồ này, quy trình kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm các bước:
Bước 1: Soạn lập kế hoạch
Soạn lập kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình
kế hoạch hóa. Với nội dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, các mục tiêu


12

chiến lược, các chương trình cũng như các chính sách, biện pháp áp dụng
trong thời kỳ kế hoạch của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, soạn lập kế hoạch thường phải là quá trình
xây dựng nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các lựa chọn chiến
lược và các chương trình hành động, nhằm mục đích đảm bảo thực hiện các
lựa chọn này
Bước 2: Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
Nôi dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức các yếu tố
nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như đòn bẩy

quan trọng tác động trực tiếp đến các cấp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo các yêu cầu tiến độ đặt ra trong các
kế hoạch tác nghiệp cụ thể kể cả thời gian, quy mô, chất lượng công việc. Kết
quả hoạt động của quá trình này được thể hiện bằng những chỉ tiêu thực tế của
hoạt động doanh nghiệp.
Bước 3: Tổ chức công tác theo dõi, giám sát, thực hiện kế hoạch
Nhiệm vụ của quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và
theo dõi phát hiện những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện
những phát sinh không phù hợp, điều quan trọng là phải tìm được các nguyên
nhân dẫn đến vấn đề đó. Đó có thể là những nguyên nhân khách quan từ môi
trường bên ngoài, cũng có thể là những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ
phía các nhà lãnh đạo.
Bước 4: Điều chỉnh thực hiện kế hoạch
Từ những phân tích về hiện tượng không phù hợp với mục tiêu, các nhà
kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp thời. Có thể là thay
đổi nội dung của hệ thống tổ chức, thực hiện sự thay đổi một số mục tiêu bộ
phận trong hệ thống mục tiêu đặt ra ban đầu , và khi mà những điều chỉnh này
vẫn không đạt hiệu quả thì quyết định cuối cùng sẽ là chuyển hướng sản xuất


13

kinh doanh.
Quy trình kế hoạch hóa nêu trên không phải là trình tự tác nghiệp tuần
tự đơn giản mà phải được thực hiện đan xen, hỗ trợ nhau trong tất cả các
khâu. Quá trình này đòi hỏi tính linh hoạt và nghệ thuật quản lý rất lớn.
2.1.5 Vai trò kế hoạch doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung nền kinh tế dựa trên cơ sở chế độ
công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sự thống trị của nhà nước
chuyên chính vô sản, kế hoạch được thể hiện là những quyết định mang tính

mệnh lệnh phát ra từ trung ương. Các chỉ tiêu kế hoạch của doanh nghiệp chính
là các chỉ tiêu pháp lệnh mang tính toàn diện, chi tiết mà cơ quan quản lý cấp
trên giao xuống trên cơ sở cân đối chung toàn ngành và tổng thể nền kinh tế
quốc dân.
Như vậy, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch pháp lệnh là cơ sở điều tiết mọi hoạt động tổ chức và quản lý sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Có thể nói cơ chế kế hoạch hoá tập trung
áp dụng ở Việt Nam trong thời gian đầu, nó đem lại những kết quả đáng kế
nhất là trong thời kỳ Việt Nam thực hiện cuộc kháng chiến chống Mỹ. Với cơ
chế này nhiều doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ nước ta đã ra đời và cung cấp
một khối lượng của cải vật chất đáng kể đảm đương được những nhiệm vụ
nặng nền trong công cuộc phục vụ kháng chiến và quốc kế dân sinh.
Tuy vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường, cơ chế kế hoạch hoá theo
mô hình tập trung mệnh lệnh trở nên không còn phù hợp, các doanh nghiệp
phải đối mặt với các quy luật thị trường, vì vậy những dấu hiệu thị trường là
cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình.
Và kế hoạch hoá vẫn là

cơ chế quản lý cần thiết, hữu hiệu của các doanh

nghiệp vì kế hoạch mang một vị trí rất quan trọng trong doanh nghiệp:
- Tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các


14

mục tiêu vì kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Lập kế
hoạch là khâu đầu tiên quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch hóa là công
việc duy nhất có liên quan tới việc xác lập các mục tiêu cần thiết.Và trên cơ
sở các mục tiêu đã chọn, doanh nghiệp quyết định các hành động và bước đi

tiếp theo để đạt được các mục tiêu cho nên chính các hoạt động của công tác
kế hoạch là tập trung sự chú ý vào những mục tiêu này.
- Công tác kế hoạch với việc ứng phó với những bất định và đổi thay
của thị trường vì lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai. Thị
trường bản thân nó rất linh hoạt và thường xuyên biến động, kế hoạch và quản
lý giúp doanh nghiệp dự kiến được những vấn đề tương lai. Từ đó tìm ra cách
tốt nhất để đạt mục tiêu đặt ra, phân công, phối hợp hoạt động của các bộ
phận trong hệ thống trong quá trình thực hiện các mục tiêu và ứng phó với
những bất ổn trong diễn biến sản xuất kinh doanh.
- Công tác kế hoạch với việc tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong
doanh nghiệp. Công tác kế hoạch doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận
logic các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình
tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó,
các nhà quản lý thực hành phân công, điều độ, tổ chức các hoạt động cụ thể,
chi tiết theo đúng trình tự, bảo đảm cho sản xuất sẽ không bị rối loạn và ít bị
tốn kém
2.1.6 Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
2.1.6.1 Theo góc độ thời gian
Theo góc độ thời gian kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm ba bộ
phận cấu thành:
- Kế hoạch dài hạn: Bao trùm lên khoảng thời gian là 10 năm. Quy
trình soạn lập kế hoạch dài hạn được đặc trưng bởi: môi trường liên quan
được hạn chế bởi thị trường mà doanh nghiệp đã có mặt, dự báo trên cơ sở


15

ngoại suy từ quá khứ, chủ yếu nhấn mạnh các ràng buộc về tài chính, sử dụng
rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng để dự báo.
- Kế hoạch trung hạn: Cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài

hạn ra thành những khoảng thời gian ngắn hạn hơn thường là 3-5 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: thường là kế hoạch hàng năm, kế hoạch quý,
tháng. Kế hoạch ngắn hạn bao gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn
lực cần thiết để đạt mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
Ba loại kế hoạch ngắn, trung và dài hạn cần phải được liên kết chặt
chẽ với nhau và không được phủ nhận lẫn nhau. Và để thực hiện được mối
quan hệ này thì các nhà lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp nên thường
xuyên xem xét và sửa đổi các quyết định trước mắt xem chúng có phục vụ
các chương trình dài hạn hay không, đồng thời các nhà quản lý cấp dưới
nên được thông báo một cách thường xuyên về kế hoạch dài hạn của
doang nghiệp sao cho các quyết định dài hạn của họ phù hợp với các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp
2.1.6.2 Theo góc độ lĩnh vực hoạt động
Theo lĩnh vực hoạt động thì kế hoạch doanh nghiệp được thể hiện cụ
thể ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt như sau:
- Kế hoạch sản xuất: Là kế hoạch được xây dựng dựa trên năng lực sản
xuất và các phân tích đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường.
Trên thực tế luôn có sự sai lệch giữa dự báo và thị trường do vậy kế hoạch sản
xuất được lập ra nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất sẵn có để
sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm đã định.
- Kế hoạch marketing: Là một tài liệu bằng văn bản xuất phát từ sự
phân tích môi trường và thị trường, trong đó người ta đề ra các chiến lược lớn
cùng với những mục tiêu trung gian và ngắn hạn cho cả công ty, hoặc cho một
nhóm sản phẩm cụ thể, sau đó người ta xác định các phương tiện cần thiết để


16

thực hiện những mục tiêu trên, và những hành động cần thực hiện, đồng thời
tính toán những khoản thu nhập và chi phí giúp cho việc thiết lập một ngân

sách cho phép thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Kế hoạch tài chính: Là quá trình soạn thảo các kế hoạch và các chỉ
tiêu quan trọng, các định mức tài chính nhằm đảm bảo các nguồn lực tài
chính cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp
- Kế hoạch nhân sự: Là việc phân tích nhu cầu nhân sự trong tương lai
và đề ra các kế hoạch cụ thể thỏa mãn nhu cầu. Qua đó, cho phép các nhà
quản lý và bộ phận nhân sự dự báo các nhu cầu tương lai về nhân sự của
doanh nghiệp và khả năng cung ứng lao động.
Trong tổng thể các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nêu trên thì kế hoạch sản xuất là kế hoạch đầu tiên và quan trọng
nhất giúp tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất sẵn có để sản xuất
một hoặc nhiều sản phẩm đã định
2.1.7. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức sử dụng các nguồn lực khác nhau để thỏa
mãn những nhu cầu khác nhau của nền kinh tế thông qua việc tổ chức sản
xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Để quản lý các nguồn lực này, doanh
nghiệp được tổ chức thành các chức năng khác nhau: thương mại, sản xuất, tài
chính, nhân sự, hành chính… Trong đó, chức năng sản xuất là chức năng
được coi là một trong những chức năng quan trọng nhất của doanh nghiệp, là
chức năng bắt đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là khởi điểm của mọi
hoạt động kinh tế. Hoạt động sản xuất đóng vai trò rất lớn là tạo ra nguồn gốc
của giá trị, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo ra thu nhập cho doanh
nghiệp và người lao động. Chính vì vai trò quan trọng của hoạt động sản xuất
mà doanh nghiệp cần phải coi trọng công tác lập kế hoạch sản xuất và xem nó
như một yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp.
2.1.7.1. Khái niệm
Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp là một trong những nội dung



×