TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành:Thƣơng mại quốc tế
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI NƢỚC TA
GIA NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
VÀO NĂM 2015
Họ và tên sinh viên
: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Mã sinh viên
: 1113120048
Lớp
: Anh 4 – Khối 1 KT
Khóa
: K50
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
: PGS.,TS. Bùi Ngọc Sơn
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN –
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
AEC VÀ CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG ASEAN........................................................................................................3
1.1. Khái quát về Cộng đồng kinh tế ASEAN .......................................................3
1.1.1. Khái niệm về Cộng đồng kinh tế khu vực và nguyên tắc thành lập Cộng
đồng kinh tế khu vực ...............................................................................................3
1.1.2. Giới thiệu về sự hình thành và sự cần thiết của việc thành lập Cộng đồng
kinh tế ASEAN ......................................................................................................10
1.1.3. Những nội dung cơ bản của Cộng đồng kinh tế ASEAN - AEC..............13
1.2. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN khi
thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC .......................................................15
1.2.1. Những cơ hội đối với các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN ..............15
1.2.2. Những thách thức đối với các Doanh nghiệp trong khu vực ASEAN.......19
1.3. Các yếu tố tác động tới việc khai thác cơ hội và vƣợt qua thách thức của
các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN .............................................................20
1.3.1. Chính sách kinh tế của các quốc gia và sự chuẩn bị ở tầm vĩ mô của các
quốc gia trong khu vực ..........................................................................................20
1.3.2. Các chính sách của Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC............................22
1.3.3. Chuyển dịch lao động trong khu vực .........................................................24
1.3.4. Quy mô của các doanh nghiệp ...................................................................24
CHƢƠNG II: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM KHI NƢỚC TA GIA NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ
ASEAN – AEC .........................................................................................................27
2.1. Cơ hội đối với doanh nghiệp Việt Nam khi nƣớc ta gia nhập Cộng đồng
kinh tế ASEAN – AEC ............................................................................................27
2.1.1. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu .......................................................27
2.1.2. Các ưu đãi về thuế và hải quan cho các hàng hóa có xuất xứ trong khu vực
ASEAN ..................................................................................................................30
2.1.3. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp ....................32
2.1.4. Cơ hội tăng cường thu hút vốn đầu tư .......................................................35
2.1.5. Cơ hội phát triển du lịch ............................................................................37
2.2. Thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi nƣớc ta gia nhập Cộng
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
đồng kinh tế ASEAN – AEC ..................................................................................39
2.2.1. Sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN ..................................................................................................................39
2.2.2. Thách thức về nguồn nhân lực và lao động tay nghề cao ..........................41
2.2.3. Bị tác động từ những ảnh hưởng chung của các nền kinh tế khu vực .......43
2.2.4. Các Doanh nghiệp chưa nhận thức được các cơ hội và thách thức trong
AEC ....................................................................................................................45
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc các doanh nghiệp Việt Nam khai thác cơ
hội và vƣợt qua thách thức .....................................................................................47
2.3.1. Các biện pháp chuẩn bị cho hội nhập của Chính phủ Việt Nam ...............47
2.3.2. Vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực .......................................................48
2.3.3. Khả năng khai thác thị trường chung của Doanh nghiệp Việt Nam ..........49
2.3.4. Quy định về nguồn gốc xuất xứ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ...............50
2.3.5. Sự ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến sự phát triển của các doanh
nghiệp Việt Nam ....................................................................................................51
2.3.6. Các lĩnh vực được ưu tiên hội nhập trong AEC và các lĩnh vực cần chú
trọng của Việt Nam ................................................................................................52
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
KHAI THÁC CƠ HỘI VÀ VƢỢT QUA THÁCH THỨC KHI THAM GIA
VÀO CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN – AEC ...................................................55
3.1. Định hƣớng nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam khai thác cơ hội và vƣợt
qua thử thách khi tham gia vào Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC..................55
3.1.1. Thực hiện điều chỉnh và hoàn thiện chính sách thương mại. ....................55
3.1.2. Cải tiến trong áp dụng thuế suất trong khu vực mậu dịch tự do FTA .......56
3.1.3. Hoàn thiện thể chế và ổn định các điều kiện kinh tế vĩ mô .......................57
3.1.4. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................59
3.1.5. Thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng........................................60
3.1.6. Các định hướng khác .................................................................................61
3.2. Các giải pháp nhằm giúp Doanh nghiệp Việt Nam khai thác cơ hội và
vƣợt qua thử thách khi tham gia vào Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC.........62
3.2.1. Chủ động đổi mới, nâng cao khả năng cạnh tranh và nắm bắt các cơ hội
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
mới
....................................................................................................................62
3.2.2. Chủ động nắm bắt, cập nhật thông tin về lộ trình xây dựng và các chính
sách của AEC .........................................................................................................65
3.2.3. Các doanh nghiệp tăng cường thực hiện quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ.......66
3.2.4. Tập trung phát triển nguồn nhân lực ..........................................................68
3.2.5. Chủ động tham gia đóng góp ý kiến cùng chính phủ xây dựng chính sách ..
....................................................................................................................69
3.3. Một số kiến nghị giúp doanh nghiệp Việt Nam tận dụng cơ hội và vƣợt
qua thử thách khi tham gia vào Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC..................70
3.3.1. Nhà nước cần tăng cường thông tin cho doanh nghiệp .............................70
3.3.2. Nhà nước mở rộng khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp để doanh
nghiệp có nhiều cơ hội phát triển sản xuất ............................................................71
3.3.3. Xây dựng và phát triển các Hiệp hội của các doanh nghiệp ......................72
3.3.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................77
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các loại hình liên kết kinh tế khu vực ........................................................5
Bảng 2.1: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của VN
sang các châu lục và theo nước/khối nước năm 2013...............................................34
Bảng 2.2: Xếp hạng về thể chế của Việt Nam ..........................................................47
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: FDI vào ASEAN và toàn thế giới, 2006 – 2012 (chỉ số 2006 = 100).......15
Hình 1.2: Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ hưởng lợi từ tiến trình hội
nhập AEC ..................................................................................................................25
Hình 2.1: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người theo giá hiện
hành ...........................................................................................................................29
Hình 2.2: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giữa
Việt Nam và ASEAN giai đoạn 2005-2012 ..............................................................30
Hình 2.3: Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào 4 nước CLMV năm 2009 – 2013
...................................................................................................................................36
Hình 2.4: Tỉ lệ gia tăng khách du lịch nội khối và ngoài khối ASEAN của Việt Nam
...................................................................................................................................38
Hình 2.5: Tiền lương bình quân/tháng, 2012, tại các nước ASEAN ........................42
Hình 2.6: Năng suất lao động và tiền lương bình quân/tháng, 2012 hoặc năm gần
nhất ............................................................................................................................42
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ACIA
Nội dung
ASEAN Comprehensive Investment Agreement
Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN
ACPMS
ASEAN Community Progress Monitoring System
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Hệ thống giám sát tiến bộ Cộng đồng ASEAN
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
AEC
ASEAN Economic Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN
AFAS
ASEAN Framework Agreement on Services
Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
AFEED
ASEAN Framework on Equitable Economic Development
Khuôn khổ ASEAN về Phát triển kinh tế đồng đều
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
AIA
ASEAN Investment Area
Khu vực đầu tư ASEAN
AICO
ASEAN Industrial Cooperation Scheme
Hiệp định khung về Hợp tác Công nghiệp ASEAN
APEC
Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASC
ASEAN Security Community
Cộng đồng An ninh ASEAN
ASCC
ASEAN Socio-Cultural Community
Cộng đồng Văn hoá Xã hội ASEAN
ASEAN
The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATIGA
ASEAN Trade In Goods Agreement
Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN
ATSP
ASEAN Tourism Strategic Plan
Kế hoạch Chiến lược du lịch ASEAN
BCG
Công ty tư vấn chiến lược Boston Consulting Group
C/O
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
CEPT
Common Effective Preferential Tariff
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Chương trình Hợp tác Thuế quan Ưu đãi có hiệu lực chung
CLMV
Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EEC
European Economic Community
Cộng đồng kinh tế Châu Âu
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc dân
IAI
Initiative for ASEAN Integration
Sáng kiến liên kết ASEAN
ICT
Information and communications technology
Công nghệ thông tin và truyền thông
ILO
International Labour Organization
Tổ chức lao động quốc tế
NAFTA
North America Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại tự do Bắc Mỹ
PGS.TS
Phó giáo sư. Tiến sĩ
R&D
Research and Development
Nghiên cứu và phát triển
RCEP
Regional Comprehensive Economic Partnership
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện khu vực
TPP
Trans-Pacific Partnership
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương
WEF
World Economic Forum
Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO
World Trade Organization
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Tổ chức thương mại thế giới
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, xu thế khu vực hóa và liên kết kinh tế khu vực
đang diễn ra hết sức sôi động và phát triển với tốc độ như vũ bão. Trước bối cảnh
đó, xuất phát từ nhu cầu phát triển của nền kinh tế nội bộ ASEAN và nhu cầu nâng
cao vị thế trên trường quốc tế, ASEAN phải nhanh chóng xây dựng một cộng đồng
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
kinh tế riêng cho mình. Tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 9 ở Bali –
Indonexia (10/2003), các nhà lãnh đạo ASEAN đã quyết định đưa ý tưởng Cộng
đồng kinh tế ASEAN – AEC thành hiện thực vào năm 2020. Vào tháng 1 năm
2007, nhằm mục tiêu đẩy nhanh hơn các nỗ lực thực hiện mục tiêu thành lập Cộng
đồng ASEAN, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 12 họp tại Cebu, Phi-lip-pin đã
quyết định rút ngắn thời gian thành lập Cộng đồng từ năm 2020 xuống năm 2015.
Việc thiết lập AEC sẽ là một sự phát triển về chất trong quá trình hợp tác kinh tế
của ASEAN, có tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế của các nước trong nội bộ
khối ASEAN, trong đó có Việt Nam. AEC được đánh giá như một bước ngoặt đánh
dấu sự hội nhập toàn diện của các nền kinh tế khu vực Đông Nam Á. Trong bối
cảnh quốc tế mới và tác động của AEC đối với Việt Nam thì việc nhận diện những
cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết, góp phần định
hướng những lợi ích và những thách thức mà AEC sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt
Nam cũng như các doanh nghiệp nói riêng trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào
một thị trường chung và thống nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Cơ hội và thách thức
đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi nước ta gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN
vào năm 2015” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.
Mục đích của đề tài
Dựa trên các cơ sở nghiên cứu, bài khóa luận sẽ đề xuất các biện pháp, khuyến
nghị, góp phần thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam khi Cộng đồng
kinh tế ASEAN được thành lập vào cuối năm 2015. Muốn đạt được mục đích này,
bài khóa luận cần đạt được những mục tiêu: nghiên cứu để tìm ra các đặc trưng của
Cộng đồng kinh tế ASEAN khi được thành lập, tìm ra được các cơ hội và thách
thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi hội nhập AEC, xác định được các
2
yếu tố tác động tới các doanh nghiệp khi hội nhập AEC, để từ đó tìm ra các biện
pháp phù hợp với tình hình và bối cảnh kinh tế.
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: những nội dung cơ bản về cộng đồng kinh tế ASEAN
– AEC, dự đoán các cơ hội, thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam và phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến việc tận dung cơ hội và vượt qua thách thức của các
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
doanh nghiệp trong khu vực ASEAN cũng như các doanh nghiệp Việt Nam.
Phạm vi không gian của nghiên cứu là các doanh nghiệp tại Đông Nam Á,
-
song, trọng tâm là các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình chuẩn bị gia nhập
AEC.
-
Phạm vi thời gian của nghiên cứu là thực trạng của các doanh nghiệp Việt
Nam từ năm 2003 đến năm 2015 và các giải pháp đề xuất cho năm 2015 đến năm
2020.
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để hoàn thành khóa luận là: phương pháp
phân tích – tổng hợp, phương pháp đối chiếu – so sánh, phương pháp diễn giải –
quy nạp nhằm hệ thống hóa, rút ra luận cứ logic, từ đó nêu đánh giá về đối tượng
nghiên cứu.
5.
Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt, danh mục các bảng, biểu khóa luận chia thành 3 chương:
Chương I: Nội dung cơ bản của Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC và các cơ
hội, thách thức đối với các doanh nghiệp trong ASEAN
Chương II: Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi nƣớc
ta gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC
Chương III: Đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp Việt Nam khai thác cơ hội và
vƣợt qua thách thức khi tham gia vào Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên PGS.,TS. Bùi Ngọc Sơn. Vì quỹ thời gian và trình độ cá nhân của tác giả có
hạn nên khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn bè.
Em xin trân trọng cảm ơn.
3
CHƢƠNG I: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN – AEC VÀ CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ASEAN
1.1.
Khái quát về Cộng đồng kinh tế ASEAN
1.1.1. Khái niệm về Cộng đồng kinh tế khu vực và nguyên tắc thành lập Cộng đồng
kinh tế khu vực
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
1.1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm và các cấp độ của liên kết kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó quá trình xã hội hóa mang
tính chất quốc tế đối với quá trình tái sản xuất diễn ra giữa các chủ thể kinh tế quốc
tế. Sự hình thành một tổ hợp kinh tế quốc tế này giữa một nhóm thành viên sẽ nhằm
tăng cường sự phối hợp, giúp điều chỉnh ích lợi giữa các bên, giảm thiểu khoảng
phát triển giữa các bên và đưa quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Quá trình liên kết kinh tế quốc tế sẽ hình thành một thực thể kinh tế
mới ở cấp độ cao hơn, với các mối quan hệ kinh tế quốc tế đa dạng và phức tạp hơn
(Tô Xuân Dân, 1998). Các bên tham gia liên kết kinh tế quốc tế có thể là các quốc
gia và vùng lãnh thổ hoặc các tổ chức doanh nghiệp.
Theo Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoa, 2004, đặc điểm của liên kết kinh tế quốc tế bao
gồm:
-
Liên kết kinh tế quốc tế là hình thức phát triển cao hơn của phân công lao
động quốc tế. Do sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu
hướng quốc tế hóa của kinh tế thế giới, phân công lao động quốc tế đã phát triển
mạnh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, đã và đang di chuyển từ phân công lao động
theo sản phẩm và theo ngành sang phân công theo cấu tạo của sản phẩm và theo quy
trình công nghệ. Điều này dẫn đến sự hình thành một hình thức mới cho sự phát
triển của các mối quan hệ kinh tế quốc tế, được gọi là sự liên kết kinh tế quốc tế.
-
Liên kết kinh tế quốc tế làm gia tăng số lượng và chất lượng của các mối
quan hệ kinh tế quốc tế, gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên và làm
nên cơ cấu kinh tế mới trong quá trình liên kết. Với việc liên kết kinh tế, các mối
quan hệ kinh tế quốc tế sẽ thường xuyên hơn, ổn định hơn và được củng cố với mục
đích phát triển lâu dài.
4
-
Liên kết kinh tế quốc tế liên quan đến và bao trùm lên mọi khía cạnh của nền
kinh tế.
-
Liên kết kinh tế quốc tế là sự kết hợp mang tính chất liên quốc gia. Bởi vậy,
nó thường chịu sự điều tiết của các chính sách kinh tế của các Chính phủ, mà nền
kinh tế giữa các quốc gia không bao giờ có sự thống nhất về thể chế, trình độ phát
triển và thành phần kinh tế xã hội. Chính vì thế mà liên kết kinh tế quốc tế sẽ đóng
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
vai trò điều chỉnh giữa các nền kinh tế của các nước. Có thể nói, quá trình liên kết
kinh tế quốc tế có tác dụng tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển
thuận lợi hơn.
-
Trên thị trường quốc tế đang diễn ra hai luồng xu hướng có sự cạnh tranh
gay gắt là xu hướng bảo hộ mậu dịch và xu hướng tự do hóa thương mại. Các hình
thức mới, tinh vi hơn của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch có nguy cơ gia tăng nhiều hơn.
Trong điều kiện đó, liên kết kinh tế quốc tế đóng vai trò như một cách để trung hòa
và tạo nên các khu vực thị trường tự do cho các thành viên. Tạo lập thị trường quốc
tế khu vực không có ngăn trở về hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo nên
khung kinh tế và khuôn khổ pháp lý hợp lý cho việc gia tăng mậu dịch quốc tế,
củng cố và mở rộng các mối quan hệ thị trường trong thị trường là điều mà liên kết
kinh tế quốc tế đang hướng tới.
-
Quá trình liên kết kinh tế quốc tế chỉ diễn ra với hành động tự giác của các
thành viên nhằm tiến hành điều chỉnh và phối hợp các chương trình phát triển kinh
tế với những thỏa thuận dựa trên nguyên tắc các bên cùng có lợi giữa các thành
viên. Trong giai đoạn hiện nay, biểu hiện rõ nhất việc cấp độ khu vực hóa nền kinh
tế thế giới ngày càng gia tăng là sự phát triển và gia tăng của các liên kết kinh tế
khu vực như các khối EU, NAFTA, AFTA, ASEAN, APEC…Các liên kết kinh tế
này còn là khuôn khổ để cạnh tranh lành mạnh giữa các nhóm nước, phục vụ cho lợi
ích kinh tế quốc gia.
Xét theo cấp độ cam kết tự do hóa thương mại, năm mức độ của liên kết kinh
tế quốc tế sẽ bắt đầu từ khu vực thương mại tự do ít bị cấm đoán nhất cho tới liên
minh kinh tế hoàn toàn dung hòa hoàn toàn các chính sách tài khóa, tiền tệ cũng
như kinh tế - xã hội. Giữa chúng là liên minh hải quan và thị trường chung. Các
nhóm kinh tế thường được tạo ra do nằm chung trong một khu vực địa lý nhất định.
5
Bảng 1.1: Các loại hình liên kết kinh tế khu vực
Thương
mại tự do
nội khối
Chính
sách
thương
mại
chung
Dịch
chuyển
nhân tố
sản xuất
tự do
Chính
sách tiền
tệ và tài
khóa
chung
Một
chính
phủ
Khu vực mậu dịch tự do
Có
Không
Không
Không
Không
Liên minh thuế quan
Có
Có
Không
Không
Không
Thị trường chung
Có
Có
Có
Không
Không
Liên minh kinh tế
Có
Có
Có
Có
Không
Liên minh chính trị
Có
Có
Có
Có
Có
Hình thức liên kết kinh tế
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Nguồn: Lê Đăng Doanh, 2014, “Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Cơ hội và thách
thức đối với Việt Nam”, Báo Tia Sáng, số 20, tr.16
-
Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area – FTA)
Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hay nhiều nước nhằm mục đích tự do
hóa việc buôn bán một hoặc một số mặt hàng nào đó. Biện pháp thường xuyên được
sử dụng là giảm bớt và xóa bỏ các công cụ thuế quan và phi thuế quan giữa các
nước thành viên để hình thành một thị trường thống nhất. Tuy nhiên, mỗi nước vẫn
sẽ kí kết các chính sách ngoại thương độc lập với các quốc gia khác nằm ngoài liên
minh khu vực mậu dịch tự do. Các ví dụ tiêu biểu cho khu vực mậu dịch tự do là
khu vực NAFTA, khu vực AFTA,…Mục đích chính của khu vực mậu dịch tự do là
khuyến khích phát triển thương mại trong nội bộ khối, đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế các quốc gia thành viên và tăng cường thu hút đầu tư từ các nước bên trong cũng
như bên ngoài khối.
-
Liên minh thuế quan (Custom Union)
Đây là một liên minh quốc tế với nội dung bãi miễn thuế quan và những hạn
chế về mậu dịch khác giữa các nước thành viên. Tuy nhiên, điểm khác biệt so với
khu vực mậu dịch tự do là, trong liên minh thuế quan, người ta thiết lập một biểu
thuế quan thống nhất cho các quốc gia thành viên với phần còn lại của thế giới.
Trong liên minh thuế quan, chính sách thương mại chung chống lại việc mỗi
thành viên giữ quyền tự quyết định các chính sách thương mại và thuế quan đối với
khuôn khổ ngoài liên minh.
6
Thị trường chung (Common Market)
-
Đây là một liên minh quốc tế có đặc điểm gần giống liên minh thuế quan trong
thương mại hàng hóa, dịch vụ, nhưng thêm một đặc điểm hơn nữa là sự lưu chuyển
tự do của tư bản và nguồn nhân lực giữa các quốc gia thành viên với nhau, dẫn đến
sự hình thành thị trường thống nhất theo nghĩa rộng. Thị trường chung có những
đặc điểm cơ bản sau:
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Tự do lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và vốn thông qua khu vực tự do
thương mại, loại bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan và phi thuế
Tự do di chuyển lao động có tay nghề
Tự do di chuyển khách du lịch trong khu vực
Tạo ra cơ sở sản xuất trong khu vực có tính thu hút FDI
Thống nhất, hài hòa hóa và giảm thiểu các thủ tục, yêu cầu hải quan, các quy
định hành chính
Thống nhất các tiêu chuẩn sản phẩm trong khu vực để thích nghi với các tiêu
chuẩn quốc tế
Hoàn thiện hành lang pháp lý để đẩy mạnh sự thống nhất trong cộng đồng
kinh tế
Sự hòa hợp tương đối về nguyên tắc và chính sách kinh tế của các quốc gia
Ví dụ tiêu biểu cho khái niệm thị trường chung là mô hình Cộng đồng kinh tế Châu
Âu (EEC) trước năm 1992.
-
Liên minh kinh tế (Economic Union)
Liên minh kinh tế là mức độ cao nhất của hợp tác kinh tế. Trong một liên minh
kinh tế, không có sự cản trở việc lưu chuyển của hàng hóa, dịch vụ và vốn, có sự
dung hòa giữa các hoạt động và chính sách kinh tế liên quan đến tài chính – tiền tệ
giữa các nước thành viên đều được dung hòa. Ví dụ tiêu biểu cho Liên minh kinh tế
là Liên minh châu Âu EU.
1.1.1.2.
“Cộng đồng kinh tế khu vực” là một cấp độ của quá trình liên kết
kinh tế quốc tế
Từ các cấp độ của liên kết kinh tế quốc tế trên cho thấy, “Cộng đồng kinh tế
khu vực” là khái niệm mở, vừa có thể đáp ứng hoặc thậm chí vượt các tiêu chí của
“thị trường chung”, cũng vừa có thể chưa đạt tới hoặc đạt tới chưa hoàn toàn với sự
7
loại trừ một số tiêu chí của “thị trường chung”. Điều này phụ thuộc vào sự lựa chọn
mô hình của thể chế kinh tế khu vực. Theo Tuyên bố hiệp ước ASEAN II (Bali
Concord II) “AEC là sự đẩy mạnh những cơ chế liên kết hiện có của ASEAN” như
Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định khung ASEAN về
dịch vụ (AFAS), Khu vực đầu tư ASEAN (AIA), Hiệp định khung về hợp tác Công
nghiệp ASEAN (AICO),…để xây dựng ASEAN thành “một thị trường và cơ sở sản
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
xuất thống nhất”. Vì vậy, AEC là mô hình liên kết kinh tế khu vực được nâng cấp từ
các cơ chế đã tồn tại và bổ sung thêm hai yếu tố mới là tự do di chuyển lao động có
tay nghề và di chuyển vốn tự do hơn. Vậy dựa trên sự phân loại về các hình thức
liên kết kinh tế quốc tế và khu vực, AEC không hoàn toàn thuộc vào hình thức hội
nhập kinh tế nào nêu ở trên. AEC có thể được coi là một FTA “cộng” vì nội dung
các cam kết trong AEC đã vượt qua khuôn khổ của một FTA (trong FTA không bao
gồm yếu tố tự do di chuyển các nguồn lực sản xuất). Đồng thời, AEC cũng có thể
được coi là một thị trường chung “trừ” do không có chính sách thương mại chung
giữa các quốc gia thành viên. Tuy nhiên, Cộng đồng kinh tế chưa đạt tới trình độ
Liên minh kinh tế vì chưa thực hiện chính sách tiền tệ chung giữa các thành viên.
(Nguyễn Hồng Sơn, 2007, tr.37)
1.1.1.3.
Điều kiện hình thành Cộng đồng kinh tế
Để được một liên kết kinh tế được gọi là “Cộng đồng kinh tế” thì liên kết kinh
tế đó cần đạt được những điều sau:
-
Tự do di chuyển hàng hóa và dịch vụ
Để đạt tự do di chuyển hàng hóa, mỗi quốc gia thành viên phải tiến hành loại
bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, cùng những hạn chế về mậu dịch khác,
đồng thời thiết lập một biểu thuế quan chung cho các nước trong khu vực với phần
còn lại của thế giới. Từ đó, điều bắt buộc là các quốc gia trong khu vực phải có một
sự hòa hợp tương đối về chính sách kinh tế nói chung và chính sách thương mại nói
riêng. Từ đó, các chính sách này sẽ tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để góp phần
đẩy mạnh di chuyển hàng hóa và tăng cường trao đổi thương mại, hàng hóa nội
khối.
Đối với việc tự do di chuyển dịch vụ, các quốc gia thành viên cũng phải xóa
bỏ các hạn chế về thương mại dịch vụ, thực hiện tự do hóa bằng cách mở rộng chiều
sâu và phạm vi theo những cam kết nhất định.
8
Bên cạnh đó, các nước thành viên tiến hành dỡ bỏ những rào cản khác đối với
thương mại như các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, thủ tục hải quan và
tiêu chuẩn hóa sản phẩm. Các nước thành viên phải thống nhất được các tiêu chuẩn
về hàng hóa và đồng thời công nhận tiêu chuẩn của nhau, nghĩa là, việc kiểm tra các
tiêu chuẩn và cấp chứng nhận của một quốc gia trong cộng đồng kinh tế đối với mặt
hàng cụ thể nào đó sẽ được quốc gia còn lại mặc nhiên chấp nhận như do chính
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
quốc gia khác trong khối cấp.
Ngoài ra, sự khác nhau về lợi thế so sánh giữa các quốc gia thành viên cũng
nên được tận dụng để thúc đẩy trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong cộng đồng kinh tế.
-
Tự do di chuyển khách du lịch và lao động có tay nghề
Cộng đồng kinh tế ra đời sẽ hình thành nên một trung tâm sản xuất đơn nhất,
rồi bán hàng ra thế giới trên cơ sở bổ trợ lẫn nhau giữa các khác biệt về lợi thế so
sánh, nhằm phát huy hiệu quả và tăng cường sức cạnh tranh. Một trung tâm sản xuất
như vậy thì điều kiện tiên quyết là phải có dòng chảy tự do của lao động có tay
nghề. Việc tự do di chuyển lao động có tay nghề phần lớn theo các dự án đầu tư,
theo luồng di chuyển vốn sẽ nâng cao sức cạnh tranh, tiếp cận công nghệ ở những
quốc gia phát triển hơn và giảm khoảng cách phát triển giữa các nhóm nước khác
nhau trong cùng một cộng đồng. Tuy nhiên, dòng chảy ngược của lao động phổ
thông từ các nước dư thừa lao động, không đóng vai trò quan trọng và không là điều
kiện tối cần thiết quyết định đến sự ra ra đời và phát triển của cộng đồng kinh tế, có
thể sẽ làm kéo theo một số ảnh hưởng tiêu cực như nhập cư trái phép.
Tự do hóa di chuyển lao động cũng sẽ kèm theo sự đồng bộ hóa của tiền
lương, bảo hiểm xã hội và một số chế độ phúc lợi xã hội khác.
Bên cạnh đó, việc hài hòa đời sống văn hóa xã hội trong một cộng đồng thống
nhất cũng rất cần được chú trọng. Việc tự do đi lại của công dân các nước thành
viên với vai trò khách du lịch hay thương nhân… cũng là điểm then chốt để Cộng
đồng kinh tế nhanh chóng hình thành và hoàn thiện. Các phương pháp thúc đẩy có
thể được sử dụng như miễn visa trong nội bộ các nước thành viên, các chương trình
hợp tác về trao đổi chuyên gia, kết hợp giữa các cơ quan về du lịch của các quốc gia
thành viên nhằm xúc tiến ngành du lịch nói chung trong toàn bộ cộng đồng.
Tự do di chuyển lao động tay nghề cao sẽ không những giúp cho công dân nội
bộ khối tăng cường sức cạnh tranh của cơ sở sản xuất đơn nhất, mà còn là chất keo
9
dính tăng cường tình đoàn kết, nâng cao ý chính trị và tin tưởng lẫn nhau giữa các
quốc gia thành viên. Điều này đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa bổ trợ sâu sắc cho các
điều kiện khác để Cộng đồng kinh tế ra đời, phát triển và hoàn chỉnh.
-
Tự do di chuyển vốn
Vốn là một yếu tố cần thiết nhằm thực hiện mọi quá trình sản xuất. Vốn được
lưu chuyển giữa các nước thông qua dòng chảy đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Trong một cộng đồng kinh tế, việc mở cửa các ngành nghề của các quốc gia thành
viên nhằm tạo một khu vực đầu tư thu hút luồng tự do của vốn trực tiếp và gián tiếp
là một điều kiện hết sức cần thiết. Các quốc gia phải tạo một môi trường đầu tư hấp
dẫn, thông thoáng, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực đầu tư và hoạt động
của các dự án đầu tư bên trong nội bộ khối hoặc từ bên ngoài vào. Một biện pháp
khác cũng rất hiệu quả nhằm thu hút luồng đầu tư là việc kí kết và thực hiện các
hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Các nước cũng cần hạn chế và loại bỏ các yêu cầu
về tỉ lệ nội địa hóa, về cân bằng thương mại, cân bằng ngoại hối và doanh thu trong
nước. Các nhà đầu tư thành viên trong cộng đồng kinh tế cũng như thành viên bên
ngoài cộng đều phải được áp dụng chế độ đối xử quốc gia.
-
Các điều kiện khác
Một điều kiện được nhắc đến khá nhiều khi thảo luận về Cộng đồng kinh tế là
sự thống nhất tương đối các chính sách kinh tế và trình độ phát triển kinh tế đồng
đều giữa các quốc gia thành viên. Nó tạo cơ sở cho việc thúc đẩy sự hình thành và
phát triển của Cộng đồng kinh tế hay của bất cứ một hình thức liên kết kinh tế khu
vực bất kì nào bởi vì những cơ chế giống nhau này đã sẵn có ở mỗi quốc gia nay
được chuyển thành cơ chế chung của cả Cộng đồng kinh tế nên sẽ không tốn thời
gian hay gặp phải trở ngại trong đàm phán và điều chỉnh. Thêm vào đó, những
quyết định hay ý chí chính trị đồng thuận giữa các nước thành viên cũng giúp thúc
đẩy Cộng đồng kinh tế hình thành và phát triển nhanh hơn. Khoảng cách về trình
độ phát triển kinh tế cũng sẽ gây trở ngại cho quá trình hình thành cộng đồng vì sẽ
xuất hiện những mức lợi ích khác nhau cho mỗi nước thành viên khi tham gia vào
thị trường chung, tạo ra sự do dự, thờ ơ của những thành viên bị thiệt thòi hơn…
Đồng thời, sự khác nhau về trình độ phát triển sẽ gây nhiều khó khăn thách thức
trong việc thực thi các chính sách chung, các hiệp định nội bộ cộng đồng, cản trở
10
dòng chảy tự do của các yếu tố như hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động có tay
nghề. Vì vậy, có thể nói, sự phát triển đồng đều của các nước thành viên cũng hết
sức cần thiết để thành lập Cộng đồng kinh tế.
Sự thống nhất về văn hóa, ý chí chính trị, dân chủ, niềm tin cũng là điều kiện
không thể thiếu đối với sự hình thành và phát triển của Cộng đồng kinh tế. Để khởi
đầu cho quá trình khu vực hóa, các nước phải có một mức độ đồng nhất nhất định
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
về văn hóa. Ngoài yếu tố văn hóa, để liên kết khu vực đạt đến trình độ thị trường
chung, cần có sự trùng hợp về quyền lợi kinh tế, chính trị, an ninh. Sự tranh chấp về
lãnh thổ, sự khác biệt về chế độ chính trị và hệ tư tưởng giữa các nước thành viên
có thể tạo ra phân cực chính trị trong cộng đồng hay huy trì tính thỏa hiệp và tình
trạng lỏng lẻo trong liên kết. Sự tồn tại nhiều cấp độ của nền dân chủ và sự quá đa
dạng về tôn giáo, sắc tộc ở các quốc gia cũng gây không ít trở ngại cho sự hình
thành Cộng đồng kinh tế. Ngoài ra, sự thiếu tin tưởng lẫn nhau sẽ khiến các nước
thành viên chần chừ trong việc thực hiện các cam kết cho dù họ đã thỏa thuận về
những lợi ích mà các cam kết đó mang lại. (Nguyễn Thị Hoa, 2004, tr.8 – tr.11)
1.1.2. Giới thiệu về sự hình thành và sự cần thiết của việc thành lập Cộng đồng
kinh tế ASEAN
1.1.2.1.
Quá trình hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN
Vào tháng 12/1997, các nhà lãnh đạo cấp cao của các quốc gia thành viên
trong ASEAN đã thể hiện trong “Tầm nhìn 2020” về việc định hướng ASEAN sẽ
trở thành một cộng đồng. Trong cộng đồng đó, ASEAN sẽ trở thành khu vực kinh tế
thịnh vượng, ổn định, có khả năng cạnh tranh cao với các cường quốc và các liên
minh kinh tế khác trên thế giới, hội nhập vào khu vực châu Á nói riêng và toàn cầu
nói chung. Hàng hóa, dịch vụ và vốn đầu tư trong khu vực kinh tế ASEAN sẽ được
di chuyển một cách tự do, thông thoáng hơn, kinh tế sẽ có sự phát triển đồng đều
giữa các nhóm nước, giảm bớt nghèo đói và phân hóa kinh tế - xã hội. Ý chí đó một
lần nữa được thể hiện tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 9, được diễn ra tại Bali,
Indonexia vào tháng 10 năm 2003, trong Tuyên bố hòa hợp ASEAN II (hay còn gọi
là Tuyên bố Bali II). Theo tuyên bố này, ASEAN thống nhất hướng đến một Cộng
đồng ASEAN liên kết, tự lập, tự cường vào năm 2020 với ba trụ cột chính, bao
gồm: Cộng đồng an ninh ASEAN – ASC (hợp tác về an ninh – chính trị), Cộng
11
đồng kinh tế ASEAN – AEC (hợp tác trong lĩnh vực kinh tế), Cộng đồng văn hóa –
xã hội ASEAN – ASCC (hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, xã hội). Quyết tâm xây
dựng AEC vào năm 2020 đã được ghi rất rõ trong Tuyên bố Hòa hợp ASEAN
(Tuyên bố Bali II). Vào tháng 1 năm 2007, nhằm mục tiêu đẩy nhanh hơn các nỗ
lực thực hiện mục tiêu thành lập Cộng đồng ASEAN, Hội nghị cấp cao ASEAN lần
thứ 12 họp tại Cebu, Phi-lip-pin đã quyết định rút ngắn thời gian thành lập Cộng
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
đồng từ năm 2020 xuống năm 2015. Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC Blue print 2007) cũng đã được thông qua trong dịp này. Nếu không
có gì thay đổi, ngày 31-12-2015 sẽ là ngày đánh dấu sự ra đời của Cộng đồng kinh
tế ASEAN, đồng thời cũng sẽ là ngày thể hiện sự phát triển vượt bậc về hội nhập
kinh tế quốc tế của toàn khối Đông Nam Á. (Tổng quan về Cộng đồng ASEAN,
2014)
1.1.2.2.
-
Sự cần thiết của việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN
AEC là một đòi hỏi tất yếu của quá trình khu vực hóa sâu rộng
Liên kết kinh tế quốc tế trải rộng trên nhiều cấp độ từ khu vực mậu dịch tự do
cho đến liên minh kinh tế. Ngày nay, trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang
diễn ra ngày càng sâu rộng, quốc gia hoặc khu vực nào nằm ngoài xu hướng đó sẽ
mất đi nhiều cơ hội và bỏ lỡ động lực cho sức cạnh tranh. Chính vì thế, khi các điều
kiện thành lập AEC đã bắt đầu hình thành và có khả năng phát triển thì các nhà lãnh
đạo ASEAN đã nghĩ đến việc tiếp tục đưa ASEAN tiến lên một tầm cao mới trong
liên kết kinh tế quốc tế, đó chính là thành lập và phát triển AEC.
vực
Sự phổ biến và chồng chéo của các hiệp định thương mại tự do trong khu
Sự bùng nổ và chồng chéo của các Hiệp định mậu dịch tự do FTA trong thời
gian gần đây làm tăng tính chất phức tạp trong thương mại quốc tế, không những
không đem lại lợi ích mà còn gây bất lợi cho việc thu hẹp khoảng cách phát triển và
ảnh hưởng tiêu cực đến việc liên kết kinh tế nội khối ASEAN. Xu hướng song
phương mạnh hơn xu hướng đa phương làm tăng sự phân hóa, chia rẽ lợi ích trong
ASEAN, gây ảnh hưởng đến vị thế là trung tâm điều phối các mối quan hệ và hợp
tác trong khu vực, vì vậy, việc hình thành AEC là giải pháp tối ưu cho vấn đề này.
12
Việc các quốc gia tự kí kết tràn lan các hiệp định song phương sẽ gây ra một
mạng lưới thuế quan ưu đãi, chính sách thương mại và đầu tư phức tạp, chồng chéo,
nhiều mâu thuẫn của riêng từng nước. Kết quả là sự chệch hướng và méo mó đầu
tư, gây nhiều phiền toái cho các nhà đầu tư và chính phủ, tăng nguy cơ đi chệch lộ
trình liên kết khu vực như mong muốn.
Do vậy, các thành viên ASEAN cần nhất trí một cơ chế chung cho FTA song
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
phương. ASEAN phải làm chủ quá trình điều chỉnh này, hướng tới thiết lập một
khuôn khổ chung. Vậy nên, quá trình thành lập AEC đồng nghĩa với một hành trình
đi đến mục tiêu phát triển sao cho ASEAN là điểm tựa vững vàng cho mỗi thành
viên.
-
Tiềm năng kinh tế chưa được khai thác hết
ASEAN đã trải qua thời kì tăng trưởng kinh tế cao, tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh thu hút FDI trong thời gian trước đã giảm đi
đáng kể nếu so sánh với Trung Quốc. Xét về lợi thế cạnh tranh, ASEAN không kém
so với Trung Quốc, ASEAN có lực lượng lao động dồi dào, kĩ năng tương đối cao,
nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú và thị trường khá lớn có thể so
sánh với thị trường duyên hải Trung Quốc. Thế nhưng ASEAN vẫn chưa có ngành
công nghiệp nào đạt được năng lực cạnh tranh vượt trội, do chưa khai thác hết thế
mạnh được thể hiện qua các điểm sau:
Thứ nhất, thiếu nguồn nhân lực có năng lực và chuyên môn hóa cao. Một số
nước ASEAN vẫn còn tồn tại một nền giáo dục lạc hậu, ngân sách dành cho đào tạo
nguồn nhân lực, đầu tư cho giáo dục và khoa học thấp, thiếu đội ngũ công nhân lành
nghề, kĩ sư giỏi về chuyên môn và thành thạo tiếng Anh. Sức cạnh tranh còn phân
tán rời rạc, chưa phát huy được năng lực chuyên môn và tập trung được lợi thế cạnh
tranh của mỗi nước do nền tảng cơ cấu cho sự phân công lao động ở một số quốc
gia và cho cả khối chưa được xác lập cụ thể.
Thứ hai, hệ thống các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển. ASEAN là
một khu vực đã xây dựng được một mạng lưới công nghiệp phụ trợ, nhưng để liên
kết, bổ sung, và hợp tác xuyên biên giới giữa các ngành công nghiệp thì còn rất hạn
chế do các rào cản về thương mại và đầu tư vẫn đang tồn tại khắp nơi. Trở ngại này
đã làm giảm khả năng cung ứng của các doanh nghiệp ASEAN trên phạm vi toàn
13
thế giới, các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể tiếp cận được các nguồn cung cấp
nguyên liệu rất hạn chế từ phía địa phương. Kết quả là chất lượng sản phẩm vẫn
thấp mà chi phí sản xuất lại cao. Sự phối hợp các nguồn cung trong nội bộ ASEAN
rất hạn chế, chỉ bó hẹp trong phạm vi một số vùng của quốc gia chứ không mở rộng
liên kết ra cả khu vực, cho nên có nơi khan hiếm các yếu tố đầu vào, có nơi lại dư
thừa yếu tố đầu ra.
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Thứ ba, việc đầu tư cho hoạt động Nghiên cứu và Phát triển (R&D) chưa được
tiến hành một cách thỏa đáng. Đầu tư cho khoa học công nghệ ở mức cao, cùng với
hợp tác nghiên cứu giữa các nước thành viên của ASEAN có thể tạo ra những đột
phá về công nghệ để đưa vào ứng dụng trong công nghiệp. Tuy vậy, đầu tư cho
R&D và nguồn nhân lực có trình độ cao vẫn là những khoản đầu tư rất hiếm hoi và
hạn chế tại các nước ASEAN.
Như vậy, để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, ASEAN phải đẩy mạnh
quá trình liên kết kinh tế quốc tế khu vực với quyết tâm cao hơn. Muốn đạt được
những tiến bộ trong quá trình liên kết, không chỉ dựa vào ý chí chín trị mà các nước
thành viên còn phải định ra phương hướng, hình thành các chính sách thể chế khu
vực và quyết tâm thực hiện. Việc tạo ra thể chế khu vực mạnh mẽ hơn sẽ giúp
ASEAN tạo lập một chương trình hợp tác tập trung, có trọng điểm, có sự phối hợp
và thực hiện hiệu quả hơn.
-
Hội nhập, nâng cao vị thế ASEAN trên trường quốc tế.
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1997 trong khu vực đã tạo ra một động lực mạnh
mẽ cho hợp tác kinh tế và tài chính trong khu vực ASEAN. Cũng từ cuộc khủng
hoảng này, các quốc gia thành viên trong khu vực đã nhận thức được rằng nền kinh
tế của họ có mỗi liên hệ khăng khít với nhau nên rất cần hợp tác hơn nữa để củng cố
sức mạnh của toàn bộ khu vực, đồng thời tạo khả năng chống lại các rủi ro nảy sinh
trong hệ thống kinh tế - tài chính toàn cầu. AEC sẽ giải quyết tốt các khía cạnh hội
nhập như: vấn đề di chuyển thương mại nội khối, vấn đề nâng cao sức cạnh tranh
hội nhập như: vấn đề di chuyển thương mại nội khối, vấn đề nâng cao sức hấp dẫn
về môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của khu vực. Hơn nữa, AEC sẽ tạo
dựng một hình ảnh tích hơn của ASEAN trong mắt của cộng đồng quốc tế.
1.1.3. Những nội dung cơ bản của Cộng đồng kinh tế ASEAN - AEC
14
Cộng đồng kinh tế ASEAN có bốn đặc điểm chính. Bốn đặc điểm này đồng
thời sẽ là bốn yếu tố chính cấu thành nên AEC:
(i) Một thị trường đơn nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất
Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ thực hiện để xây dựng một thị trường
chung và cơ sở sản xuất thống nhất bao gồm: dỡ bỏ thuế quan và các hàng rào phi
thuế quan; thuận lợi hóa thương mại, hài hòa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm (hợp
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
chuẩn) và quy chế, giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan và xuất nhập
khẩu, hoàn chỉnh các quy tắc về xuất xứ, tạo thuận lợi cho dịch vụ, đầu tư, tăng
cường phát triển thị trường vốn ASEAN và tự do lưu chuyển hơn của dòng vốn,
thuận lợi hóa di chuyển lao động có tay nghề (di chuyển thể nhân)…, song song với
việc củng cố mạng lưới sản xuất khu vực thông qua đẩy mạnh kết nối về cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là trong các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ thông
tin và viễn thông, cũng như phát triển các kỹ năng thích hợp.
Các biện pháp thực hiện AEC đã và đang được các nước thành viên ASEAN
triển khai cụ thể thông qua các thỏa thuận và hiệp định quan trọng như Hiệp định
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) và Hiệp định Thương mại Hàng hóa
ASEAN (ATIGA), Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS), Hiệp định khung
về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA),
Hiệp định khung về Hợp tác Công nghiệp ASEAN (AICO), Lộ trình Hội nhập Tài
chính và Tiền tệ ASEAN,…
(ii) Nhằm xây dựng một khu vực cạnh tranh về kinh tế, ASEAN thúc đẩy
chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ, phát triển cơ
sở hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường sắt, cảng biển, năng lượng, phát triển
thương mại điện tử v.v.
(iii) Hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế đồng đều, ASEAN đã thông qua và
đang triển khai Khuôn khổ ASEAN về Phát triển kinh tế đồng đều (AFEED), trong
đó đáng chú ý là các biện pháp hỗ trợ các nước thành viên mới, khuyến khích sự
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(iv) Để hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, ASEAN nỗ lực đẩy mạnh việc xây
dựng và triển khai các thoả thuận liên kết kinh tế ở khu vực Đông Nam Á, với 6
Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do (FTAs) đã được ký với các Đối tác quan trọng là
15
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ôx-trây-lia và Niu Di-lân, và đang trong
quá trình đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) hướng đến
hình thành một không gian kinh tế mở toàn Đông Á vào năm 2015, với GDP chiếm
1/3 tổng GDP toàn cầu và quy mô thị trường chiếm ½ dân số thế giới. (Cộng đồng
kinh tế ASEAN – AEC, 2014)
1.2.
Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN khi
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC
1.2.1. Những cơ hội đối với các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN
1.2.1.1.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ rộng lớn
ASEAN được đánh giá là một trong những thị trường giàu tiềm năng trên thế
giới. Dân số trong khu vực ASEAN đã tăng nhanh chóng từ 542 triệu người vào
năm 2003 đến 625 triệu người vào năm 2013 và hiện nay đang xếp thứ ba trong
bảng xếp hạng các khu vực đông dân nhất thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ.
Đặc biệt hơn, trong 10 năm trở lại đây, khu vực ASEAN có tốc độ tăng dân số là
1.44%, vượt qua Trung Quốc (0.52%) và Ấn Độ (1.41%). Thêm vào đó, tổng GDP
của toàn ASEAN là 2,4 nghìn tỉ USD, tăng trưởng trung bình hằng năm là 5% - 6%.
Thu nhập bình quân đầu người trên 4.500 USD/người/năm. Lượng FDI chảy vào
khu vực ASEAN đã tăng từ 60,5 tỉ USD vào năm 2007 lên thành 110 tỷ USD vào
năm 2012. Cũng trong năm 2012, tổng giá trị giao dịch thương mại 2,5 nghìn tỉ
USD. (ADB & ILO, 2014, tr.23-24)
Hình 1.1: FDI vào ASEAN và toàn thế giới, 2006 – 2012 (chỉ số 2006 = 100)
Nguồn: ADB& ILO, 2014, “Báo cáp Cộng đồng kinh tế ÁEAN 2015: Quản lý hội
nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn”, Hà Nội, Việt Nam.
16
Chính vì vậy, khi đến cuối năm 2015, AEC được hình thành cũng đồng nghĩa với
việc tự do hóa dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ trong khu vực ASEAN. Điều này sẽ
khuyến khích các Doanh nghiệp trong khu vực tham gia các hoạt động đầu tư và
kinh doanh lớn hơn. Theo một báo cáo điều tra của BCG, 80% các doanh nghiệp
tham gia khảo sát tin rằng tham gia vào AEC sẽ là cơ hội mở rộng thị trường kinh
doanh và tin tưởng tốc độ phát triển của ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
doanh sẽ tăng lên đáng kể. Trong thời điểm hiện tại, mới chỉ có 25% các doanh
nghiệp trong khu vực ASEAN có phạm vi hoạt động tại ít nhất 5 nền kinh tế trong
khu vực. Con số này được kì vọng sẽ tăng lên thành 50% do sự thành lập của Cộng
đồng kinh tế ASEAN vào cuối năm 2015. (BCG, 2014, tr.3-4)
Mặt khác, việc AEC tạo lập một thị trường và khu vực sản xuất chung thống nhất sẽ
là cơ hội để nền kinh tế của các nước thành viên trở nên phồn vinh hơn, dẫn đến
tăng thu nhập và hình thành nên một lượng mới người tiêu dùng trung lưu với thu
nhập cao - cũng là đối tượng khách hàng rất tiềm năng của các doanh nghiệp.
1.2.1.2.
Cơ hội thu hút đầu tư
Cơ hội được các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN trông đợi nhất là cơ hội
nhận được sự đầu tư hợp tác từ các nền kinh tế lớn và phát triển trên thế giới. Khi
việc hội nhập kinh tế khu vực và xây dựng AEC vào cuối năm 2015 thành công,
môi trường đầu tư trong ASEAN sẽ được cải thiện. Bởi vì, lúc này, ASEAN trong
mắt các nhà đầu tư lớn đã được liên kết và xây dựng thành một khối thống nhất hơn,
bớt chia cắt hơn, được nhìn nhận là một thị trường chung, một sân chơi chung, một
công xưởng chung, với nguồn nhân công và lao động có kĩ năng và giá còn tương
đối rẻ.
AEC sẽ cho phép sự di chuyển tự do của vốn, nhờ đó, các công ty đa quốc gia,
hoặc các công ty cấp khu vực trong ASEAN sẽ tăng cường đẩy mạnh đầu tư sang
các nước khác trong khu vực ASEAN nhằm nắm bắt các cơ hội mở rộng sản xuất và
kinh doanh. 76% các doanh nghiệp trong cuộc khảo sát của BCG muốn nâng cao thị
phần trong ASEAN trong vòng 3 năm tới, 65% doanh nghiệp thể hiện sự kì vọng
trong việc mở rộng dấu ấn doanh nghiệp trong khu vực trong vòng 5 năm tới.
(BCG, 2014, tr.10)
17
1.2.1.3.
Cơ hội cho ngành du lịch
Theo thông tin từ Tổng cục du lịch, trong năm 2014, khu vực ASEAN đã đón
tất cả 97,2 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng 3% so với năm 2013, trong đó 28,5
triệu lượt người là khách du lịch đi lại nội khối. (Tổng cục du lịch, 2014)
Khi AEC được thành lập, dân cư sẽ được tự do đi lại và di chuyển trong khu vực
ASEAN. Điều này đồng nghĩa với việc dân cư trong khu vực ASEAN sẽ đi lại và
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
du lịch trong khu vực nhiều hơn. Thêm vào đó, các du khách ngoài khu vực cũng sẽ
tận dụng lợi thế và cơ hội này để đến với các nước trong khu vực ASEAN nhiều
hơn. Bởi vì lúc này, họ không bị giới hạn cơ hội đi tham quan, du lịch trong một
quốc gia mà còn có thể đi tham quan nhiều nước khác cũng nằm trong khu vực
ASEAN. Mỗi quốc gia trong khu vực ASEAN đều là những nước có nền văn hóa
lâu đời và đặc sắc riêng, cảnh sắc thiên nhiên đặc biệt. Nếu các doanh nghiệp trong
lĩnh vực du lịch biết tận dụng lợi thế này sẽ thu hút nhiều hơn nữa các khách du lịch
không chỉ trong mà còn ngoài khu vực. Một ví dụ tiêu biểu như, số lượng khách
nước ngoài đến tham quan và du lịch tại Lào và Campuchia đã tăng lần lượt 18% và
25% trong vòng 10 năm từ 2001 đến 2011, theo như số liệu của tờ báo National
Newspaper. Tại Myanmar, số lượng khách du lịch nước ngoài đến nước này đã tăng
lên gấp đối vào năm 2012, với số lượng là 1,5 tỉ người. (ASEAN Tourism, 2014)
Đáng nói hơn, năm 2015, Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch sẽ chính
thức có hiệu lực đối với các nước trong khu vực ASEAN. Chiến lược Du lịch
ASEAN (ATSP) giai đoạn 2016 - 2025 cũng sẽ sớm được xây dựng. Hai yếu tố này
sẽ có tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngành du lịch
của cả ASEAN, từ đó sẽ xây dựng ASEAN thành một điểm đến du lịch chất lượng,
bền vững và phát triển toàn diện.
1.2.1.4.
Cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
Lợi thế của việc tự do hóa khi thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ làm
tăng cường thương mại và đầu tư giữa các nước thành viên trong khu vực, kết hợp
nguồn nguyên vật liệu dồi dào, giá thành sản xuất thấp. Điều này được xem như là
một cơ hội để các DNVVN trong khu vực ASEAN nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình. Campuchia, Lào, Myanmar sẽ là khu vực điểm đến cho các ngành công
nghiệp thâm dụng lao động. Đáng kể nhất phải nói đến cơ hội của các DNVVN của