Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 81 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
THƢƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Họ và tên sinh viên



: Hoàng Mỹ Linh

Mã sinh viên

: 1111110132

Lớp

: Anh 17 - Khối 5 KT

Khóa

: 50

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

: ThS. Đinh Khƣơng Duy

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN ..................................................................................................... 4

1.1 Khái niệm và đặc điểm kiểm tra sau thông quan .................................... 4
1.1.1 Khái niệm kiểm tra sau thông quan ................................................. 4
1.1.2 Đặc điểm kiểm tra sau thông quan ................................................... 7
1.2 Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan ....................................................... 9
1.3 Vai trò kiểm tra sau thông quan ............................................................ 12
1.3.1 Đối với Nhà nƣớc và Hải quan ...................................................... 13
1.3.2 Đối với Doanh nghiệp .................................................................... 16
1.4 Các mô hình kiểm tra sau thông quan của một số nƣớc trên thế giới... 17
1.4.1 Mô hình kiểm tra sau thông quan của hải quan Nhật Bản ............. 17
1.4.2 Mô hình kiểm tra sau thông quan của hải quan Hàn Quốc ............ 18

1.4.3 Mô hình kiểm tra sau thông quan của hải quan Trung Quốc......... 21
1.4.4 Mô hình kiểm tra sau thông quan của hải quan Pháp .................... 22
1.4.5 Mô hình kiểm tra sau thông quan mẫu của ASEAN...................... 23
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƢƠNG MẠI TẠI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................................................ 25

2.1 Tình hình xuất nhập khẩu tại thành phố Hải Phòng ............................. 25


2.2 Giới thiệu chung về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ..................... 28
2.2.1 Khái quát về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ......................... 28
2.2.2 Chi cục kiểm tra sau thông quan Hải Phòng .................................. 31
2.3 Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại TP Hải Phòng ........ 33

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

2.3.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm tra sau thông quan .................. 33
2.3.2 Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan tại TP Hải Phòng ... 34
2.4 Những gian lận phát hiện đƣợc trong quá trình kiểm tra sau thông
quan tại Chi cục kiểm tra sau thông quan Hải Phòng ................................. 43
2.4.1 Một số hình thức gian lận tiêu biểu................................................ 43
2.4.2 Một số vụ việc điển hình tại Chi cục kiểm tra sau thông quan
Hải Phòng ................................................................................................ 46
2.5 Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
TP Hải Phòng .............................................................................................. 49
2.6 Đánh giá về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại TP Hải Phòng ...... 51
2.6.1 Thành tựu đạt đƣợc trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
TP Hải Phòng .......................................................................................... 51
2.6.2 Hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
TP Hải Phòng .......................................................................................... 52
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THƢƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................................................ 57

3.1 Định hƣớng đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan tại thành
phố Hải Phòng ............................................................................................. 57
3.2 Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sau thông
quan tại Chi cục kiểm tra sau thông quan ................................................... 59


3.2.1 Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và vấn đề nhân sự ........... 59
3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện hoạt động thu thập xử lý thông tin .......... 61

3.2.3 Giải pháp về tăng cƣờng hợp tác và phối hợp trao đổi thông tin
giữa các cơ quan ban ngành có liên quan ............................................... 63

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.2.4 Giải pháp về ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro phục vụ cho hoạt
động kiểm tra sau thông quan ................................................................. 64
3.2.5 Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biển
pháp luật và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp liên quan tới hoạt
đông KTSTQ ........................................................................................... 65
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị cụ thể ........................................................... 67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt

STT

Chữ viết tắt

1

ASEAN

2

CK

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

ĐT-GC

Đầu tƣ- Gia công

5


HP

Hải Phòng

6

HQ

Hải quan

7

KCN&KCX

8

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

9

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10

QLRR


Quản lý rủi ro

11

TT

12

TTXLTT

Thu thập, xử lý thông tin

13

WCO

Tổ chức hải quan thế giới

14

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

15

XNK

Xuất nhập khẩu


Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Cửa khẩu

Khu công nghiệp& Khu chế xuất

Trung tâm


DANH MỤC HÌNH

Hình 1 Kim ngạch XNK qua cảng Hải Phòng giai đoạn 2009- 2013 ................ 26
Hình 2. Sơ đồ tổ chức Cục HQHP ...................................................................... 30
Hình 3 Mô hình tổ chức Cục kiểm tra sau thông quan ....................................... 35

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hình 4 Mô hình tổ chức Chi cục KTSTQ Hải Phòng ......................................... 36
Hình 5 Mô hình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan tại Hải Phòng.................... 37
Hình 6 Quy trình các nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan .................................. 38
Hình 7 Quy trình tiến hành KTSTQ.................................................................... 40
Hình 8 Các loại hồ sơ trong quá trình KTSTQ ................................................... 41
Hình 9 Các quyết định xử lý kết quả KTSTQ..................................................... 42
Hình 10 Số thuế ấn định và số thuế đã nộp NSNN qua KTSTQ tại Hải

Phòng .................................................................................................................... 49
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2-1 Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Chi cục KTSTQ HP 2009tháng 6/2014 ......................................................................................................... 49
Bảng 2-2 Số cán bộ công chức KTSTQ tại Cục Hải quan HP ............................ 55


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hƣớng toàn cầu hóa đã

làm cho quan hệ giao lƣu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Thƣơng
mại quốc tế đã thật sự trở thành động lực phát triển của mỗi quốc gia cũng nhƣ
của nền kinh tế thế giới, sự phát triển của thƣơng mại quốc tế làm cho lƣu lƣợng
hàng hóa qua cửa khẩu ngày càng tăng. Thực tế này cũng đã làm nảy sinh nhiều
hành vi và gian lận thƣơng mại với các thủ đoạn ngày một tinh vi, trong khi thời
gian lƣu giữ hàng hóa để kiểm tra trong quá trình thông quan bị rút ngắn lại,
mặt khác nguồn nhân lực cũng nhƣ trang thiết bị và mặt bằng kiểm tra tại các
cửa khẩu còn nhiều hạn chế. Khi đó, yêu cầu đặt ra với ngành Hải quan cần tăng
cƣờng biện pháp quản lý mới bằng cách kéo dài thời gian kiểm tra, mở rộng
phạm vi kiểm tra, đối tƣợng kiểm tra và địa điểm kiểm tra. Biện pháp nghiệp vụ
thỏa mãn các yêu cầu này chính là kiểm tra sau thông quan.

Kiểm tra sau thông quan là hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan
nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai hải quan, sự tuân thủ
pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan của các tổ chức, cá nhân trực tiếp
xuất khẩu, nhập khẩu để ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải
quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan. Theo tổ chức Hải quan thế giới
và kinh nghiệm của một số nƣớc tiên tiến một hệ thống KTSTQ đủ mạnh có thể
phát hiện và ngăn chặn mọi hình thức gian lận trong khai báo làm thủ tục hải
quan.
Có thể nói trong các địa phƣơng phát triển kinh tế biển, Hải Phòng đƣợc coi
là đầu mối giao thƣơng quốc tế mạnh nhất vùng Bắc Bộ. Hằng năm, sản lƣợng
1


hàng hóa thông qua cảng Hải Phòng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất
nhập khẩu của cả nƣớc. Sự phát triển này cũng đặt ra thách thức đối với cơ quan
Hải quan trong việc quản lý dòng hàng hóa luân chuyển qua biên giới của quốc
gia hoặc biên giới hải quan.


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, ngƣời viết chọn đề tài: “Thực trạng hoạt
động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thƣơng mại tại
thành phố Hải Phòng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của khóa luận là đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng hoạt động
kiểm tra sau thông quan trong phạm vi Thành phố Hải Phòng. Với mục đích
nhƣ vậy, khóa luận đặt ra nhiệm vụ cụ thể, trƣớc hết là hệ thống hóa lý luận về
kiểm tra sau thông quan sau đó phân tích đánh giá thực trạng thực thi kiểm tra
sau thông quan tại TP Hải Phòng.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là thực trạng kiểm tra sau thông quan
trên địa bàn TP Hải Phòng.

Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu tình hình kiểm tra sau thông
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thƣơng mại từ thực tiễn áp dụng tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng- Chi cục kiểm tra sau thông quan trong giai
đoạn từ 2007 đến nay.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp định tính và định lƣợng để giải quyết
nhiệm vụ nghiên cứu trong đó chủ yếu là phƣơng pháp định tính nhƣ hệ thống,
tổng hợp, thu thập thông tin, phân tích kết hợp lý luận và thực tiễn.

2


5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bố

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cục thành 03 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Khái quát chung về hoạt động kiểm tra sau thông quan
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu thƣơng mại tại thành phố Hải Phòng

Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hóa thƣơng mại xuất nhập khẩu tại thành phố Hải Phòng
Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Đinh Khƣơng Duy, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn em trong quá trình thực hiện và lãnh đạo Cục Hải quan Hải Phòng,
lãnh đạo Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã tạo điều kiện hỗ trợ em trong quá
trình nghiên cứu thu thập tài liệu để hoàn thiện khóa luận.

3


Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG

KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1 Khái niệm và đặc điểm kiểm tra sau thông quan
1.1.1 Khái niệm kiểm tra sau thông quan

Từ những năm 60 của thế kỷ 20, Hội đồng hợp tác Hải quan, nay là Tổ
chức Hải quan Thế giới (WCO) đã bắt đầu nghiên cứu các biện pháp quản lý hải
quan tiên tiến và hiệu quả hơn, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi
hàng hóa đã đƣợc thông quan. Cơ sở kiểm tra của biện pháp này là các chứng từ
khai hải quan, sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác đƣợc lƣu trữ tại cơ quan
hải quan cũng nhƣ tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác về lƣợng hàng

hóa đã đƣợc thông quan. Hoạt động này vì vậy còn đƣợc gọi bằng một thuật
ngữ chuyên môn là “kiểm tra sau thông quan” (Post Clearance Audit – PCA) và
ở một số nƣớc khác trên thế giới đƣợc gọi là “kiểm toán hải quan” hay “kiểm tra
hải quan trên cơ sở kiểm toán”.

Trên thế giới thì KTSTQ đƣợc biết đến với thuật ngữ Kiểm tra trên cơ sở
kiểm toán (Audit-based control). Khái niệm kiểm tra trên cơ sở kiểm toán đƣợc
Tổ chức Hải quan thế giới đƣa ra và đƣợc áp dụng rộng rãi ở các nƣớc trên thế
giới, khái niệm này đƣợc nêu trong công ƣớc Kyoto sửa đổi năm 1999 nhƣ sau:
“Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán” là các biện pháp do cơ quan hải quan tiến hành
để kiểm tra sự chuẩn xác và trung thực của các tờ khai thông qua việc kiểm tra
các sổ sách, hệ thống kinh doanh hay các số liệu thƣơng mại có liên quan do
bên hữu quan đang quản lý.
“Kiểm tra sau thông quan” là một vấn đề còn khá mới mẻ trong lĩnh vực
nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan, song ngay sau khi đƣợc hình thành đã
4


đƣợc coi là một mắt xích quan trọng trong quy trình các hoạt động kiểm tra của
cơ quan hải quan nhằm bắt buộc chủ thể kê khai hải quan tuân thủ các qui định
của pháp luật. Nghiệp vụ KTSTQ đƣợc hình thành và hoàn thiện dần cùng với
việc hình thành và hoàn thiện khoa học về quản lý rủi ro trong hoạt động của

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

các cơ quan hải quan trên thế giới trong những năm gần đây. Công ƣớc về đơn
giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan (Công ƣớc Kyoto) ngày 18/5/1973 có hiệu
lực từ ngày 25/9/1974 đã tạo lập cơ sở cho những qui định bƣớc đầu về
KTSTQ. Nhƣng cũng phải đến những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20, cùng
với quá trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp quản lý mới tại một số nƣớc thì
hoạt động của nghiệp vụ này mới đƣợc WCO đƣa vào chƣơng trình hoạt động
và tháng 9/1999, đặc biệt sau khi Công ƣớc Kyoto đƣợc sửa đổi bổ sung thì
KTSTQ mới chính thức đƣợc nêu ra. Từ đó, WCO đã khuyến nghị các nƣớc
thành viên nhanh chóng hoàn chỉnh và tiến tới áp dụng rộng rãi hệ thống kiểm
tra hàng hóa sau khi thông quan nhằm tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thƣơng
mại, đồng thời nhấn mạnh rằng KTSTQ là một bộ phận thuộc hệ thống tổng thể
bao gồm các biện pháp kiểm tra khác nhau nhƣ kiểm tra hải quan trƣớc thông
quan, kiểm tra hải quan trong quá trình thông quan hàng hóa nhập khẩu và
KTSTQ.

Trên cơ sở đó, WCO thống nhất quan niệm về KTSTQ là “quy trình công
tác cho phép viên chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải
quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thƣơng mại

liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số liệu, thông
tin, bằng chứng khác cho cơ quan hải quan mà hiện tại đang đƣợc các đối tƣợng
kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt
động buôn bán quốc tế nắm giữ”.

5


Quan niệm về KTSTQ nói trên cũng đƣợc cụ thể hoá trong Công ƣớc
Kyoto sửa đổi và đƣợc bổ sung (tháng 9/1999): “KTSTQ hay kiểm tra trên cơ
sở kiểm toán là các biện pháp đƣợc cơ quan hải quan tiến hành nhằm thỏa mãn
các mục đích trong việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

hàng hóa thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống định mức kinh tế
và dữ liệu thƣơng mại của các bên liên quan”.

Tổ chức Hải quan ASEAN cho rằng: “KTSTQ là một biện pháp kiểm tra
hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan tự thoả mãn về độ chính xác và xác
thực của khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ hệ thống kinh
doanh có liên quan và dữ liệu thƣơng mại của các cá nhân và các công ty tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động thƣơng mại quốc tế”.

Ở Việt Nam, khái niệm KTSTQ cũng thống nhất với Công ƣớc Kyoto và
đƣợc nêu trong Luật Hải quan Việt Nam 2005. Theo đó, “KTSTQ đƣợc hiểu là
hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung
thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, ngƣời đƣợc chủ hàng uỷ quyền, tổ
chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan; thẩm
định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.

Luật Hải Quan Việt Nam 2014 bổ sung thêm: “ KTSTQ là hoạt động
kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế
toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa, kiểm tra
thực tế hàng hóa trong trƣờng hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa
đã đƣợc thông quan.”

Ngoài ra, các quan niệm trên cũng hoàn toàn thống nhất với nhau về chủ
thể, khách thể, đối tƣợng và mục đích của hoạt động kiểm tra sau thông quan
6



bao gồm:
Ngƣời kiểm tra là cơ quan hải quan và việc kiểm tra đƣợc thực hiện sau
khi hàng hoá đã đƣợc thông quan.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Đối tƣợng đƣợc kiểm tra là những ngƣời trực tiếp, gián tiếp tham gia vào
hoạt động thƣơng mại quốc tế cụ thể là xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; vì vậy,
kiểm tra sau thông quan cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan hải quan với
các cá nhân, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và với các cơ quan, tổ chức có
liên quan.


Cơ sở để kiểm tra là hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán, hệ thống
kinh doanh, kể cả đƣợc lƣu giữ dƣới dạng dữ liệu điện tử.

Mục đích kiểm tra là để phát hiện các sai sót, vi phạm chƣa đƣợc phát
hiện, đặc biệt là các sai sót, vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về thuế và
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng bên liên quan.

Khóa luận sẽ dựa trên khái niệm về kiểm tra sau thông quan theo Luật
Hải quan Việt Nam.

1.1.2 Đặc điểm kiểm tra sau thông quan

Đặc điểm KTSTQ là những nét đặc trƣng cơ bản của KTSTQ. Trong quá
trình hình thành và phát triển, KTSTQ có các đặc điểm cơ bản sau:
KTSTQ là một trong những nghiệp vụ kiểm tra của cơ quan hải quan.
Luật Hải quan và các văn bản pháp quy của các cơ quan Nhà Nƣớc có thẩm
quyền đã đƣa ra các quy định cần thiết để thực hiện KTSTQ, trong đó bao gồm
cả thẩm quyền của cán bộ công chức hải quan, quá trình thực hiện KTSTQ cũng
nhƣ các chế tài đƣợc áp dụng trong KTSTQ. Một điểm quan trọng khác trong
khía cạnh này là KTSTQ không phải là biện pháp điều tra vi phạm Hải quan
ngay cả khi Luật Hải quan cho phép các cán bộ Hải quan vào các cơ sở của cá
7


nhân, công ty để kiểm tra hồ sơ của họ và tiến hành xử phạt những ai chống đối
hoặc ngăn cản công tác kiểm tra.Thông qua quy trình KTSTQ, công chức Hải
quan tiếp cận, hợp tác với các doanh nghiệp đang đƣợc kiểm tra (ngƣời đƣợc
kiểm tra) và tiến hành KTSTQ với sự hợp tác của doanh nghiệp.

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KTSTQ chia sẻ trách nhiệm quản lý Hải quan có hệ thống với các đơn vị
chức năng khác của Hải quan (đơn vị thông quan, đơn vị điều tra vi phạm Hải
quan và các đơn vị khác). KTSTQ không phải là một hệ thống độc lập mà là
một công cụ của tổ chức Hải quan. Kiểm tra sau thông quan đóng vai trò của
mình nhƣ đã đƣợc chỉ rõ đồng thời gắn bó chặt chẽ với các chức năng liên quan
khác, trong phạm vi chiến lƣợc tổng thể bao trùm toàn bộ ngành Hải quan.
KTSTQ là phương pháp kiểm tra ngược thời gian, diễn ra sau khi giải
phóng hàng. KTSTQ có hiệu quả đáng kể nếu nó đƣợc thực hiện đối với những
cá nhân, công ty tiến hành khai báo Hải quan liên tục trong một thời gian nhất
định, dựa trên cơ sở phân tích trƣớc hồ sơ lƣu trữ của họ. Mặt khác, phƣơng
pháp này sẽ không có hiệu quả mấy nếu nó đƣợc áp dụng cho những đối tƣợng
tiến hành nhập khẩu, xuất khẩu số lƣợng nhỏ hàng hóa hoặc có số thuế phải nộp

thấp và phƣơng pháp này khó áp dụng cho những đối tƣợng biến mất sau giải
phóng hàng.

KTSTQ được tiến hành để xác định xem các tờ khai có tuân thủ các yêu
cầu của pháp luật Hải quan và các quy định khác có liên quan hay không. Đây
là đối tƣợng của KTSTQ, khía cạnh này đòi hỏi các cán bộ Hải quan đã tinh
thông về nghiệp vụ Hải quan phải có khả năng tiến hành KTSTQ. Ngoài ra khía
cạnh này cũng gợi ý một điểm cực kỳ quan trọng khác để tiến hành KTSTQ có
hiệu quả đó là tự đánh giá, vì KTSTQ hƣớng tới việc đảm bảo khai Hải quan
đúng đắn, cơ quan Hải quan cần tiến hành các biện pháp toàn diện nhằm khuyến

8


khích các nhà nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bất kỳ đối tƣợng khai Hải quan nào
tuân thủ các quy định pháp luật Hải quan thông qua phần tự khai báo.
KTSTQ thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả các thông tin liên
quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, các tổ chức có liên quan

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cung cấp (Ngân hàng, Cơ quan Thuế nội địa, các hãng Bảo hiểm ... ) nhằm thẩm
định tính chính xác, trung thực của các khai báo hải quan. Công chức hải quan
tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin, thực hiện phân tích và
đánh giá các thông tin trên cơ sở quy định của pháp luật hải quan để có căn cứ
xác định mức độ ƣu tiên trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với đối tƣợng
có hồ sơ hải quan đã đƣợc KTSTQ.

Với các đặc điểm của KTSTQ nêu trên đã phản ánh những nét cơ bản về
nghiệp vụ KTSTQ, tuy nhiên hoạt động KTSTQ là một hoạt động nghiệp vụ
của ngành Hải quan, các công việc đƣợc thực hiện dựa trên các nguyên tắc cụ
thể và thống nhất. Các nguyên tắc KTSTQ là một trong những vấn đề cơ bản
của KTSTQ cần thống nhất trong mỗi cuộc KTSTQ.
1.2 Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan

Nguyên tắc KTSTQ là những quy định cơ bản, ổn định và chuẩn mực để
hƣớng dẫn thực hiện nghiệp vụ KTSTQ. Những nguyên tắc KTSTQ đƣợc thống
nhất và xuyên suốt trong khi thực hiện KTSTQ, nội dung cụ thể của các nguyên
tắc KTSTQ đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Nguyên tắc 1: Đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện theo nguyên tắc này, đòi hỏi mọi hoạt động KTSTQ đảm bảo

tuân thủ đúng các quy định của pháp luật quốc gia, các điều ƣớc quốc tế, các
chuẩn mực quốc tế. Các quy định này không chỉ là các quy định trực tiếp về
hoạt động KTSTQ mà còn bao gồm cả các quy định mà KTSTQ có liên quan, ví
9


dụ nhƣ: Luật Hải quan, Công ƣớc Kyoto, Quy tắc xác định xuất xứ, Nguyên tắc
xác định trị giá theo GATT/WTO...
Nguyên tắc 2: Chính trực, khách quan, độc lập, không gây cản trở đến
họat động sản xuất kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm tra.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Chính trực (hay còn gọi là liêm chính): nguyên tắc này đòi hỏi công chức
hải quan phải là ngƣời ngay thẳng, trung thực và có lƣơng tâm nghề nghiệp
không đƣợc phép để cho sự định kiến thiên lệch lấn át tính khách quan. Mọi
hành vi định kiến, thiên vị thiếu khách quan đều bị coi là vi phạm đạo đức nghề
nghiệp.

Khách quan: theo nguyên tắc này, yêu cầu bắt buộc của mọi hoạt động
kiểm tra, giám định phải luôn tôn trọng thực tế khách quan. Mọi phân tích, nhận
xét và kết luận của công chức hải quan đều phải xuất phát từ thực tế khách
quan. Công chức hải quan phải công minh, không định kiến, thiên vị. Khi lập
báo cáo phải giữ thái độ vô tƣ, tôn trọng kết quả thực tế.

Độc lập: nguyên tắc này luôn yêu cầu công chức hải quan chỉ đƣa ra
những kết luận mà tự bản thân mình xét thấy những kết luận đó có căn cứ vững
chắc, phù hợp với các chuẩn mực nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Trong quá
trình kiểm tra, công chức hải quan có thể tranh thủ ý kiến hay sử dụng tƣ liệu
của những ngƣời khác (trợ lý, chuyên gia, kiểm toán viên nội bộ, các nhà quản
lý doanh nghiệp…) nhƣng chỉ đƣợc tin vào chính mình và phải tự chịu trách
nhiệm về các kết luận của mình. Không ai có quyền ép công chức hải quan phải
đƣa ra những kết luận mà bản thân cán bộ kiểm tra tự thấy là chƣa thỏa đáng.
Công chức hải quan phải thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, không để bị vật chất,
quyền lực chi phối mà chỉ tuân thủ pháp luật và các qui tắc nghề nghiệp. Khái
niệm độc lập ở đây đƣợc hiểu là độc lập về quan hệ gia đình và cả độc lập về
quan hệ kinh tế.
10


Không gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thƣờng của
đơn vị đƣợc kiểm tra: nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động kiểm tra trong quá
trình KTSTQ tại đơn vị phải đảm bảo không gây phiền hà, sách nhiễu để ảnh

hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuân thủ nguyên

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tắc này đã giúp cho hoạt động KTSTQ ngày càng minh bạch và luôn tạo đƣợc
sự hỗ trợ từ phía doanh nghiệp trong suốt quá trình KTSTQ tại đơn vị đƣợc
kiểm tra.

Nguyên tắc 3: Bí mật thông tin.

Khi thực hiện KTSTQ, nguyên tắc bí mật thông tin đƣợc thực hiện dựa
trên cơ sở thực hiện nghiêm túc trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm của công dân
đối với cộng đồng và với xã hội. Đối với mỗi công chức KTSTQ, không đƣợc

sử dụng thông tin liên quan về công việc KTSTQ cho các mục đích cá nhân
hoặc tự ý chuyển cho ngƣời khác, mà các thông tin phải đƣợc quản lý và sử
dụng đúng chế độ bảo mật theo quy định của cơ quan hải quan.
Nguyên tắc 4: Dẫn chứng bằng tài liệu.

Trong quá trình kiểm tra, công chức hải quan phải thu thập và ghi chép
đầy đủ, khoa học, chính xác mọi tƣ liệu có liên quan đến cuộc kiểm tra. Với
những vấn đề quan trọng cần phải đƣợc dẫn chứng bằng tài liệu để chứng minh
rằng công việc kiểm tra đã đƣợc tiến hành phù hợp với những nguyên tắc kiểm
tra cơ bản.

Bằng chứng kiểm tra là những thông tin xác thực có liên quan đến hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp mà công chức hải quan thu thập đƣợc
trong quá trình thực hiện KTSTQ. Các thông tin này chứng minh cho các kết
luận của cán bộ kiểm tra khi lập báo cáo KTSTQ. Một cuộc KTSTQ chỉ đƣợc
coi là hoàn thành với chất lƣợng tốt khi công chức hải quan thu thập đƣợc đầy
đủ những bằng chứng kiểm tra thích hợp. Tính “đầy đủ” và‚„„thích hợp“ ở đây
11


là đề cập đến số lƣợng và chất lƣợng của bằng chứng kiểm tra. Trong KTSTQ,
chất lƣợng của bằng chứng kiểm tra (nhƣ: độ tin cậy, tính thuyết phục …) đƣợc
đánh giá cao hơn là số lƣợng bằng chứng. Các bằng chứng trong KTSTQ
thƣờng đƣợc thể hiện nhƣ: bằng chứng do công chức hải quan tự khai thác,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

bằng chứng do doanh nghiệp cung cấp, bằng chứng do ngƣời thứ ba độc lập
cung cấp …

Nguyên tắc 5: Tuân thủ quy trình KTSTQ.

Việc tiến hành KTSTQ phải đƣợc thực hiện theo đúng quy trình KTSTQ
đã nêu ra, mọi công việc từ khi thu thập và xử lý thông tin về đối tƣợng KTSTQ
cho đến khi ban hành các kết luận về KTSTQ phải đƣợc thực hiện theo các
bƣớc của quy trình KTSTQ đề ra. Tùy theo trình độ, tùy theo cơ sở vật chất của
các nƣớc mà quy trình KTSTQ ở mỗi nƣớc đƣợc xây dựng theo các cách khác
nhau, tuy nhiên các quy trình này luôn tuân thủ 3 bƣớc chính đó là: Chuẩn bị
kiểm tra, tiến hành kiểm tra và kết luận kiểm tra.

Các nguyên tắc KTSTQ là những chuẩn mực để công chức hải quan thực
hiện đúng nội dung KTSTQ dựa trên các phƣơng pháp và kỹ thuật nghiệp vụ
trong KTSTQ.


1.3 Vai trò kiểm tra sau thông quan

Nhƣ vậy, kiểm tra sau thông quan là khâu cuối cùng trong quy trình thủ
tục hải quan song lại là khâu có ý nghĩa quan trọng khẳng định và phản ánh hiệu
quả của toàn bộ quy trình thủ tục hải quan. Kết quả của kiểm tra sau thông quan
không chỉ là tiền đề để đánh giá về chủ thể kê khai hải quan có chấp hành tốt
pháp luật hay không mà còn là cơ sở để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của
quy trình kiểm tra trƣớc khi thông quan. Kiểm tra sau thông quan còn có những
đóng góp quan trọng trong việc lựa chọn phƣơng pháp kiểm tra hải quan trong
quá trình thông quan hàng hóa cũng nhƣ tham mƣu, định hƣớng cho việc kiểm
12


tra theo trọng điểm, trọng tâm trƣớc khi thông quan. Trên thực tế, Hải quan
nhiều nƣớc đã áp dụng các biện pháp quản lý của WCO khi tiến hành các cải
cách về thủ tục hải quan. Việc áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan giúp
cơ quan hải quan tập trung vào việc kiểm tra những đối tƣợng trọng điểm có các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu không minh bạch. Đây là một công cụ có hữu
hiệu đối với công tác kiểm tra giám sát của Hải quan
1.3.1 Đối với Nhà nƣớc và Hải quan

Kiểm tra sau thông quan nâng cao khả năng tập trung vào đảm bảo nguồn
thu qua việc nộp thuế đúng đủ, kịp thời vào ngân sách. Đây là điểm đặc biệt
quan trọng đối với những nƣớc đang phát triển mà ở đó nguồn thu từ Hải quan
chiếm phần lớn trong ngân sách chính phủ. Theo Tổng cục Hải quan, tính đến
hết tháng 4/2015, ngành Hải quan đã thực hiện 443 cuộc kiểm tra sau thông
quan, truy thu cho NSNN 507 tỷ đồng, tăng 259% so với cùng kỳ năm 2014.
Tóm lại KTSTQ đảm bảo ngăn chặn các sai phạm có tính hệ thống trong quá
trình làm thủ tục hải quan, chống buôn lậu gian lận thương mại gây tình trạng
thất thu cho Ngân sách Nhà nước.

Kiểm tra sau thông quan kết hợp với quản lý rủi ro là hai công cụ hữu
hiệu của cơ quan Hải quan trong công tác phát hiện gian lận thương mại đồng
thời đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Trƣớc hết, cơ quan
Hải quan sẽ xác định đối tƣợng kiểm tra dựa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Ví dụ đối với trƣờng hợp kiểm tra trị giá trong thông quan: Nếu cơ quan Hải
quan có đủ căn cứ bác bỏ trị giá khai báo, DN chấp nhận với cơ sở bác bỏ, cho
phép khai sửa đổi,bổ sung và xử phạt theo quy định. Trƣờng hợp, DN không
chấp nhận, cơ quan Hải quan sẽ thông quan theo khai báo và sẽ thực hiện kiểm

tra sau thông quan theo quy định.

13


Trong bối cảnh toàn cầu hoá, áp lực về sự gia tăng của khối lƣợng công
việc và ứng phó với những thay đổi đột biến của kinh tế, chính trị thế giới đang
là gánh nặng cho ngành Hải quan. Ngành vừa phải không ngừng tìm kiếm các
giải pháp tạo thuận lợi thƣơng mại, đồng thời kiểm soát chặt chẽ đối tƣợng quản

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

lý, trong điều kiện nguồn lực không thay đổi, thậm chí bị thu hẹp. QLRR cung

cấp cho cơ quan Hải quan một phƣơng pháp quản lý khoa học. Qua việc xác
định đối tƣợng có rủi ro cao, ƣu tiên tập trung nguồn lực vào quản lý đối với số
đối tƣợng này, công tác quản lý sẽ không bị dàn trải. Từ đó giảm bớt áp lực
công việc, cân bằng giữa tạo thuận lợi thƣơng mại với kiểm soát chặt chẽ quá
trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp

Áp dụng QLRR sẽ giảm tải khối lƣợng công việc trong quá trình làm thủ
tục hải quan đối với hàng hoá XNK, phƣơng tiện và hành khách XNC nhờ giảm
bớt các thủ tục, giảm tỷ lệ kiểm tra, chỉ tập trung kiểm tra đối với các đối tƣợng
trọng điểm. Ngành cũng có thể bố trí, sắp xếp nguồn lực phù hợp, hiệu quả dựa
trên các rủi ro đƣợc xác định và đánh giá. Hoạt động QLRR giúp nâng cao năng
lực kiểm tra, kiểm soát của ngành Hải quan đồng thời cải thiện khả năng tuân
thủ pháp luật của đối tƣợng chịu quản lý về Hải quan. QLRR cũng tạo điều kiện
tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác giữa Hải quan và doanh nghiệp.
Kiểm tra sau thông quan cho phép cơ quan Hải quan có một cái nhìn
tổng thể về các giao dịch có liên quan của doanh nghiệp, đƣợc phản ánh trong
các sổ sách và tất cả các loại chứng từ ghi chép của doanh nghiệp, đó chính là
sự minh bạch trong hoạt động sản xuất, kinh doanh XNK của doanh nghiệp
Đồng thời biện pháp này cũng cho phép cơ quan Hải quan phân loại đƣợc
các đối tƣợng có tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong việc chấp hành
pháp luật hải quan, để từ đó áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong quá trình
làm thủ tục thông quan hàng hóa cho các đối tƣợng tham gia vào hoạt động xuất
14


khẩu nhập khẩu. Việc chuyển trách nhiệm pháp lý đối với sự chuẩn xác của trị
giá hải quan, áp mã hàng hóa và thuế suất nhập khẩu hàng hóa từ cơ quan hải
quan sang cho ngƣời khai hải quan. Dĩ nhiên, cơ quan hải quan sẽ phải thông
báo cho ngƣời khai hải quan về việc: họ phải tự chịu trách nhiệm về tính xác


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thực của toàn bộ các thông tin do họ cung cấp. Trên cơ sở những thông tin đó,
cơ quan hải quan sẽ phải xác định áp mã chính xác, kiểm tra tính đúng đắn của
hồ sơ và kiểm tra trị giá tính thuế hải quan « đánh giá sự tuân thủ ».
Lợi ích khác của việc đánh giá mức độ tuân thủ cho cả Hải quan và
doanh nghiệp là hàng hoá và tờ khai của các công ty tham gia vào quy trình
đánh giá tuân thủ sẽ không còn đòi hỏi phải kiểm tra thực tế toàn bộ nhƣ trong
quy trình làm thủ tục hải quan truyền thống trƣớc đây nữa. Việc đánh giá mức
độ tuân thủ mang lại lợi ích cho cả Hải quan và cộng đồng kinh doanh xuất
nhập khẩu.

Kiểm tra sau thông quan là một trong những biện pháp đấu tranh chống

gian lận thương mại có hiệu quả nhất. Kiểm tra sau thông quan cho phép Hải
quan thay đổi cách tiếp cận từ kiểm tra thuần tuý sang kiểm tra toàn diện và
định hƣớng doanh nghiệp. Qua theo dõi, kiểm tra, đánh giá các giao dịch của
doanh nghiệp trong suốt một thời gian dài, cán bộ Hải quan sẽ đƣa ra so sánh,
đối chiếu dữ liệu tổng hợp (từ địa phƣơng đến trung ƣơng, từ sự không nhất
quán về số liệu hoặc độ chênh giữa các doanh nghiệp...) từ đó phát hiện sớm và
nhận diện đúng những hành vi vi phạm, gian lận thƣơng mại.

Ngoài ra, kiểm tra sau thông quan có thể bao quát tất cả các chế độ hải
quan: tạm nhập tái xuất, gia công chế biến xuẩt khẩu, khu vực miễn thuế...Vì
vậy, cơ quan Hải quan có thể tăng cƣờng công tác kiểm soát đối với những chế
độ không thể kiểm tra tại biên giới.

15


Trong bối cảnh tự do hóa thƣơng mại hiện nay vai trò của KTSTQ đƣợc
đánh giá là hết sức quan trọng trong hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan
cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi để thƣơng mại phát triển. Bởi vì, cơ quan hải
quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong dây chuyền cung cấp thƣơng mại

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

quốc tế, một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại hợp
pháp, mặt khác phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, chống buôn lậu và gian
lận thƣơng mại có hiệu quả cũng nhƣ các nguy cơ ảnh hƣởng đến an ninh quốc
gia và an toàn xã hội.Trong các tác động của tự do hóa thƣơng mại đối với
ngành Hải quan thì tác động của tự do hóa thƣơng mại tới KTSTQ đƣợc đánh
giá là quan trọng hơn cả.

1.3.2 Đối với Doanh nghiệp

Kiểm tra sau thông quan là một trong những biện pháp quan trọng giúp
đẩy nhanh quá trình thông quan và giải phóng hàng tại cửa khẩu vì nghiệp vụ
này cho phép cơ quan Hải quan áp dụng các biện pháp giám sát hải quan theo
hƣớng đơn giản hóa, ƣu tiên làm thủ tục hải quan nhanh chóng, thuận tiện đối
với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan. Đặc biệt, kiểm tra sau thông
quan càng có ý nghĩa lớn hơn trong bối cảnh các nƣớc thành viên Tổ chức
thƣơng mại Thế giới (WTO) đang tích cực thảo luận để khoá lại vòng đàm phán
Hiệp định thuận lợi hoá thƣơng mại mà Hải quan đóng vai trò thực hiện chủ
chốt. So với cách thức kiểm soát hải quan truyền thống, áp dụng biện pháp kiểm
tra sau thông quan giúp thời gian Hải quan giữ hàng hoá đƣợc giảm thiểu và
doanh nghiệp có thể nhận hàng ngay sau khi hàng cập cảng. Áp dụng các kỹ

thuật quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan, cơ quan Hải quan có thể giải
phóng phần lớn các lô hàng (lên tới 80-90% tổng số hàng hoá nhập khẩu ở hầu
hết các nƣớc) và chỉ giữ lại những lô hàng có độ rủi ro cao. Những hàng hoá
không bị lựa chọn đƣợc giải phóng ngay lập tức nhƣng phải chịu kiểm tra sau.
16


Nhờ đó mà doanh nghiệp giảm đƣợc đáng kể các loại chi phí lƣu kho lƣu bãi và
phí bảo hiểm hàng hoá.
Tóm lại, kiểm tra sau thông quan đem lại lợi ích cho cả xã hội và cả cộng
đồng doanh nghiệp. KTSTQ giúp DN hiểu rõ và thực thi đúng pháp luật, tạo sự

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


công bằng trong quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nƣớc. Hơn nữa, những
thông tin từ những cuộc KTSTQ còn góp phần cho Tổng cục Hải quan trong
việc hoạch định chính sách, hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu, tăng cƣờng hoạt
động chống thất thu cho Ngân sách Nhà nƣớc.

1.4 Các mô hình kiểm tra sau thông quan của một số nƣớc trên thế giới
1.4.1 Mô hình kiểm tra sau thông quan của hải quan Nhật Bản
Hải quan Nhật Bản đƣợc coi là một trong những cơ quan hải quan tiên
tiến nhất trên thế giới, do đó những kinh nghiệm của Nhật Bản trong quá trình
thực thi nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan là rất quan trọng.

Mô hình của Nhật Bản có thể đƣợc gọi là mô hình kiểm tra sau thông
quan ứng dụng quản lý rủi ro.
Mô hình tổ chức:

Hải quan Nhật Bản đƣợc tổ chức theo cơ cấu Hải quan vùng, trực thuộc
Bộ Tài chính, bao gồm 9 vùng: Tokyo, Kobe, Nagoya, Nagasaki, Okinawa,
Yokohama, Moji, Hakodate và Osaka. Mỗi vùng có một đơn vị chuyên trách về
kiểm tra sau thông quan, trong đó cơ cấu tổ chức đƣợc chia thành 4 bộ phận: Bộ
phận điều phối, Bộ phận trị giá, Đội kiểm tra trực tiếp và Bộ phận tình báo. Hải
quan Tokyo có bộ phận kiểm tra sau thông quan lớn nhất bao gồm: 1 phòng
kiểm soát, 19 phòng kiểm toán tại doanh nghiệp và 1 phòng thông tin, gồm 90
ngƣời trong đó 75 ngƣời làm nhiệm vụ kiểm toán thực tế
Mô hình nghiệp vụ
17


Quy trình KTSTQ của Hải quan Nhật Bản gồm 5 bƣớc: (1) Kiểm tra dữ
liệu; (2) lựa chọn và lập kế hoạch về kiểm toán tại doanh nghiệp; (3) Tiền kiểm

toán (chuẩn bị cho việc kiểm toán tại doanh nghiệp);(4) Kiểm toán tại doanh
nghiệp; (5) Thủ tục sau khi kiểm toán tại doanh nghiệps

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Tỉ lệ lựa chọn đối tƣợng kiểm tra dựa trên cơ sở quản lý rủi ro của Hải
quan Nhật Bản đƣợc xem xét kỹ dựa trên các chỉ tiêu đánh giá rủi ro, mà chỉ
tiêu quan trọng nhất là kim ngạch xuất nhập khẩu và số thuế phải nộp.
Hệ thống công cụ hỗ trợ có hiệu quả nhất và mang đặc trƣng nhất của
Hải quan Nhật Bản là hệ thống quản lý rủi ro, đƣợc thực thi dựa trên một nền
tảng công nghệ thông tin hoàn hảo. Thêm vào đó Hải quan Nhật Bản cũng có
một số thẩm quyền trong lĩnh vực điều tra xác minh. Đồng thời nghiệp vụ kiểm
toán cũng đƣợc Hải quan Nhật Bản rất coi trọng đƣợc coi là một nhân tố quyết

định sự thành công của kiểm tra sau thông quan.

Mô hình tổ chức theo Hải quan vùng là phù hợp với xu thế phát triển
chung trong đó ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trên nền tảng công nghệ thông
tin hiện đại là điểm quan trọng nhất. Tuy nhiên lựa chọn đối tƣợng để kiểm tra
nên áp dụng hệ thống lọc qua nhiều lần và nhiều tiêu chí, nhằm đạt tỉ lệ tƣơng
đối là khoảng từ 10%-12% mang độ rủi ro cao nhất và cần đƣa váo hệ thống
kiểm tra. Bên cạnh đó cần phải có chế tài xử phạt với các hành vi không tuân
thủ quy định kiểm tra sau thông quan.

1.4.2 Mô hình kiểm tra sau thông quan của hải quan Hàn Quốc
Đặc trƣng của mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Hàn Quốc
là hệ thống kiểm toán hải quan thông qua hai công cụ kiểm toán trƣớc và kiểm
toán sau. Hai công cụ này tuy có nhiều điểm tách biệt nhƣng đƣợc tiến hành bổ
trợ cho nhau cùng hƣớng đến mục tiêu chung của hệ thống thông quan hiện đại,
vừa đảm bảo thông quan nhanh, đồng thời đảm bảo thu thuế chính xác.
18


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Mô hình tổ chức

Hệ thống kiểm tra sau thông quan của Hàn Quốc chia làm 3 cấp: cấp Bộ (
Cục Chính sách kiểm toán), cấp vùng ( 6 đơn vị Hải quan vùng – main Customs
houses) có bộ phận kiểm toán trực thuộc, cấp cửa khẩu.
Mô hình nghiệp vụ

Hải quan Hàn Quốc chia các trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan thành 3
loại:

Kiểm tra vụ việc (audit by case): Trong vòng 90 ngày kể từ khi tờ khai
nhập khẩu đƣợc chấp nhận, với phƣơng pháp quản lý rủi ro, lựa chọn tự động
các trƣờng hợp nhập khẩu, Hải quan Hàn Quốc tiến hành kiểm tra mức độ chính
xác của việc thanh toán thuế hải quan và các thuế khác đối với từng trƣờng hợp
đƣợc lựa chọn. Đây chủ yếu là kiểm tra trên cơ sở chứng từ mà doanh nghiệp
đã nộp.

Kiểm tra theo kế hoạch (Planned audit): Hải quan Hàn Quốc kiểm tra các
loại hinh của doanh nghiệp và các chủng loại hàng hóa có nguy cơ trốn thuế
cao. Việc kiểm tra này có thể dựa trên kiểm tra chứng từ hoặc kiểm tra thực tế
tại cơ sở doanh nghiệp.


Kiểm tra tổng thể ( Comprehensive audit): Đây là hệ thống kiểm tra tự
đánh giá đối với các doanh nghiệp đƣợc lựa chọn.

Về nguyên tắc, theo Luật Hải quan Hàn Quốc, việc đánh giá mức độ
chính xác của việc tính thuế sẽ đƣợc thực hiện sau thông quan hàng hóa. Tuy
19


×