Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH ẨM THỰC TẠI HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 90 trang )

TrongHieuKCT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế Đối ngoại

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DỊCH VỤ
DU LỊCH ẨM THỰC TẠI HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM


Họ và tên sinh viên

: Hoàng Thị Thu Hà

Mã sinh viên

: 1111110226

Lớp

: Anh 19 – Khối 7 – KT

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: ThS. Vũ Hoàng Việt

Hà Nội, tháng 05 năm 2015


TrongHieuKCT

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ, DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ DỊCH


VỤ DU LỊCH ẨM THỰC ..................................................................................... 4
Tổng quan về dịch vụ và xuất khẩu dịch vụ............................................ 4

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.

1.1.1.

Tổng quan về dịch vụ ........................................................................... 4

1.1.2.


Tổng quan về xuất khẩu dịch vụ ........................................................... 8

1.2.

Tổng quan về dịch vụ du lịch và xuất khẩu dịch vụ du lịch ................. 10

1.2.1.

Tổng quan về dịch vụ du lịch ............................................................. 10

1.2.2.

Tổng quan về xuất khẩu dịch vụ du lịch ............................................. 14

1.3.

Tổng quan về dịch vụ du lịch ẩm thực .................................................. 15

1.3.1.

Khái niệm liên quan dịch vụ du lịch ẩm thực ..................................... 15

1.3.2.

Phân biệt du lịch ẩm thực và du lịch văn hóa ..................................... 18

1.3.3.

Vai trò của ẩm thực vào hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ............ 18


CHƯƠNG 2:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU

LỊCH ẨM THỰC TẠI HÀN QUỐC .................................................................. 21
2.1.

Giới thiệu về Hàn Quốc và những điều kiện thuận lợi phát triển dịch

vụ du lịch ẩm thực ............................................................................................ 21
2.1.1.

Giới thiệu về Hàn Quốc và du lịch Hàn Quốc .................................... 21

2.1.2.

Những điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ du lịch ẩm thực ............ 24

2.2.

Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại Hàn Quốc ............. 34

2.2.1.

Số lượng khách du lịch tới Hàn Quốc ................................................ 34

2.2.2.

Doanh thu của ngành du lịch tại Hàn Quốc ....................................... 36


2.2.3.

Chi tiêu của ngành du lịch tại Hàn Quốc ........................................... 40

2.3.

Chính sách phát triển dịch vụ du lịch ẩm thực Hàn Quốc ................... 40

2.3.1.

Đa dạng hóa về các loại hình du lịch ẩm thực ................................... 41

2.3.2.

Chiến lược marketing cho du lịch ẩm thực ......................................... 43

2.3.3.

Các hoạt động xúc tiến du lịch ẩm thực Hàn Quốc ............................ 44

2.3.4.

Hỗ trợ về pháp luật và tài chính trong việc thúc đẩy ẩm thực Hàn ..... 47

2.4.

Đánh giá .................................................................................................. 49



TrongHieuKCT
2.4.1.

Thành tựu đạt được ............................................................................ 49

2.4.2.

Những điểm cần khắc phục ................................................................ 50

CHƯƠNG 3:

BÀI HỌC RÚT RA TỪ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN

XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH ẨM THỰC HÀN QUỐC VÀ ĐỀ XUẤT
CHO VIỆT NAM................................................................................................. 52
Giới thiệu về hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại Việt

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.1.

Nam 52
3.1.1.

Những điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ du lịch ẩm thực ............ 52

3.1.2.

Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch tại Việt Nam............................. 62

3.1.3.

Chính sách phát triển hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại

Việt Nam ......................................................................................................... 64
3.2.

Bài học kinh nghiệm từ hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực

của Hàn Quốc ................................................................................................... 68
3.2.1.

Bài học kinh nghiệm phát triển đa dạng các loại hình ẩm thực .......... 68


3.2.2.

Bài học kinh nghiệm phát triển từ hoạt động xúc tiến du lịch ẩm thực 69

3.2.3.

Bài học kinh nghiệm từ hoạt động marketing quảng bá hình ảnh ....... 69

3.2.4.

Bài học kinh nghiệm về sự hỗ trợ về mặt pháp luật và tài chính ......... 70

3.3.

Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch

ẩm thực Việt Nam ............................................................................................ 71
3.3.1.

Nhóm giải pháp về chính sách ........................................................... 71

3.3.2.

Nhóm các giải pháp khác ................................................................... 74

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81



TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Tắt
IMF

International Monetary Fund

Qũy Tiền tệ Quốc tế

KTO

Korean Tourism Organization

Tổ chức Du lịch Hàn Quốc

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

MOFA
OECD
UN

WTO

Ministry of Foreign Affairs

Bộ Ngoại giao

Organization for Economic

Hợp tác Tổ chức kinh tế và phát

Cooperation and Development

triển

United Nation


Liên hợp quốc

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


TrongHieuKCT
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đóng góp của Du lịch Hàn Quốc vào GDP quốc gia .............................. 22
Bảng 2.2. Số lượng nhân viên ngành du lịch Hàn Quốc giai đoạn 2009 – 2012 ..... 33
Bảng 2.3. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lĩnh vực
du lịch ẩm thực ...................................................................................................... 34
Bảng 2.4. Doanh thu của ngành du lịch tại Hàn Quốc giai đoạn 2013 – T3.2015 ... 37

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.5. Doanh thu ngành công nghiệp ẩm thực Hàn theo năm ........................... 37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Xếp hạng hình ảnh Hàn Quốc ............................................................ 23
Biểu đồ 2.2. Lí do lựa chọn Hàn Quốc là địa điểm du lịch ..................................... 24
Biểu đồ 2.3. Số lượng khách du lịch tới Hàn Quốc ................................................ 35
Biểu đồ 2.4. Số lượng khách du lịch đến Hàn Quốc theo tháng trong 2 năm 2009 và
2010 ...................................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.5. Các thành phần tiêu dùng chủ yếu của khách du lịch quốc tế đến Hàn
Quốc...................................................................................................................... 38
Biểu đồ 2.6. 10 nhân tố du khách Nhật Bản tiêu dùng khi đi du lịch Hàn Quốc ..... 39
Biểu đồ 2.7. Doanh thu và chi tiêu của ngành du lịch Hàn Quốc 2007 -2013 ......... 40
Biểu đồ 3.1. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2009-2013 ................. 63
Biểu đồ 3.2. Tổng thu từ khách du lịch giai đoạn 2009 – 2013............................... 64


TrongHieuKCT

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa
xã hội, đóng góp vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó
có Việt Nam. Trên con đường tiến tới tiến bộ xã hội, nhân loại nhận ra rằng bên


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cạnh yếu tố kĩ thuật thì yếu tố văn hóa cũng góp phần vào sản xuất và đời sống.
Trong ngành du lịch, văn hóa có yếu tố quyết định làm tăng doanh thu và tạo sự
phát triển bền vững đa dạng. Du lịch ẩm thực chính là một loại hình của du lịch văn
hóa. Tham gia hoạt động du lịch, con người luôn muốn khám phá những vùng đất
mới vùng đất mới, tìm hiểu, khám phá những điều mới trong đó là văn hóa ẩm thực.
Văn hóa ẩm thực đã tạo nên tính riêng biệt và sự độc đáo riêng của từng vùng miền,
trở thành một nhân tố quan trọng khiến cho các cơ quan chức năng tập trung phát
triển xuất khẩu loại hình dịch vụ ngày càng phát triển này, góp phần phát triển du
lịch đất nước.


Xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực đã và đang thực sự trở thành thị trường

ngách đáng mong đợi của đất nước Hàn Quốc. Theo Cục văn hóa du lịch Hàn Quốc
2007, 41.7% khách du lịch cho rằng ẩm thực là nguyên nhân chính họ tìm đến Hàn
Quốc, con số này đến năm 2009 là 49.2 %. Sự ủng hộ của chính quyền, cũng như
những nỗ lực của người Hàn Quốc đã biến văn hóa du lịch ẩm thực trở thành điểm
mạnh của đất nước mình. Trong khi đó, Việt Nam có 61 tỉnh thành và 54 dân tộc,
sự đa dạng về văn hóa vùng miền, văn hóa ẩm thực chứa đựng những nét độc đáo,
đặc sắc khác nhau tạo nên những nét độc đáo, cuốn hút của riêng đất nước. Bên
cạnh đó, du lịch ẩm thực là một thế mạnh tiềm tàng mà Việt Nam vẫn chưa thực sự
phát triển, cần đầu tư và phát triển hơn nữa nhằm tăng cường vị thế của Việt Nam.
Sự phát triển của loại hình du lịch ẩm thực dựa vào nhiều yếu tố trong đó có

nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và hệ
thống chính sách, giải pháp đến từ Chính phủ. Do đó, em quyết định lựa chọn đề tài
“Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại Hàn Quốc và bài
học cho Việt Nam."
Do thời hạn làm bài của khóa luận hạn chế, cũng như còn gặp nhiều khó
khăn trong tìm kiếm nguồn tài liệu, số liệu có liên quan, khóa luận hướng tập trung


TrongHieuKCT

2

vào việc nghiên cứu các chính sách phát triển hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch
ẩm thực của Hàn Quốc, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển xuất khẩu loại hình du
lịch ẩm thực này tại Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là hệ thống lại cơ sở lý luận về du lịch,

du lịch ẩm thực, xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực, từ đó, nghiên cứu thực trạng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hoạt động xuất khẩu du lịch ẩm thực tại Hàn Quốc, đặc biệt là việc tập trung vào
các chính sách của chính phủ Hàn Quốc và đề ra giải pháp, hướng đề xuất áp dụng
vào hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, khóa luận tự xác định những

nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:


Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ, xuất khẩu dịch vụ, dịch vụ

du lịch, xuất khẩu dịch vụ du lịch và tổng quan về du lịch ẩm thực.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại

Hàn Quốc và Việt Nam.

Thứ ba, nghiên cứu bài học rút ra từ hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm

thực Hàn Quốc và đề xuất giải pháp cho xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực Việt
Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại Hàn

Quốc, từ rút ra bài học và đề xuất biện pháp áp dụng vào hoạt động xuất khẩu dịch
vụ du lịch ẩm thực tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Khóa luận tập trung chủ yếu vào các hoạt động xuất

khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại Hàn Quốc và Việt Nam.

Phạm vi thời gian: khóa luận tập trung vào các số liệu liên quan đến hoạt

động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại Hàn Quốc và Việt Nam từ 2010 đến
2014.



TrongHieuKCT

3

Phạm vi về nội dung: Đối tượng chính của nghiên cứu là các hoạt động, biện
pháp trong ngành dịch vụ du lịch ẩm thực tại Hàn Quốc và Việt Nam, đặc biệt là
các chính sách liên quan đến việc hỗ trợ phát triển hoạt động này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, khóa luận dự định sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Phương pháp thực tiễn: phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, phương
pháp so sánh đối chiếu, phương pháp diễn giải - quy nạp, phương pháp dự báo.
Phương pháp lý thuyết: phương pháp thu thập nguồn tài liệu thứ cấp, phương
pháp hệ thống hoá phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp ý kiến chuyên
gia, phương pháp mô hình hoá, phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích.
5. Bố cục khóa luận

Bài khóa luận này được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ và thương mại dịch vụ.
Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực tại

Hàn Quốc.

Chương 3: Bài học rút ra từ hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch ẩm thực

tài Hàn Quốc và đề xuất cho Việt Nam.


TrongHieuKCT

4

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ, DỊCH VỤ DU

LỊCH VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH ẨM THỰC
1.1.


Tổng quan về dịch vụ và xuất khẩu dịch vụ

1.1.1. Tổng quan về dịch vụ
1.1.1.1.

Khái niệm

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Dịch vụ hiện nay đang ngày một phát triển theo hướng tăng nhanh về tỉ trọng
cũng như quy mô trong nền kinh tế. Tuy nhiên, so với các ngành truyền thống như
nông nghiệp, thủ công và công nghiệp thì dịch vụ vẫn được coi là một ngành mới.
Vì vậy, khái niệm dịch vụ có nhiều sự thay đổi theo thời gian.


Lần đầu tiên, dịch vụ được nghiên cứu là ở trong các công trình nghiên cứu

của Các Mác khi Các Mác nhận ra rằng bên cạnh lĩnh vực sản xuất vật chất còn có
có lĩnh vực sản xuất phi vật chất đó là lĩnh vực dịch vụ. Theo Các Mác,“Dịch vụ là
một hoạt động thỏa mãn nhu cầu của con người, mang lại giá trị gia tăng và
thường phản ánh sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung ứng và người tiêu dùng. Sản
phẩm của dịch vụ có thể là vô hình hoặc hữu hình”.( trích bởi T.S Đỗ Hương Lan,
2013, tr.28)

Nghiên cứu dưới góc độ marketing, nhà kinh tế học Phillip Kotler cho rằng
dịch vụ là bất kì một hoạt động hoặc một lợi ích nào đó mà một bên có thể cung
cấp cho bên kia và về cơ bản dịch vụ là vô hình và không thể cầm nắm được. Hoạt
động sản xuất dịch vụ có thể tạo ra các sản phẩm vật chất. (Bùi Thị Lý, 2009,
tr.74)

Trong cuốn sách “Bàn về hàng hóa và dịch vụ” năm 1977, T.Hill – một nhà
kinh tế người Mỹ định nghĩa rằng “Dịch vụ là sự thay đổi về điều kiện hay trạng
thái của người hay hàng hóa thuộc sở hữu của một chủ thể kinh tế do bị tác động
bởi chủ thể kinh tế khác dựa trên cơ sở có sự thỏa thuận trước với chủ thể kinh tế
ban đầu. Sản phẩm dịch vụ là sự thay đổi của người hay hàng hóa bị tác động,
còn sản xuất dịch vụ là hoạt động tác động tới người hay hàng hóa.” Ông cũng
nhấn mạnh đến sự khác biệt giữa sản xuất hàng hóa và sản xuất dịch vụ, khi sản
xuất hàng hóa, trong đó sản phẩm là sự thay đổi của người hay hàng hóa bị tác
động, còn dịch vụ là hoạt động tác động đến người hay hàng hóa.


TrongHieuKCT

5


“Dịch vụ là một hoạt động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần
vật chất và làm đa dạng hóa, phong phú hóa, khác biệt hóa, nổi trội hóa…mà cao
nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn hóa kinh doanh và làm hài lòng
cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả cao, từ đó kinh doanh có hiệu quả
hơn”. (PGS.TS Nguyễn Văn Thanh, Giảng viên Đại học Bách khoa)
Ngành dịch vụ cùng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hiện đại đang

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

ngày càng đóng vai trò quan trọng, trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học khác nhau như: kinh tế học, hành chính học, văn hóa học và khoa
học quản lý.


Trong phạm vi đề tài nghiên cứu khóa luận này, có thể nhận định rằng “Dịch
vụ là hoạt động mang lại giá trị cho người cung ứng, thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng, đồng thời phản ánh sự tương tác trực tiếp giữa người cung ứng và
người tiêu dùng trên cơ sở thỏa thuận trước”. (TS. Đỗ Hương Lan, 2013, tr 29)
1.1.1.2.

Đặc điểm

Theo Philip Kotler và Kevin Keller (2007) thì dịch vụ có các đặc điểm chính

sau đây: tính vô hình, tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ, tính
không đồng đều về chất lượng và tính không dự trữ được.
Tính vô hình hay phi vật chất

Tính vô hình của các sản phẩm dịch vụ là ta không thể cầm nắm, cảm nhận

được trước khi chúng ta tiêu dùng dịch vụ. Và phần lớn các dịch vụ đều được cung
cấp kèm theo với các sản phẩm hữu hình. Tuy nhiên, mức độ vô hình của dịch vụ
cũng vô cùng khác nhau; có những loại dịch vụ tính vô hình chiếm phần lớn trong
khi có những loại dịch vụ tính vô hình chiếm phần nhỏ. Ví dụ, như các loại dịch vụ
như giảng dạy, y tế,…thì ta không thấy được tính hữu hình của dịch vụ nhưng các
loại dịch vụ như nhà hàng, ăn uống thường đi kèm với sản phẩm thì tính hữu hình
rất lớn. Bởi đặc tính đặc biệt này của dịch vụ, các doanh nghiệp cần xúc tiến các
biện pháp kinh doanh phù hợp để khách hàng có thể tiếp cận, cảm nhận nhanh
chóng chất lượng của dịch vụ để đi đến bước tiêu dùng dịch vụ.
Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ
Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ có nghĩa là sản phẩm
dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ cùng thời điểm thời gian và không gian. Người



TrongHieuKCT

6

tiêu dùng dịch vụ có thể gắn bó suốt trong quá trình cung cấp dịch vụ trong một số
trường hợp, và người cung cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ cần phải có sự liên hệ
với nhau để thực hiện việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Do đó, điều cần thiết của
các doanh nghiệp là cần đạt được sự đồng đều về chất lượng, nhanh chóng ứng phó
kịp thời đối với các nhu cầu của người tiêu dùng cũng như tạo dựng được mối quan
hệ thân thiết với khách hàng.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Tính không đồng đều về chất lượng

Hàng hóa thông thường có thể được sản xuất tập trung hàng loạt để đạt được

tính kinh tế theo quy mô, cũng như đạt được chất lượng dịch vụ một cách đồng đều;
còn chất lượng dịch vụ vụ thường được dao động rộng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trước hết là người cung cấp dịch vụ, thời gian và địa điểm cung cấp; từ đó tạo nên
tính không ổn định về chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ cũng
phụ thuộc vào ý kiến của các khách hàng, nên có sự khác nhau trong đánh giá về
chất lượng của một sản phẩm dịch vụ.
Tính không dự trữ được

Dịch vụ không thể dự trữ hay lưu kho được, quá trình sản xuất và tiêu dùng

diễn ra đồng thời. Tính không dự trữ được của dịch vụ không là vấn đề trở ngại nếu
như nhu cầu về dịch vụ diễn ra thường xuyên và liên tục, tuy nhiên các doanh
nghiệp cũng cần giải quyết các vấn đề về nhân sự, kĩ thuật, giá cả của dịch vụ để tận
dụng tối đa lợi nhuận và công suất bán sản phẩm dịch vụ.

Tóm lại, dịch vụ có các đặc điểm: tính vô hình, tính không tách rời giữa cung

cấp và tiêu dùng dịch vụ, tính không đồng đều về chất lượng và tính không dự trữ
được. Các đặc điểm ở từng sản phẩm dịch vụ lại thể hiện ở mức độ khác nhau. Do
đặc tính không tách rời, chất lượng của dịch vụ được cảm nhận đồng thời trong quá
trình cung cấp sản phẩm dịch vụ cũng như tính không đồng đều về mặt chất lượng
nên nó phụ thuộc rất nhiều vào người cung ứng dịch vụ cũng như đánh giá của
người tiêu dùng. Ngoài ra, dịch vụ không thể hiện ở dạng hữu hình như các sản
phẩm vật chất, không thể lưu giữ được theo thời gian cho người tiêu dùng sử dụng.
1.1.1.3.


Phân loại

Căn cứ theo Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO, 1995


TrongHieuKCT

7

Theo Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ GATS 1995, hoạt động dịch
vụ được chia làm 12 ngành với 155 phân ngành dịch vụ (mỗi ngành bao gồm nhiều
phân ngành) trong đó có:
Dịch vụ kinh doanh: Dịch vụ chuyên ngành (dịch vụ pháp lý, dịch vụ tính
toán, kế toán, kiểm toán; dịch vụ thuế; dịch vụ kiến trúc; dịch vụ tư vấn kĩ
thuật;….); Dịch vụ máy tính và các dịch vụ có liên quan (dịch vụ tư vấn có liên

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

quan đến lắp đặt phần cứng của máy tính; dịch vụ cung cấp phần mềm; dịch vụ xử lí
số liệu;….); Dịch vụ nghiên cứu và phát triển (dịch vụ R&D với khoa học tự nhiên;
dịch vụ R&D với khoa học xã hội và nhân văn;…); Dịch vụ bất động sản; Dịch vụ
cho thuê không cần người điều khiển (liên quan tới tàu biển, liên quan tới máy
bay,…); Các dịch vụ kinh doanh khác (dịch vụ quảng cáo, dịch vụ nghiên cứu thị
trường và thăm dò dư luận, dịch vụ tư vấn quản lí,….).

Dịch vụ bưu chính viễn thông: Dịch vụ bưu điện, Dịch vụ báo chí, Dịch vụ

viễn thông (dịch vụ điện thoại tiếng; dịch vụ truyền dữ liệu mạch gói, dịch vụ
truyền dữ liệu chuyển mạch,…); Dịch vụ nghe nhìn (dịch vụ phân phối và sản xuất
băng hình và phim điện ảnh; dịch vụ chiếu phim;….); các dịch vụ liên quan khác.
Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kĩ thuật liên quan: Công tác xây dựng

chung các tòa nhà; Công tác xây dựng chung kĩ thuật dân dụng; Lắp đặt và lắp ráp;
Hoàn thiện xây dựng; Các dịch vụ khác.

Dịch vụ phân phối: Dịch vụ đại lý hoa hồng; Dịch vụ bán buôn; Dịch vụ bán

lẻ; Cấp phép; Các dịch vụ khác.

Dịch vụ giáo dục: Dịch vụ giáo dục cơ sở; Dịch vụ giáo dục trung học; Dịch

vụ giáo dục nâng cao; Giáo dục người lớn; Các dịch vụ giáo dục khác.
Dịch vụ môi trường: Dịch vụ nước thải, Dịch vụ rác thải; Dịch vụ vệ sinh và


các dịch vụ tương tự; Các dịch vụ khác.

Dịch vụ tài chính: Tất cả các dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ có liên quan;

Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm) (Nhận tiền gửi và các
loại quỹ có thể hoàn lại trong công chúng; Cho thuê tài chính; Các dịch vụ thanh
toán và chuyển tiền; Bảo lãnh và ủy thác;….); các dịch vụ khác.
Các dịch vụ xã hội và liên quan đến y tế: Dịch vụ bệnh viện; các dịch vụ
khác về y tế; Dịch vụ xã hội; Các dịch vụ khác.


TrongHieuKCT

8

Các dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành: Khách sạn và nhà hàng
(bao gồm cả ăn uống); Dịch vụ đại lý lữ hành và các công ty điều hành tua; Dịch vụ
hướng dẫn du lịch; Các dịch vụ khác.
Các dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao: Các dịch vụ giải trí tiêu khiển; Dịch
vụ thông tấn; Thư viện lưu trữ, bảo tàng và các dịch vụ văn hóa khác;….
Dịch vụ vận tải: Dịch vụ vận tải biển (vận chuyển hành khách, hàng hóa;…);

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

dịch vụ vận tải đường sông nội địa; Dịch vụ vận tải đường hàng không (thuê tàu có
kèm phi hành đoàn; bảo dưỡng và sửa chữa máy bay); Dịch vụ vận tải vũ trụ; Dịch
vụ vận tải đường sắt; Dịch vụ vận tải đường bộ; Dịch vụ vận tải đường ống (vận
chuyển nhiên liệu, vận chuyển các hàng hóa khác); Các dịch vụ phụ trợ cho mọi
phương thức vận tải; các dịch vụ khác.

Các dịch vụ khác chưa được thống kê ở đâu.

Căn cứ theo tính chất thương mại của dịch vụ

Theo Bùi Thị Lý, (2009, tr 77-81), dịch vụ được phân chia làm 2 loại:
Dịch vụ mang tính chất thương mại: là loại dịch vụ được sản xuất và cung

cấp cho người tiêu dùng với mục đích sinh lợi nhuận như dịch vụ du lịch, dịch vụ
vận tải,….Khi đó, các công ty hoạt động vì lợi nhuận của mình, và được tính bằng
số tiền khách trả trừ đi tiền cho nhân viên và các chi phí hoạt động.
Dịch vụ mang tính phi thương mại: là loại dịch vụ được sản xuất và cung cấp


không vì mục đích sinh lợi nhuận, phần nhiều vì mục đích nhân đạo bao gồm dịch
vụ công là những dịch vụ do các cơ quan nhà nước cung ứng khi các cơ quan này
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và các dịch vụ do các đoàn thể, các tổ
chức xã hội phi lợi nhuận cung ứng.

1.1.2. Tổng quan về xuất khẩu dịch vụ
Khái niệm

Theo Giải thích nội dung về danh mục dịch vụ xuất nhập khẩu Việt Nam,

2011 thì Dịch vụ xuất khẩu là toàn bộ các dịch vụ do doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nước - đơn vị thường trú của Việt Nam - cung cấp cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài - đơn vị không thường trú.
Trong đó có khái niệm về đơn vị thường trú và đơn vị không thường trú
được quy định thống nhất tại Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) do Liên hợp quốc


TrongHieuKCT

9

xây dựng và Bảng cán cân thanh toán quốc tế (BOP) do Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
ban hành.
Đơn vị thường trú là các tổ chức, cá nhân đóng tại lãnh thổ Việt Nam và các
tổ chức, cá nhân đóng tại nước ngoài, có lợi ích kinh tế trung tâm tại Việt Nam, cụ
thể bao gồm:
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Đại sứ quán, lãnh sự quán, đại diện quốc phòng và an ninh làm việc tại Việt

Nam.

Các văn phòng đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

Các cá nhân Việt Nam, cá nhân đại diện cho các tổ chức, doanh nghiệp Việt

Nam đi công tác và làm việc ở nước ngoài dưới một năm.
Du học sinh và người đi chữa bệnh ở nước ngoài.

Đơn vị không thường trú là các tổ chức, cá nhân đóng ở nước ngoài và các tổ


chức, cá nhân đóng tại Việt Nam nhưng có lợi ích kinh tế trung tâm tại nước ngoài,
cụ thể bao gồm:

Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
Đại sứ quán, lãnh sự quán, đại diện quốc phòng, an ninh của nước ngoài làm

việc tại Việt Nam.

Các văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài đóng tại Việt Nam.
Các cá nhân nước ngoài, cá nhân đại diện cho các tổ chức, doanh nghiệp

nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam dưới một năm; Du học sinh nước
ngoài và người nước ngoài đến Việt Nam để chữa bệnh.

Trong đó, phần Giải thích còn chỉ rõ: Dịch vụ du lịch bao gồm các khoản chi

tiêu cho hàng hoá và dịch vụ mà khách đi đến và ở lại trong thời gian nhất định
(dưới một năm) ở một quốc gia khác. Tuy nhiên, quy tắc 1 năm không áp dụng đối
với học sinh, sinh viên đi học tập và bệnh nhân đi chữa bệnh ở nước ngoài, họ luôn
được coi là người thường trú của nước quê hương họ kể cả thời gian học tập, chữa
bệnh ở nước ngoài của họ là trên 1 năm. Nhưng sẽ ngoại trừ dịch vụ vận chuyển
khách đi lại ngoài phạm vi quốc gia trước khi họ đến và ở lại đó để du lịch vì đã
được tính vào dịch vụ vận tải.


TrongHieuKCT
1.2.

10


Tổng quan về dịch vụ du lịch và xuất khẩu dịch vụ du lịch

1.2.1. Tổng quan về dịch vụ du lịch
1.2.1.1. Một số khái niệm về du lịch
Từ Du lịch (Tourism) được xuất hiện sớm nhất trong quyển Từ điển Oxford
xuất bản năm 1811 ở Anh, có hai ý nghĩa là đi xa và du lãm.
Ngày nay, du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nước phát triển mà ở cả các nước đang phát triển. Do những hoàn cảnh khác nhau
và dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau, thì định nghĩa về du lịch cũng trở nên đa
dạng.


Luật Du lịch Việt Nam 2015 quy định“Du lịch là các hoạt động có liên

quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.”

Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần

mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa ra
định nghĩa: “Du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ
về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và
của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc
gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam

đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên
gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực
của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền
thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước,
đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch
là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.”
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, ta có thể hiểu du lịch là sự
di chuyển khỏi nơi lưu trú thường xuyên của khách du lịch đến một nơi khác nhằm


TrongHieuKCT


11

mục đích tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng,…Thứ hai, du lịch có thể hiểu là một lĩnh
vực kinh doanh các dịch vụ nhằm phục vụ cá nhân hoặc tập thể có nhu cầu di
chuyển khỏi nơi cư trú đến nơi không phải là nơi làm việc của họ với mục đích
phục hồi sức khỏe, tham quan, nghỉ dưỡng,…
1.2.1.2. Một số điều về dịch vụ du lịch
Khái niệm

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Theo điều 4 chương 1, khoản 11, Luật du lịch Việt Nam quy đinh về Dịch vụ


Du lịch Việt Nam: “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận
chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ
khác nhằm đáp ứng nhu cầu.”
Đặc điểm

Dịch vụ du lịch cũng có các đặc diểm giống với dịch vụ bao gồm: tính vô

hình, tính không đồng nhất, tính không tách rời và tính không cất trữ được.
Tính vô hình

Dịch vụ du lịch phần lớn mang tính vô hình, nó đúng hơn là một kinh

nghiệm chứ không phải một món hàng cụ thể; khách tham quan chỉ có thể tư duy
hay thông qua giác quan để cảm nhận về dịch vụ du lịch chứ không thể sờ mó, cầm
nắm được như các hàng hóa cụ thể. Do tính chất không cụ thể đó, nên hành khách
không thể đánh giá được chất lượng của dịch vụ du lịch trước khi mua chúng, gặp
khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm. Dịch vụ du lịch luôn đồng hành với các sản
phẩm vật chất nhưng nó không làm mất đi tính phi vật chất của nó. Từ đặc điểm
này, nhà cung ứng dịch vụ du lịch cần cung ứng đầy đủ thông tin liên quan đến lợi
ích của dịch vụ mà không đơn thuần là việc mô tả dịch vụ để kích thích khách hàng
mua dịch vụ du lịch của mình.

Và cũng vì sản phẩm du lịch là một kinh nghiệm nên nó có thể dễ dàng bị

sao chép, bắt chước, mang tính cạnh tranh cao hơn so với các mặt hàng khác.
Tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch được sản xuất và tiêu dùng cùng thời điểm thời gian và
không gian. Người sản xuất sẽ thực hiện việc sản xuất dịch vụ du lịch và đồng thời
lúc đó diễn ra quá trình tiêu dùng của người du lịch, do đó nên cung- cầu không thể



TrongHieuKCT

12

tách rời nhau, vì vậy việc ăn khớp giữa cung và cầu dịch vụ du lịch là hết sức cần
thiết.
Vì sản phẩm dịch vụ du lịch nằm xa nơi cư trú của người du lịch, nên khách
thường mua sản phẩm trước khi thấy được sản phẩm, nhưng tới khi diễn ra việc tiêu
dùng sản phẩm, thì quá trình sản xuất và tiêu dùng mới cùng được hình thành và
tiêu thụ hay là có sự tham gia của khách du lịch vào trong quá trình tạo ra dịch vụ.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
Tính không đồng nhất

Dịch vụ du lịch không mang tính đồng nhất bởi không tiêu chuẩn hóa được

chất lượng của dịch vụ du lịch, Dịch vụ du lịch tùy thuộc vào bối cảnh khác nhau,
vào nhân viên cung cấp dịch vụ lại mang đến những trải nghiệm dịch vụ khác nhau.
Hay những cá thể khách du lịch khác nhau lại không giống nhau về môi trường địa
lý, sự ảnh hưởng của các nền văn hóa khác nhau tới lối suy nghĩ, lối sống, tâm sinh
lý,… nên họ có sự khác nhau về nhu cầu chất lượng, cách đánh giá các sản phẩm
dịch vụ du lịch. Chỉ từng đấy các yếu tố đã tạo nên sự đa dạng về chất lượng dịch
vụ du lịch. Các nhà cung ứng dịch vụ phải đưa ra cách thức phục vụ thích hợp cho
từng đối tượng để thỏa mãn một cách cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Tính không tích trữ được

Dịch vụ du lịch không thể tích trữ được theo thời gian. Ví dụ: khách du lịch

hủy đặt tour du lịch tại một công ty lữ hành thì tour du lịch tại thời điểm đó sẽ
không còn tồn tại với khách du lịch đó nữa. Lúc này, công ty cung cấp du lịch chỉ
lưu trữ được khả năng cung cấp tour du lịch của mình, và khách du lịch có thể đặt
một tour du lịch khác còn tour du lịch đã hủy đã không còn tồn tại nữa.
Ngoài các đặc tính sẵn có của dịch vụ, thì TS. Đỗ Hương Lan chỉ ra rằng

dịch vụ du lịch còn mang các đặc tính như tính thời vụ rõ nét, tính tổng hợp và tính
trọn gói.

Tính thời vụ

Ở các thời vụ khác nhau, vào các thời điểm khác nhau trong năm thì nhu cầu


của khách du lịch cũng khác nhau. Ví dụ như vào mùa hè, nhu cầu đi biển tăng cao
so với mùa đông; dựa vào sự thay đổi trong nhu cầu du lịch của các khách du lịch
thì người cung ứng dịch vụ cần đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm đáp ứng các
nhu cầu mang tính thời vụ của khách du lịch.


TrongHieuKCT

13

Tính tổng hợp
Khi tiến hành một chuyến đi, thì dịch vụ du lịch có thể góp phần đáp ứng
nhiều nhu cầu của khách du lịch như: nhu cầu thư giãn nghỉ ngơi, nhu cầu thể thao,
dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú,… tạo thành một sản phẩm dịch vụ du lịch hoàn
chỉnh. Do vậy dịch vụ du lịch mang tính tổng hợp ở chỗ để tạo thành một dịch vụ
du lịch hoàn chỉnh cho một chuyến đi của khách du lịch là sự kết hợp nhiều bên,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhiều cá nhân tham gia. Dịch vụ du lịch thường là dịch vụ trọn gói bao gồm các
dịch vụ cơ bản (dịch vụ vận chuyển, dịch vụ phòng, buồng, bar,..), dịch vụ bổ sung
(dịch vụ về thông tin liên lạc, cắt tóc, mua hàng lưu niệm,...) và dịch vụ đặc trưng
(tham quan, tìm hiểu, vui chơi giải trí, thể thao,..). Vì vậy, để đảm bảo chất lượng
của dịch vụ du lịch cần sự đảm bảo chất lượng từ nhiều bên tham gia trong việc
cung ứng dịch vụ du lịch tại thời điểm đó.

Tính không thể di chuyển được của dịch vụ du lịch.

Thông thường các địa điểm du lịch được gắn cùng với các địa danh, tài

nguyên du lịch cũng như cung cấp hệ thống cơ sở vật chất và đồng thời cung cấp
các dịch vụ du lịch có liên quan như dịch vụ vận tải đến địa điểm du lịch, dịch vụ ăn
uống, nhà hàng, nghỉ ngơi, dịch vụ vui chơi. Do đó, khách du lịch muốn tiêu dùng
các dịch vụ du lịch thì cần phải đến địa điểm du lịch vì nơi sản xuất dịch vụ đồng
thời là nơi cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch. Các công ty du lịch cần đưa ra
những biện pháp thu hút khách du lịch tới đây, để tăng lượng người tiêu thụ các sản
phẩm dịch vụ du lịch.
Phân loại

Theo WTO, thì dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành được phân

chia thành:


Dịch vụ khách sạn và nhà hàng (bao gồm cả dịch vụ ăn uống) được chia

thành

Các dịch vụ khách sạn và lưu trú khác bao gồm: Dịch vụ khách sạn, dịch vụ

nhà nghỉ, các dịch vụ lưu trú khác trong đó loại hình dịch vụ cuối cùng được chia
thành dịch vụ cắm trại, nhà trọ.
Dịch vụ phục vụ đồ ăn bao gồm các dịch vụ nhà hàng, dịch vụ cung cấp thực
phẩm và các dịch vụ khác, các cơ sở tự phục vụ.



×