Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ ĐỀ RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH LONG HẢI BEACH RESORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH
LONG HẢI BEACH RESORT

HUỲNH THỊ THANH TRÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Đánh giá nguồn lực và
đề ra giải pháp phát triển khu du lịch Long Hải Beach Resort” do Huỳnh Thị Thanh
Trúc, sinh viên khóa 32, chuyên ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày ___________________ .

Trần Minh Trí
Người hướng dẫn,

________________________
Ngày
tháng
năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Thấm thoát bốn năm ngồi trên giảng đường đại học đã sắp kết thúc. Thời gian
bốn năm tuy ngắn ngủi nhưng chất chứa biết bao kỉ niệm và giúp tôi tích lũy được
nhiều kiến thức làm hành trang bước vào đời.
Đầu tiên tôi xin gởi sự biết ơn sâu sắc của mình đối với người dưỡng dục tôi
đạt được ngày hôm nay là Ba, Mẹ và những người thân trong gia đình đã nâng đỡ con
trên con đường Đại Học và là nguồn động lực rất lớn để con phấn đấu trong học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh Tế đã dạy dỗ chỉ bảo
tôi trong suốt những năm học tập trên ghế nhà trường. Sự dạy dỗ chỉ bảo và dẫn dắt
tận tình của quý thầy cô đã giúp tôi có được những kiến thức vô cùng quý báu, tạo
hành trang vững chắc cho sự nghiệp tương lai sau này.

Xin được gởi lời cám ơn chân thành đến chú Chín – Giám đốc của khu du lịch
Long Hải Beach Resort và các anh, chị trong khu du lịch đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Sau cùng tôi muốn gởi lời cám ơn của mình đến tất cả bạn bè đã ủng hộ, cổ vũ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.

Bà Rịa -Vũng Tàu, tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Huỳnh Thị Thanh Trúc


NỘI DUNG TÓM TẮT
HUỲNH THỊ THANH TRÚC. Tháng 07 năm 2010 . “Đánh Giá Nguồn Lực
và Đề Ra Giải Pháp Phát Triển Khu Du Lịch Long Hải Beach Resort ”
HUYNH THI THANH TRUC. July 2010. “Assessing the energy source and
Proposing The Solutions to Develop Long Hai Beach Resort Tourist Area”
Trên cơ sở nghiên cứu những nguồn lực bên trong cũng như các yếu tố bên
ngoài của khu du lịch Long Hải Beach Resort, đề tài được thực hiện dựa trên việc thu
thập các số liệu thứ cấp về hoạt động du lịch tại khu du lịch Long Hải Beach Resort,
tham khảo các tài liệu có liên quan đến hoạt động du lịch kết hợp thu thập dữ liệu sơ
cấp bằng việc thực hiện điều tra 100 khách du lịch.
Hai mục tiêu nghiên cứu chính trong đề tài: đánh giá những tiềm năng bên
trong, bên ngoài của khu du lịch Long Hải Beach Resort thông qua việc tìm hiểu, phân
tích về điều kiện tự nhiên lẫn cơ sở hạ tầng kết hợp với cảm nhận của du khách về du
lịch Long Hải Beach Resort trên tất cả các mặt. Từ việc phân tích những lợi thế và khó
khăn, yếu kém trong hoạt động du lịch đó, đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao
hình ảnh du lịch Long Hải, nhằm thu hút lượng lớn du khách trong và ngoài nước đến
với Long Hải Beach Resort, khai thác tối đa tiềm năng du lịch của khu du lịch Long
Hải Beach Resort.



MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1


1.2.1. Mục tiêu chung

1

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của luận văn

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Vị trí địa lý vá điều kiện tự nhiên của huyện Long Điền

4

2.1.1. Vị trí địa lý huyện Long Điền

4

2.1.2. Điều kiện tự nhiên huyện Long Điền


4

2.2. Điều kiện kinh tế xã hội

6

2.3. Văn hóa - lễ hội

7

2.3.1. Lễ hội Nghinh Cô

7

2.3.2. Lễ hội Nghinh Ông

8

2.3.3. Lễ hội Bà Thiên Hậu

8

2.4. Giới thiệu về khu Long Hải Beach Resort

9

2.4.1. Đặc điểm và địa chỉ liên lạc

9


2.4.2. Cơ cấu tổ chức

9

2.4.3. Trang web

11

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13

3.1. Cơ sở lý luận

13

3.1.1. Một số khái niệm liên quan tới đánh giá
v

13


3.1.2. Khái niệm du lịch và các tính chất của du lịch

13

3.1.3. Giới thiệu về marketing

18


3.1.4. Những nguồn lực để phát triển du lịch

18

3.2. Phương pháp nghiên cứu

20

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

20

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích

21

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

22

4.1. Các nguồn lực bên trong của Long Hải Beach Resort

22

4.1.1. Cơ sở vật chất hạ tầng

22

4.1.2. Nhân lực


26

4.1.3. Gía cả

29

4.1.4. Sản phẩm

37

4.1.5. Môi trường, an ninh khu vực

38

4.1.6. Hoạt động quảng bá

39

4.1.7. Đánh giá chung

42

4.2. Các yếu tố bên ngoài của Long Hải Beach Resort

43

4.2.1. Vị trí địa lý

43


4.2.2. Cảnh quan thiên nhiên

44

4.2.3. Thời tiết, khí hậu

45

4.2.4. Xu hướng thay đổi lượng khách du lịch

46

4.2.5. Lượng đầu tư qua ba năm 2007, 2008, 2009

53

4.3. Phân tích ma trận SWOT

54

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

58

5.1. Kết luận

58

5.2. Kiến nghị


58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

BR-VT

Bà Rịa – Vũng Tàu

UBND

Uỷ ban nhân dân

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

WTTC

Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới
(World Tourist and Travel Council)

SGGP

Sài Gòn Giải Phóng

BĐKH

Biến đổi khí hậu

SWOT


Điểm mạnh – Điểm yếu – Đe dọa – Thách thức
(Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats)

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng số liệu thống kê kinh tế huyện Long Điền từ 2007 đến 2009

6

Bảng 2.2. Cơ cấu tổ chức của Long Hải Beach Resort

10

Bảng 4.1. Số lượng, trình độ nguồn nhân lực

26

Bảng 4.2. Thu nhập trung bình nguồn nhân lực từ 2007 đến 2009

27

Bảng 4.3. Gía phòng

31

Bảng 4.4. Gía phòng họp


32

Bảng 4.5. Gía một số loại thức uống

33

Bảng 4.6. Các sản phẩm du lịch tại Long Hải Beach Resort

37

Bảng 4.7. Lượng khách đến Long Hải Beach Resort trong ba năm 2007, 2008, 2009

46

Bảng 4.8. Số khách du lịch ở Việt Nam trong 3 năm 2007, 2008, 2009

47

Bảng 4.9. Cơ cấu khách từ năm 2007 đến 2009

49

Bảng 4.10. Dự định của du khách về Long Hải Beach Resort

52

Bảng 4.11. Kết quả hoạt động kinh doanh của Long Hải Beach Resort từ năm 2007
đến năm 2009

52


Bảng 4.12. Lượng vốn đầu tư trong thời gian 3 năm từ 2007 đến 2009

53

Bảng 4.13. Ma trận SWOT

56

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Vị trí địa lý huyện Long Điền

4

Hình 2.2. Trang web khu du lịch Long Hải Beach Resort

12

Hình 4.1. Một số hình ảnh về Long Hải Beach Resort

24

Hình 4.2. Biểu đồ đánh giá của du khách về cơ sở vật chất

25


Hình 4.3. Đánh giá của du khách về thái độ nhân viên phục vụ

28

Hình 4.4. Phòng ở

30

Hình 4.5. Đánh giá của du khách về giá phòng ở

31

Hình 4.6. Hai nhà hàng của Long Hải Beach Resort

33

Hình 4.7. Các món ăn tại nhà hàng

34

Hình 4.8. Đánh giá của du khách về giá thức ăn

34

Hình 4.9. Một số hình ảnh massage tại resort

36

Hình 4.10. Đánh giá của du khách về dịch vụ massage tại resort


36

Hình 4.11. Môi trường khu vực so với các nơi khác

39

Hình 4.12. An ninh khu vực so với các nơi khác

39

Hình 4.13. Logo du lịch Long Hải Beach Resort

40

Hình 4.14. Các Kênh Thông Tin của Du Khách

42

Hình 4.15. Bản đồ hướng đi Long Hải

44

Hình 4.16. Mô tả tính thời vụ năm 2009

48

Hình 4.17. Số lần đến của du khách

49


Hình 4.18. Hình thức du lịch của du khách

50

Hình 4.19. Mục đích đến của du khách

50

Hình 4.20. Các dịch vụ được du khách yêu thích

51

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Khách Du Lịch

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Năm 2010 ngành du lịch Việt Nam đã trải qua năm mươi năm xây dựng, phấn
đấu và trưởng thành với nhiều giai đoạn phát triển khác nhau cùng với bước thâm trầm
của lịch sử đấu tranh, giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước. Du lịch Việt nam
đang phát triển từng bước khẳng định vị trí là ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại một
nguồn thu GDP lớn cho đất nước. Với sản phẩm đặc trưng là tham quan, nghỉ dưỡng,

du lịch sông núi, sinh thái đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, BR-VT được biết đến
như một trung tâm du lịch của miền Nam và của cả nước, được tổng cục du lịch Việt
Nam xếp là một trong bảy khu du lịch có sức hút du khách trong và ngoài nước
(“Những điều cần biết về du lịch Việt Nam” Bộ văn hóa thể thao và du lịch, NXB lao
động 2009).
Văn kiện Đại hội Đảng lần IX cũng đã khẳng định “Du lịch phải trở thành một
nền kinh tế mũi nhọn”. Chính điều này đã tạo điều kiện cho ngày càng có nhiều nhà
đầu tư vào lĩnh vực này và khu du lịch Long Hải Beach Resort là một điển hình.
Khu du lịch Long Hải Beach Resort được xây dựng và đưa vào hoạt động kinh
doanh du lịch năm 2005. Resort nằm sát biển mặt tiền hướng ra biển nên có khí hậu
biển trong lành, mát mẻ thích hợp cho các du khách nội địa cũng như quốc tế muốn
nghỉ dưỡng và tắm biển. Đề nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách du
lịch biển, yếu tố quan trọng nhất là tạo sự khác biệt. Bên cạnh dịch vụ cao cấp, khu
resort cần đem đến cho du khách sự tiện nghi, và thoải mái.
Với mục tiêu đạt hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh và nâng cao hình ảnh
du lịch Long Hải Beach Resort, việc phân tích, đánh giá những nguồn lực bên trong và
các yếu tố bên ngoài là điều rất cần thiết hiện nay.


Được sự đồng ý của khoa, bộ môn, giáo viên hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ
của các anh chị và Ban Giám Đốc khu du lịch Long Hải Beach Resort, tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài “Đánh giá nguồn lực và đề ra giải pháp phát triển khu du lịch Long
Hải Beach Resort ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá nguồn lực và đề ra giải pháp phát triển khu du lịch Long Hải Beach
Resort, tỉnh lộ 44, thị trấn Long Hải, huyện Long Điền, tỉnh BR-VT.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Phân tích và đánh giá các yếu tố bên trong của khu du lịch Long Hải Beach
Resort thông qua chỉ tiêu về cơ sở vật chất hạ tầng, nhân lực, hoạt động quảng bá...

− Phân tích và đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khu du lịch Long
Hải Beach Resort thông qua các chỉ tiêu: vị trí, cảnh quan, sự thay đổi về lượng khách,
và hoạt động đầu tư trong thời gian 3 năm.
− Phân tích các ưu và nhược điểm bên trong, bên ngoài và đề ra chiến lược kết
hợp nhằm tăng kết quả hiệu quả kinh doanh..
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung: đề tài tập trung phân tích về các tiềm năng của Khu Du lịch
Long Hải Beach Resort.
Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại khu du lịch Long Hải Beach
Resort.
Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/3/2010
đến 15/6/2010.
1.4. Cấu trúc luận văn
Đề tài gồm 5 chương với nội dung cụ thể là:
Chương I: Đặt vấn đề
− Chương này nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu cũng như
phạm vi nghiên cứu.
Chương II: Tổng quan
− Giới thiệu sơ lược về vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở
vật chất và các hoạt động nghỉ dưỡng khu du lịch Long Hải Beach Resort.
2


− Tổng quan các tài liệu tham khảo, tóm tắt tài liệu, những nhận xét đánh giá, từ
đó làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá, đưa ra hướng giải quyết vấn đề.
Chương III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
− Chương này nêu lên một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
đánh giá, các phương pháp đánh giá, các khái niệm du lịch, khách du lịch, resort,
spa… và một số phương pháp phân tích để đưa ra kết quả nghiên cứu. Chương này
giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu và cách thức thực hiện nghiên cứu.

Chương IV: Kết quả và thảo luận
− Đánh giá các yếu tố bên trong, bên ngoài của khu du lịch Long Hải Beach
Resort.
− Phân tích ma trận SWOT về du lịch Resort Long Hải.
− Đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch.
Chương V: Kết luận và kiến nghị
− Chương này tóm tắt kết quả đã phân tích ở trên, đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hình ảnh của Beach Resort Long Hải.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Vị trí địa lý vá điều kiện tự nhiên của huyện Long Điền
Khu du lịch Long Hải Beach Resort thuộc địa phận thị trấn Long Hải, huyện
Long Điền, tỉnh BR-VT. Do vậy, những điều kiện tự nhiên của huyện Long Điền
mang những ảnh hưởng đến hoạt động của khu du lịch này. Vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên của huyện Long Điền được thể hiện dưới đây.
2.1.1. Vị trí địa lý huyện Long Điền
Long Điền là huyện ven biển, phía Đông giáp Đất Đỏ, phía Tây giáp Thành Phố
Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa, phía Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáp huyện Châu Đức.
Huyện Long Điền có hai thị trấn: Long Điền, Long Hải và 5 xã: Xã An Ngãi,
Tam Phước, An Nhứt, Phước Tỉnh, Phước Hưng.
Hình 2.1. Vị Trí Địa Lý Huyện Long Điền

Nguồn: www.bariavungtautourism.com.vn
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Long Điền
Theo website “www.bariavungtau.com” các điều kiện tự nhiên của khu vực

Long Điền như: khí hậu, nhiệt độ… được thể hiện như sau.


a/ Khí hậu
Huyện Long Điền có khí hậu nóng ẩm, có sự phân hoá về mùa khá sâu sắc, bao
gồm hai mùa trong năm: mùa khô (bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4) và mùa mưa (bắt
đầu từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa trung bình từ 1500mm/năm đến
2000mm/năm).
Với điều kiện nắng dồi dào, khí hậu thuận lợi cho phát triển cây trồng nhiệt đới,
các ngành chế biến hải sản và làm muối.
Do địa hình gần biển nên bão cũng hay xảy ra trên địa bàn. Thiệt hại do bão gây
ra không nhỏ đến người và của cải, chính đìều này đã trở thành một rào cản cho tiến
trình phát triển ngành du lịch ở địa phương.
b/ Nhiệt độ
Long Điền nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng của
biển. Độ ẩm trung bình năm là 79%, nên khí hậu tương đối mát mẻ. Nhiệt độ trung
bình hàng năm đạt ở mức 270C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (250C) và
tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 5 (290C). Nhiệt độ phân bố khá đồng đều giữa các
tháng. Do hiệu ứng biển nên ban ngày nhiệt độ cũng không quá lên cao, ban đêm cũng
không quá xuống thấp. Vì vậy, biên độ nhiệt độ ở đây thấp hơn những vùng nằm sâu
trong đất liền.
Điều kiện khí hậu mát mẻ và địa hình tương đối đa dạng, phong phú đã tạo cho
Long Điền cảnh quan đẹp, và là một nơi lý tưởng thu hút du khách đến du lịch nghỉ
dưỡng. Đây chính là một trong những nguồn lợi được thiên nhiên ưu đãi so với các
vùng khác.
c/ Cảnh quan
Với sự ưu đãi của thiên nhiên, huyện Long Điền có 15km bờ biển với nhiều bãi
tắm lý tưởng. Bờ biển kéo dài và bãi cát với độ dốc vừa phải rất thích hợp cho việc xây
dựng các công trình xây dựng phục vụ cho du lịch.
Một điểm nổi bật khác của du lịch huyện Long Điền trong thời gian qua là việc

hình thành các khu du lịch cao cấp, tắm biển kết hợp với nghỉ dưỡng. Trong số hơn 10
doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong huyện với nhiều loại hình khác nhau, có hai
đơn vị du lịch là Khu du lịch Kỳ Vân và Long Hải Beach Resort đạt tiêu chuẩn bốn
sao. Với tiện nghi hiện đại và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu đáo, các Khu du lịch
5


này đang góp phần làm cho thương hiệu “Du lịch Long Hải” trên địa bàn huyện Long
Điền ngày càng phát triển hơn (nguồn: www.bariavungtau.com).
Ngoài ra khu vực này còn có các khu du lịch nổi tiếng khác như: khu resort 3
sao Thuỳ Dương, khu resort 3 sao Lộc An, khu di tích Mộ Cô, khu di tích núi Minh
Đạm, chùa Khỉ… cũng là những địa điểm du lịch nổi tiếng với cảnh quan đẹp trong
khu vực này.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Huyện Long Điền có tổng diện tích tự nhiên là 77,06 km² (2007)
Dân số năm 2007 khoảng 127.947 người.
Mật độ dân số năm 2007: 1.660 người/km².
Bảng 2.1. Bảng Số Liệu Thống Kê Kinh Tế Huyện Long Điền từ 2007 đến 2009
Cơ cấu kinh tế

2007
Giá trị
(tỷ đồng)

Nông nghiệp
Thương mại - Dịch vụ
Công nghiệp
Du lịch
Tổng


2008
Cơ cấu
(%)

Giá trị
(tỷ đồng)

2009

Cơ cấu
(%)

Giá trị
(tỷđồng)

Cơ cấu
(%)

1041,7

36,97

1087,9

32,29

1057,4

26,98


1119

39,71

1458,4

43,29

1862

47,51

615

21,83

765

22,71

937

23,91

42

1,49

57,4


1,71

63

1,6

2817,7

100

3368,7

100

3919,4

100

Nguồn: Phòng thống kê huyện Long Điền
Theo số liệu của phòng thống kê huyện Long Điền, các lĩnh vực về công
nghiệp, thương mại đều tăng so với năm 2008, riêng giá trị sản xuất nông nghiệp lại
giảm nhẹ. Doanh thu từ du lịch đạt 57,4 tỷ đồng, tăng 36,67% so với năm 2007 và năm
2009 tăng 10% so với cùng kỳ năm trước do thay đổi cơ cấu sản xuất và xu thế phát
triển kinh tế (bảng 2.1).
Theo kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Long Điền,
trong thời gian tới, huyện Long Điền sẽ xây dựng đô thị Long Hải trở thành một đô thị
du lịch của tỉnh, tiếp tục phát triển các loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch
về nguồn, du lịch hội nghị, du lịch biển gắn với phát triển những nét văn hóa truyền
thống, di tích, lễ hội đặc thù của huyện. Hiện nay, huyện Long Điền có 18 dự án đầu tư
du lịch, với tổng số vốn đăng ký 17.145 tỷ đồng. Đồng thời từng bước nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ, đáp ứng chất lượng phục vụ du khách
6


ngày càng cao của du khách. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch cũng
là một trong những định hướng phát triển bền vững của Long Điền. Ngoài ra, huyện
Long Điền cũng triển khai thực hiện các chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
quý IV – 2008 và năm 2009 đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải quyết việc làm
cho hàng ngàn lao động, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân địa phương.
Mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế toàn cầu năm
2009, song 7 tháng đầu năm nay, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của huyện
Long Điền vẫn đạt kế hoạch đề ra, một số lĩnh vực như: dịch vụ, du lịch, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp…đều có mức tăng trưởng khá. Từ đầu năm 2010
đến nay, huyện Long Điền đón trên 200 ngàn lượt khách du lịch, trong đó khách quốc
tế chiếm hơn 2.000 lượt (nguồn: www.bariavungtau.com).
2.3. Văn hoá - Lễ hội
Truyền thống văn hóa lễ hội sâu sắc đã tồn tại từ ngày xưa và được các cư dân
địa phương tại đây lưu truyền đến ngày nay. Hàng năm người dân đều đều tổ chức các
lễ hội truyền thống. Mỗi một lễ lội đều có một đặc trưng, lịch sử riêng và thu hút được
rất nhiều du khách tới tham quan. Nhận thức được điều này, các cấp chính quyền cũng
đã hết sức quan tâm và ủng hộ các hoạt động văn hóa lễ hội. Sau đây là một số lễ hội
mang tính đặc trưng của khu vực.
2.3.1. Lễ Hội Nghinh Cô
Lễ hội Nghinh Cô được diễn ra ở Dinh Cô bên chân núi Thùy Vân, thuộc thị
trấn Long Hải. Đây là một trong những lễ hội lớn nhất nước của cư dân ven biển Nam
Bộ diễn ra vào mùng 10, 11, 12 tháng 2 âm lịch hàng năm.
Truyền thuyết kể lại rằng, cách đây 200 năm có một cô gái tên là Lê Thị Hồng
Thủy, quê quán ở Phan Rang. Thỉnh thoảng cô hay theo cha vào vùng Bà Rịa và Gò
Công buôn bán. Cô rất yêu cảnh mến người và không muốn rời xa vùng đất phía Nam.
Trong một lần vào Nam buôn bán, khi thuyền còn neo đậu tại vùng Mù U (Long Hải),

cô không muốn rời khỏi đất này nên đã xin cha ở lại đây sinh sống lâu dài. Nhưng
người cha kiên quyết không bằng lòng nên buộc cô phải trở về quê hương cùng ông.
Khi thuyền bắt đầu nhổ neo, người cha tìm mãi không thấy cô đâu. Sau ba ngày không
tìm thấy cô ông buồn bã quay về quê nhà. Vài hôm sau, xác cô trôi dạt vào Hòn Hang.
Ngư dân Phước Hải chôn cất cô trên đồi cát gần nơi tìm thấy xác cô (đó là Mộ Cô bây
7


giờ). Mộ của cô luôn được cát bồi đắp nhưng cỏ không mọc được. Tuy vậy, ngay bên
cạnh mộ, một cây đa tươi tốt mọc nhanh như thổi, che mát mộ Cô. Sau một thời gian
vùng này có dịch bệnh, có rất nhiều người bị đau và chết. Trong khi dịch bệnh đang
hoành hành thì có người nằm mơ thấy Cô báo mộng về giúp dân làng vượt qua khỏi
dịch khí. Dân làng thấy vậy liền thắp hương cầu khấn cô, quả nhiên dịch bệnh qua
khỏi. Sau sự việc ấy, có người đã xin bà con xây am thờ phụng để mong Cô sẽ độ trì
dân làng làm ăn phát đạt cuộc sống an lành. Đầu tiên nơi chôn cất Cô chỉ là một nấm
mộ đất được che bởi miếu tre. Theo thời gian sự tín ngưỡng của người dân về Cô
ngày càng tăng, miếu và mộ thay đổi dần theo sự linh ứng ngày càng lan rộng. Vào
năm 1966 miếu phát hỏa, sau đó miếu được trùng tu thành ngôi đền khang trang
hơn.Và đến năm 1990 bằng kinh phí quyên góp của khách thập phưong, Dinh Cô lại
được trùng tu trở thành một dinh thự kiên cố như hiện nay. Cũng từ đó lễ hội Nghinh
Cô được ra đời (Nguồn: www.bariavungtautourism.com.vn).
Lễ hội Nghinh Cô là dịp để người dân, không chỉ người địa phương mà còn dân
thập phương, đến cúng lễ để tỏ lòng thành kính cũng như để cầu mong sự an lành cho
gia đình và sự thành đạt trong làm ăn. Sự hiện diện của nhiều thành phần, nhiều lứa
tuổi làm cho không khí lễ hội thêm náo nhiệt.
2.3.2. Lễ Hội Nghinh Ông
Được coi là lễ hội nước phổ biến và lớn nhất của ngư dân Nam Bộ. Lễ hội
Nghinh Ông được ngư dân tổ chức hàng năm tại những đền thờ cá Ông, thường được
gọi là “lăng” hay “miếu”, có nơi gọi “dinh Ông Nam Hải”. BR-VT có số lượng và mật
độ đền thờ cá Ông thuộc loại cao nhất ở Nam Bộ. Có 10 ngôi đền thờ cá Ông lớn nhỏ

ở các nơi: xã Bình Châu (Xuyên Mộc), Phước Hải, Phước Tỉnh (Đất Đỏ), Xóm Lăng
(thị xã Bà Rịa), các làng Thắng Nhứt, Thắng Nhì, Thắng Tam (thành phố Vũng
Tàu)… Trong số này, những đền thờ có quy mô lớn nhất và dĩ nhiên cũng là nơi diễn
ra lễ hội Nghinh Ông to nhất là ở Phước Hải, Phước Tỉnh và Thắng Tam.
Lễ hội này đã thu hút được rất nhiều người dân địa phương tham gia và khách du lịch
trong nước và ngoài nước tới tham quan (Nguồn: www.bariavungtautourism.com.vn).

8


2.3.3. Lễ Hội Bà Thiên Hậu
Bà Thiên Hậu dân gian thường gọi là Thiên Hậu Thánh Mẫu, là một nữ thần gốc
Trung Hoa. Vào thế kỉ thứ XVII, XVIII, những người Hoa di cư sang Việt Nam bằng
phương tiện chủ yếu là thuyền. Trong hành trình những ngày trên biển, họ thường khấn
vái Bà phù hộ cho “đi đến nơi, về đến chốn”. Để tỏ lòng biết ơn Bà, sau khi định cư trên
đất mới, họ đã lập chùa thờ Bà Thiên Hậu ở nhiều nơi tại Hội An (Quảng Nam), chợ
Lớn (TPHCM), Thủ Dầu Một (Bình Dương) và nhiều nơi ở BR_VT như Long Điền,
Long Hương, chợ Bến, núi Dinh Cô, Phước Hải, thành phố Vũng Tàu…
Lễ hội được tổ chức vào ngày Vía Bà, tức ngày 23 tháng 3 âm lịch. Trong phần
nghi lễ có xen giữa những tập tục Hoa và Việt, như lễ cúng Tiền hiền, lễ nghinh Bà
Thủy, lễ Khai Viên, cúng cô hồn ở ngoài sân, lễ Đại bội. Trong hành lễ cũng có cử
Chánh bái, Bồi bái, đọc văn tế, học trò tế. Vật dâng cúng Bà chỉ toàn đồ chay, không
có đồ mặn. Ở phần hội, chủ yếu là hò Quảng và các tuồng tích cổ Trung Quốc. Những
dịp lễ hội này thu hút đông đảo không chỉ du khách người Hoa mà cả khách người
Việt (www.dulichvietnam.com.vn).
Tóm lại ở khu vực này có khá nhiều lễ hội mang đậm truyền thống địa phương. Sự đa
dạng các lễ hội văn hóa dân tộc sẽ tạo điều kiện thu hút du khách, thúc đẩy du lịch tại
khu vực phát triển.
2.4. Giới thiệu về khu Long Hải Beach Resort
2.4.1. Đặc điểm và địa chỉ liên lạc

Khu du lịch Long Hải Beach Resort, nằm dưới chân đèo nước ngọt, là 1 resort
bốn sao nằm trên tỉnh lộ 44, thị trấn Long Hải, huyện Long Điền, tỉnh BR-VT. Đây là
một chi nhánh của công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Sài Gòn,. Khu du
lịch này được xây dựng và đưa vào sử dụng năm 2005, với 110 phòng được trang bị
đầy đủ tiện nghi. Điểm nổi bật của khu du lịch này là bờ biển kéo dài và bãi cát thơ
mộng. Ngoài ra, khu du lịch Long Hải Beach Resort còn có hồ bơi, phòng massage,
bar, phòng hội nghị, sân thể thao, nhà hàng… để phục vụ du khách.
• Điện thoại: (84-64) – 3661.351 or 3661.352 or 3661.353 or 3661.354 or
3661.355
• Fax: (84-64) - 3661.356
• Email:
9


2.4.2. Cơ cấu tổ chức
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng ban, đơn vị do Giám đốc
công ty quy định và ban hành để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, tùy theo nhiệm
vụ và đặc điểm tình hình của công ty từng thời kỳ. Cơ cấu tổ chức bộ máy sẽ thay đổi
cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Long Hải Beach Resort đưôc thể hiện qua bảng 2.2
như sau:
Bảng 2.2. Cơ Cấu Tổ Chức của Long Hải Beach Resort

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc chi nhánh: là người chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của Chi
nhánh trước hội đồng thành viên, tổng công ty và pháp luật. Giám đốc chi nhánh cũng
là người quyết định các chủ trương, chính sách, ngân sách hoạt động cho các đơn vị và
phòng ban. Đồng thời Giám đốc chi nhánh cũng đảm nhiệm công việc giám sát toàn
bộ hệ thống hoạt động cũng như phê duyệt tất cả các giấy tờ, các quy định áp dụng
trong nội bộ.

Phó giám đốc chi nhánh: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về hoạt
động kinh doanh, tổ chức điều hành sản xuất, thực hiễn hoàn thành kế hoạch của chi
nhánh, quản lý điều hành, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, là người có quyền
ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự, báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh cho tổng giám đốc.
10


Phòng tài chánh- kế toán: chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thủ tục thanh toán các
khoản: tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ viên chức trong khu du lịch
theo dõi, đối chiếu, cập nhật thông tin mới, lập kế hoạch thanh toán các khoản :
BHYT, BHXH, cho tất cả cán bộ viên chức. Phòng tài chánh - kế toán phản ánh số
lượng, nguyên giá và trị giá hao mòn của TSCĐ hiện có và tình hình biến động của
TSCĐ. Ngoài ra phòng tài chánh - kế toán cũng đảm nhận việc kiểm tra và lưu trữ toàn
bộ chứng từ, hồ sơ thanh toán, sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán tài chính của đơn
vị theo qui định hiện hành.
Phòng tổ chức hành chánh: Lập các báo cáo tổng kết công tác hằng tháng, hằng
quý, lập lịch công tác tuần, phổ biến đến các bộ phận, đơn vị, theo dõi đôn đốc việc
thực hiện lịch công tác này. Bộ phận này có trách nhiệm tiếp nhận xử lý, quản lý và tổ
chức lưu trữ công văn đi, đến theo đúng quy trình. Bên cạnh việc kiểm tra về thể thức
trình bày và nội dung các văn bản ban hành trước khi cấp số và đóng dấu, bộ phận nảy cũng
theo dõi, giám sát, phát hiện và kịp thời thực hiện biện pháp chấn chỉnh sai sót trong các thủ
tục hành chính.
2.4.3. Trang Web
Hiện nay khu du lịch Long Hải Beach resort đã lập ra được trang web riêng
bằng tiếng Anh, chủ yếu phục vụ cho du khách nước ngoài. Trang web được thiết kế
với hình ảnh động. Truy cập trang web này, người xem vừa có thêm thông tin về khu
resort này, vừa xem được hình ảnh về các khu vực khác nhau trong resort. Ngoài ra,
người xem còn thấy được cách thiết kế, bày trí trong phòng, khuôn viên cây xanh, các
loại dịch vụ vui chơi, giải trí cũng như giá các loại sản phẩm du lịch ở đây. Du khách

sẽ tìm được tất cả những thông tin cần thiết cho kỳ nghỉ dưỡng du lịch tại địa chỉ:
www.longhaibeachresort.com.

11


Hình 2.2 Trang Web Khu Du Lịch Long Hải Beach Resort

Nguồn:www.longhaibeachresort.com

12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
Để hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu được trình bày trong bài luận văn, chương
này sẽ giới thiệu các khái niệm lên quan tới đánh giá tiềm năng, các khái niệm liên
quan tới du lịch và khái niệm về Marketing. Bên cạnh đó, phần này cũng giới thiệu về
nguồn lực du lịch.
3.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đánh giá tiềm năng
Đánh giá: là hoạt động có hệ thống và mục tiêu về một chương trình/ dự án
đang thực hiện hoặc đã hoàn thành, nhằm đo lường những thay đổi. Có 4 loại đánh
giá:
+ Đánh giá ban đầu: Ngay sau khi dự án bắt đầu.
+ Đánh giá giữa kỳ: Giữa chu kỳ thực hiện dự án
+ Đánh giá cuối kỳ: Khi dự án kết thúc
+ Đánh giá tác động: Trong vòng 5 năm sau khi dự án kết thúc.
Các phương pháp đánh giá:

+ Quan sát trực tiếp
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên
+ Câu hỏi điều tra và phỏng vấn
+ Phân tích SWOT
Nguồn: www.vietbao.vn
3.1.2 Khái niệm du lịch và các tính chất du lịch
Về khái niệm du lịch trên thế giới, nhiều học giả đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau, từ những góc độ tiếp cận du lịch khác nhau. Nhà kinh tế học người Áo Jozer
Stander định nghĩa du lịch từ góc độ khách du lịch. Theo ông, khách du lịch là loại


khách đi lại theo ý thích ngoài môt nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn sinh hoạt cao
cấp mà không theo đuổi mục tiêu kinh tế. Còn theo nhà kinh tế học người Anh
Odgilvi: “khách du lịch là người đến từ đất nước khác theo nhiều nguyên nhân khác
nhau nhưng nguyên nhân chủ yếu không phải làm thương mại”. Kuns – học giả người
Thụy Sĩ thì cho rằng: “du lịch là hiện tượng những người chỗ khác đi đến nơi không
phải thường xuyên cư trú của họ bằng phương tiện vận tải và dùng các dịch vụ du
lịch”. Giáo sư – tiến sĩ Hunsiker và Kraf đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các
mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của
những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không phải thường xuyên và
không dính dáng tới các hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến các cuộc
hành trình của con người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên với nhiều
mục địch khác nhau, loại trừ mục đích ngành nghề, kiếm lời hoặc đến thăm có tính
chất thường xuyên”(Trần Công Danh, 2007).
Theo tổng cục du lịch Việt Nam, du lịch được định nghĩa là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Căn cứ vào nhu cầu của khách du lịch, khả năng thực tế để hình thành các thể

loại du lịch. Nhìn chung xu thế du lịch thế giới diễn ra theo hai thể loại lớn: du lịch
xanh và du lịch văn hóa.
Du lịch xanh: là du lịch hòa mình vào thiên nhiên xanh với nhiều mục tiêu khác
nhau như ngoạn cảnh, tắm biển, săn bắn, leo núi, nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Trong du
lịch xanh, xu hướng du lịch điền dã – đến các làng quê, bản làng đang thu hút ngày
càng nhiều khách du lịch.
Du lịch văn hóa: là loại du lịch kết hợp khám phá, học hỏi, nghiên cứu nền văn
hóa lịch sử của đất nước đó như khám phá các di tích lịch sử, du lịch phố cổ, du lịch lễ
hội, du lịch các di tích văn hóa nổi tiếng. Du lịch văn hóa chia làm hai loại: du lịch văn
hóa đại trà dành cho mọi đối tượng và du lịch văn hóa chuyên sâu nhằm nghiên cứu
thấu đáo một loại hình văn hóa nghệ thuật.
14


Nếu căn cứ vào phương tiện vận chuyển khách du lịch thì du lịch được chia làm
các loại sau: du lịch bằng xe đạp, du lịch mô tô, du lịch tàu hỏa, du lịch bằng thuyền,
máy bay…
Du lịch biển đang trở thành một chiến lược phát triển của ngành du lịch nhằm
tận dụng các cảnh quan và sinh thái vùng ven biển để phát triển kinh tế, tăng thu nhập
cho người dân cũng như tăng nguồn ngân sách Trung ương và địa phương. Tổng cục
du lịch Việt Nam đã phối hợp với UBND tỉnh Bình Thuận tổ chức hội thảo “Quản lý
và phát triển du lịch biển đào Việt Nam”. Trong cuộc hội thảo này, các chuyên gia du
lịch khẳng định du lịch biển và kinh tế đảo là một trong năm đột phá về kinh tế biển,
ven biển.(nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)
Về nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ phục vụ du khách nghỉ dưỡng biển,
yếu tố quan trọng nhất trong việc thu hút khách du lịch biển là tạo sự khác biệt. Bên
cạnh dịch vụ cao cấp, cần đem đến cho du khách thú thưởng ngoạn sự tiện nghi, thoải
mái của một khu resort nghỉ dưỡng bốn sao. Do đó các yếu tố bên trong sẽ góp phần
quan trọng vào việc thu hút du khách, bên cạnh cơ sở vật chất tiện nghi, sạch sẽ,
thoáng mát thì phong cách phục vụ của nhân viên cũng như lòng mến khách cũng là

yếu tố quan trọng để thu hút du khách trong nước cũng như ngoài nước đến du lịch và
nghỉ dưỡng, tạo dựng nên danh tiếng của một khu resort, để lại ấn tượng đẹp trong
lòng du khách và là yếu tố quan trọng để du khách lựa chọn trong những lần du lịch
tiếp theo (www.vietbao.vn).
Khách du lịch: Là những người muốn rời nơi ở của mình để chuyển đến một
nơi nào đó, nhằm mục đích nghỉ dưỡng, vui chơi, đi làm ăn hay vì một lý do riêng tư
nào đó trong thời gian ngắn (Lê Thị Của, Đại học Đà Lạt 2006).
Căn cứ vào thời gian của du khách thì du lịch phân thành du lịch dài ngày
thường từ 2 – 5 tuần như du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, tiếp thị…Du lịch ngắn ngày
thường từ 1 – 3 ngày như du lịch cuối tuần.
Xét theo phương thức kí kết hợp đồng, có du lịch trọn gói, nghĩa là những
chuyến du lịch được kí kết trọn gói và du lịch không trọn gói nghĩa là khách mua từng
phần của chương trình du lịch.
15


×