Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích về cách tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo BLDS năm 2015. Xây dựng một tình huống về hợp đồng vay tài sản, trong đó xác định cụ thể nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.6 KB, 18 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật Dân sự

HĐVTS

Hợp đồng vay tài sản

0


Đề 5: Phân tích về cách tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo
BLDS năm 2015. Xây dựng một tình huống về hợp đồng vay tài sản,
trong đó xác định cụ thể nghĩa vụ trả nợ của bên vay.

MỞ ĐẦU
“Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”1. Trong đời sống, chúng ta
phải trải qua những giai đoạn khác nhau, những thời điểm có những sự kiện
mới xảy ra và cần thực hiện một hoạt động pháp lý để giải quyết vấn đề trong
từng tình huống cụ thể. Hợp đồng sẽ giúp các chủ thể có thể thực hiện được
mục đích mà mình hướng tới. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, hoạt động vay tài sản là một hoạt động rất phổ biến và
tạo ra những hậu quả pháp lí khác nhau cho nhiều chủ thể là nhà nước, tổ chức
và cá nhân. Qua hoạt động này trong thực tiễn, có thể coi lãi là một khía cạnh
rất điển hình của hợp đồng vay tài sản. Để làm rõ hơn vấn đề này, em xin
được tìm hiểu về đề bài “Phân tích về cách tính lãi trong hợp đồng vay tài
sản theo BLDS năm 2015. Xây dựng một tình huống về hợp đồng vay tài
sản, trong đó xác định cụ thể nghĩa vụ trả nợ của bên vay.” Với vốn kiến
thức còn hạn chế, em mong thầy cô sẽ góp ý để bài làm được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn.

1 Bộ luật dân sự 2015.

1


NỘI DUNG
1. Phân tích về cách tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo Bộ luật dân
sự năm 2015

1.1. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo Bộ lu ật dân s ự năm
2015
1.1.1. Khái quát về hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho
vay giao cho bên vay một số tiền hoặc tài sản để làm sở hữu. Hết hạn của hợp
đồng, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia số tiền hoặc hiện vật tương đương
với tiền của vật đã vay, đồng thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng vay tài sản là quan hệ tương đối phồ biến trong cuộc sống
hằng ngày. Nó có tác dụng giúp cho bên vay giải quyết những khó khăn kinh
tế trước mắt; giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn khi thiếu vốn để sản
xuất và lưu thông hàng hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, nhu
cầu kinh doanh của các doanh nghiệp. Hợp đồng vay tài sản trong nhân dân
thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết những khó
khăn tạm thời trong cuộc sống, trong sản xuất, kinh doanh.
Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là một khoản tiền.
Tuy nhiên, trong thực tế, đối tượng của hợp đồng cho vay có thể là vàng, kim
khí, đá quý hoặc một số lượng tài sản khác. Đối tượng của hợp đồng vay tài
sản được chuyển từ bên cho vay sang bên vay làm sở hữu. Bên vay có quyền

định đoạt đối với tài sản vay. Khi hết hạn của hợp đồng vay tài sản, bên vay có
nghĩa vụ trả cho bên kia một tài sản khác cùng loại với tài sản đã vay hoặc số
tiền đã vay.

2


1.1.2. Khái quát chung về lãi suất trong hợp đồng vay tài s ản
1.1.2.1. Khái niệm lãi suất
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là tỉ lệ nhất định mà bên vay phải
trả thêm vào số tài sản hoặc số tiền vay đã tính theo đơn vị thời gian. Lãi suất
thường được tính theo tuần, tháng hoặc năm do các bên thỏa thuận hoặc do
pháp luật quy định. Căn cứ vào lãi suất, số tiền vay và thời gian vay mà bên
vay phải trả một số tiền nhất định (tiền lãi). Số tiền này tỉ lệ thuận với lãi suất,
số tiền đã vay và thời gian vay.2
Quy định về lãi suất được phản ánh ở Điều 468 BLDS:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa
thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của
Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất
nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được
quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác
định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng
50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả
nợ.”

1.1.2.2. Phân loại lãi suất

Để phân loại lãi suất, có thể dựa trên một số tiêu chí như sau:
1.1.2.2.a. Phân loại lãi suất theo ý chí của các chủ thể có liên quan
Căn cứ vào ý chí của các chủ thể có liên quan, lãi suất được chia thành:

2 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam (tập 2), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,
2017, tr. 167.

3


- Lãi suất theo thỏa thuận: Là lãi suất do bên vay và bên cho vay tự bàn
bạc, thương lượng, tự do ý chí và bày tỏ ý chí với nhau rồi thống nhất về lãi
suất. Lãi suất thỏa thuận có thể áp dụng đối với lãi suất cho vay (trong hạn),
lãi suất chậm trả (quá hạn), lãi trên nợ gốc, lãi trên nợ lãi… Sự thỏa thuận này
không được tùy tiện và lãi suất theo thỏa thuận chỉ được chấp nhận nếu mức
lãi suất đó nằm trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Lãi suất thỏa thuận
có thể xuất hiện khi giao kết hợp đồng vay, trong quá trình thực hiện hợp đồng
vay, thậm chí cả khi có sự vi phạm nghĩa vụ trả tiền hoặc có tranh chấp xảy ra.
- Lãi suất do luật định: Đây là loại lãi suất được pháp luật ấn định theo
lãi suất cơ bản (LSCB), lãi suất huy động vốn, lãi suất trần cấp tín dụng hay
lãi suất trên nợ gốc. Loại lãi suất này được áp dụng khi: (i) Các bên không có
thỏa thuận cụ thể về lãi suất và có tranh chấp về lãi suất; (ii) Các bên có thỏa
thuận về lãi suất nhưng sự thỏa thuận bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần do trái
quy định của pháp luật; (iii) Lãi suất hoàn toàn theo ý chí của Nhà nước trong
một số trường hợp đặc biệt.
- Lãi suất theo quyết định của Tòa án: Trong một số trường hợp, Tòa án
vận dụng linh hoạt pháp luật, căn cứ vào quy định của pháp luật, căn cứ vào
hoàn cảnh cụ thể của các bên tranh chấp, căn cứ vào bối cảnh kinh tế - xã hội,
căn cứ vào công lý, lẽ công bằng mà Tòa án có thể ấn định mức lãi suất cho
từng vụ việc cụ thể để dung hòa lãi suất theo thỏa thuận và lãi suất theo luật

định.
1.1.2.2.b. Phân loại theo tình trạng pháp lý của việc áp dụng lãi suất
Lãi suất có thể được phân loại thành lãi suất đúng hạn (trong hạn) và lãi
suất quá hạn:
- Lãi suất trong hạn không được quy định cụ thể về khái niệm trong văn
bản pháp luật, nhưng có thể hiểu là lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng, dùng
làm căn cứ để tính giá trị lãi mà bên vay phải trả cho bên cho vay tính trên số
tiền đã vay tương ứng với thời hạn mà các bên đã thỏa thuận.
4


- Lãi suất quá hạn là tỉ lệ phần trăm tính trên nợ gốc mà bên vay phải trả
cho bên cho vay tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất quá hạn thường
cao hơn lãi suất đúng hạn do được áp dụng đối với người vay vi phạm nghĩa
vụ về thời hạn. Sau thời hạn mà bên vay hoặc trả không hết số tiền vay thì bên
cho vay có quyền tính lãi dựa trên lãi suất quá hạn theo đúng như thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật
Tuy nhiên, việc trả lãi sau thời hạn vẫn có thể coi là đúng hạn trong một
số trường hợp. Ví dụ: đến hạn trả lãi nhưng do sự kiện bất ngờ hay sự kiện bất
khả kháng mà bên vay không thể thực hiện nghĩa vụ trả lãi của mình hoặc
được bên cho vay chấp nhận không phải trả lãi quá hạn khi quá thời hạn
vay…
1.1.2.2.c. Phân loại dưới góc độ lãi suất tín dụng Ngân hàng
Lãi suất tín dụng Ngân hàng áp dụng trong quan hệ giữa Ngân hàng với
cá nhân và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt
động tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các Ngân hàng và trong quan
hệ giữa các Ngân hàng với nhau trong thị trường liên Ngân hàng. Trong đó:
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất mà các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn
định mức lãi suất kinh doanh của mình.
- Lãi suất kinh doanh: Là lãi suất trong các hoạt động ngân hàng của tổ

chức tín dụng (TCTD) như huy động vốn, cấp tín dụng.
Ngoài 3 cách phân loại trên thì lãi suất còn có thể được phân loại theo
các tiêu chí khác như: Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất, lãi suất gồm: lãi
suất danh nghĩa, lãi suất thực; Căn cứ vào phương thức đo lường, lãi suất
gồm: lãi suất đơn, lãi suất kép, lãi suất hiệu quả và lãi suất hoàn vốn; Căn cứ
vào độ ổn định của lãi suất, lãi suất gồm: lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi
suất kết hợp; Căn cứ vào thời hạn áp dụng lãi suất thì lãi suất gồm: lãi suất
ngắn hạn, lãi suất trung hạn và lãi suất dài hạn.

5


1.1.2.3. Vai trò của lãi suất
Dưới góc độ kinh tế, có thể kể ra một số tác động cơ bản của lãi suất tới
sự phát triển của nền kinh tế như: (i) Lãi suất là một công cụ kích thích lợi ích
vật chất để thu hút các khoản tiền tiết kiệm của các chủ thể kinh tế; (ii) Lãi
suất là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô; (iii) Lãi suất là công cụ phân phối
vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả; (iv) Lãi suất là công cụ đo lường
tình trạng sức khỏe của nền kinh tế; (v) Lãi suất là công cụ thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia…3
Dưới góc độ pháp lý, các quy định về lãi suất trong BLDS năm 2015 đã
tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ vay
tài sản. Một mặt, các quy định này giúp bảo vệ người đi vay, giúp họ không bị
chèn ép với mức lãi suất quá cao, nhất là khi đang gặp khó khăn. Mặt khác,
việc quy định mức lãi suất rộng giúp cho các bên dễ dàng hơn trong việc ký
kết hợp đồng, bên cho vay cũng có điều kiện đạt được mục đích kinh tế của
mình sinh lời cao mà không vi phạm pháp luật. Mặt khác, những quy định về
lãi suất đã minh bạch hóa cách xác định lãi trong HĐVTS, qua đó khuyến
khích các quan hệ vay tài sản diễn ra phổ biến, giúp phát triển kinh tế, đáp ứng
nhu cầu của các chủ thể trong xã hội. Các quy định về lãi suất trong HĐVTS

cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp phát sinh khi
thực hiện hợp đồng vay nợ trong xã hội.4

3 Dương Thu Phương (2009), Lãi suất trong hợp đồng vay tiền và tác động của nó tới nền kinh tế hiện nay,
Cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.15.
4 Nguyễn Ngọc Chung; TS. Vương Thanh Thúy hướng dẫn, Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo quy
định của pháp luật Việt Nam,Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2017, tr 16.

6


1.2. Phân tích về cách tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo B ộ
luật dân sự năm 2015
1.2.1. Lãi trong trường hợp các bên có thỏa thuận
1.2.1.1. Lãi trong trường hợp trả đúng hạn
Trong trường hợp các bên có thỏa thỏa thuận về lãi suất vay, nếu bên
vay trả lãi đúng hạn thì lãi sẽ được tính dựa trên lãi suất vay cụ thể do các bên
đã thỏa thuận. Chỉ có một loại lãi suất cho vay áp dụng trong trường hợp này
đó là lãi suất cho vay áp dụng trên nợ gốc trong thời hạn vay và lãi sẽ được
tính theo lãi suất đó. Tuy nhiên, nhằm ngăn ngừa hiện tượng cho vay nặng lãi,
bên cho vay lợi dụng lãi suất để thu lời bất chính thì mức lãi suất thỏa thuận
bị giới hạn. Khoản 1 Điều 468 quy định về lãi suất giới hạn:
“Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa
thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác…”
cho nên nếu các bên cho vay vượt quá lãi suất quy định thì phần vượt
quá không có hiệu lực, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác (Luật
các tổ chức tín dụng). Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất nhưng
không cụ thể, nếu có tranh chấp thì tính bằng 10%/năm của khoản tiền vay
tương ứng với thời hạn vay (Khoản 2 Điều 468 BLDS).

1.2.1.2. Lãi trong trường hợp quá hạn
Trong trường hợp bên vay chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, thì hậu quả
pháp lí chính là phát sinh trách nhiệm được quy định tại Điều 357 BLDS
2015:
“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối
với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của
các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1
7


Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này”
Nhìn chung, nếu bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ (không trả, trả không
đầy đủ) khi đến hạn trả nợ sẽ phải gánh chịu một khoản lãi tăng thêm để có ý
thức hơn trong việc trả nợ và bảo vệ quyền lợi của bên cho vay. Khoản 5 Điều
466 BLDS 2015 quy định cụ thể, rõ ràng về lãi suất quá hạn trong trường hợp
bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ về thời hạn:
“Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng
với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp
đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trong bối cảnh các bên có sự thỏa thuận sẽ dẫn tới hệ quả
pháp lý mà bên vay vi phạm nghĩa vụ phải gánh 04 nhóm lãi sau đây: (i) Lãi
trên nợ gốc trong hạn; (ii) Lãi trên nợ gốc quá hạn; (iii) Lãi đối với tiền lãi
trong hạn chậm trả và (iv) Lãi chậm trả khác. Trước khi xác định cụ thê lãi
suất trong 04 khoản lãi này, chúng ta phải xác định:

- Thứ nhất, có sự chậm thanh toán:
Để buộc bên có nghĩa vụ trả lãi quá hạn thì cần phải xác định là có sự
chậm trễ trong thanh toán. Khoản 1 Điều 353 BLDS 2015 quy định: “Chậm
thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được
thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết”. Như vậy, chậm
thanh toán trong HĐVTS là việc bên vay chưa trả nợ hoặc chi trả được một
phần nghĩa vụ thanh toán (trả nợ) khi đến thời hạn.
- Thứ hai, thời điểm bắt đầu chịu lãi chậm trả:
BLDS 2015 không quy định cụ thể và rõ ràng về thời điểm bắt đầu tính
lãi chậm trả và chỉ quy định chung chung là “tương ứng với thời gian chậm
8


trả” – nghĩa là pháp luật quy định một khoảng thời gian nhưng không xác
định thời điểm bắt đầu và kết thúc. Thực tiễn áp dụng pháp luật của Việt Nam
sẽ tính thời điểm bắt đầu gánh lãi quá hạn kể từ ngày tiếp theo sau ngày nghĩa
vụ đến hạn. Quy định cứng như vậy góp phần thúc đẩy ý thức trả nợ của bên
vi phạm và giúp các cơ quan tài phán dễ dàng xác định thời điểm bắt đầu tính
lãi chậm trả hơn là thời điểm bên cho vay yêu cầu thanh toán. Tuy nhiên, pháp
luật Việt Nam vẫn linh hoạt khi tôn trọng ý chí của bên cho vay khi đến hạn
thanh toán mà bên cho vay điều chỉnh thời hạn trả nợ cho bên vay thì thời hạn
thanh toán được tính lại theo lần chấp nhận điều chỉnh cuối cùng của bên có
quyền.5

1.2.1.2.a. Lãi trên nợ gốc trong hạn
Trong trường hợp nợ quá hạn, thì khoản lãi đầu tiên mà bên vay phải
trả là lãi trên nợ gốc trong hạn. Lãi này được tính theo quy định tại đoạn đầu
Điểm a Khoản 5 Điều 466 BLDS 2015: “5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như
sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng

với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả”. Quy định này thể hiện sự tôn trọng
của pháp luật đối với thỏa thuận của các bên về lãi suất cho vay (thỏa thuận
này chỉ phải tuân thủ Khoản 1 Điều 468 về trần lãi suất cho vay) vì tiền lãi
trên nợ gốc trong hạn nằm trong khuôn khổ thỏa thuận của các bên ngay từ
khi giao kết hợp đồng vay và cần được tôn trọng.

1.2.1.2.b. Lãi trên nợ gốc quá hạn
Khoản lãi thứ hai mà bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ phải trả cho bên
cho vay là khoản lãi trên nợ gốc quá hạn. Khoản lãi này được tính theo quy
định tại Điềm b Khoản 5 Điều 466 BLDS: “Trường hợp vay có lãi mà khi đến
5 Nguyễn Ngọc Chung; TS. Vương Thanh Thúy hướng dẫn, Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo quy
định của pháp luật Việt Nam,Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2017, tr 36.

9


hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như
sau:…b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp
đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác với quy định tại khoản
này thì lãi suất đối với nợ gốc chậm trả sẽ gấp rưỡi (bằng 150%) mức lãi suất
cho vay mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay. Quy định này của BLDS
hợp lý ở chỗ lãi chậm trả trên nợ gốc phải cao hơn lãi suất trong hạn để thúc
đẩy người vay trả nợ và bảo vệ quyền lợi của bên cho vay.

1.2.1.2.c. Lãi đối với tiền lãi trong hạn chậm trả
Khoản lãi thứ ba mà bên chậm trả phải chịu là lãi đối với tiền lãi trong
hạn chậm trả được quy định tại đoạn sau Điểm a Khoản 5 Điều 466 BLDS
năm 2015: “Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:… Lãi trên nợ gốc theo lãi suất

thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này…”. Đây là quy định hoàn toàn mới của
BLDS 2015 vì khoản tiền lãi đối với lãi trên nợ gốc trong hạn lần đầu tiên
được ghi nhận. Theo đó, mức lãi suất đối với khoản tiền lãi trên nợ gốc chậm
trả được quy định này dẫn chiếu tới Khoản 2 Điều 468 với mức cố định là
10%/năm.

1.2.1.2.d. Lãi chậm trả khác
Ngoài ba khoản lãi trên, bên vay vi phạm về thời hạn trả nợ còn có thể
phải gánh chịu khoản lãi thứ tư được gọi chung là lãi chậm trả khác. Các
khoản lãi chậm trả khác có thể được thỏa thuận dựa trên các căn cứ sau đây:
- Thứ nhất, Mặc dù vấn đề này không được quy định cụ thể trong các
điều khoản về HĐVTS trong BLDS năm 2015 nhưng tại Điều 357 BLDS
10


2015 có quy định: “1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó
phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 2. Lãi
suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên
nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468
của Bộ luật này.”. Điều này thể hiện một nguyên tắc chung rằng: Tất cả các
giao dịch nói chung và HĐVTS nói riêng, hễ có sự vi phạm về nghĩa vụ thanh
toán (trả nợ) đúng hạn (chậm trả) thì đều phải chịu một khoản lãi do chậm
thanh toán. Điều này là đương nhiên, không cần thỏa thuận, vì vậy hoàn toàn
có cơ sở để áp dụng Điều 357 nêu trên. Mức lãi suất chậm trả tiền hoàn toàn
do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá trần lãi suất quy định tại
Khoản 1 Điều 468 BLDS 2015.
- Thứ hai, Các thỏa thuận phí và phạt trong HĐVTS.
- Thứ ba, Căn cứ vào các án lệ.


1.2.2. Lãi trong trường hợp các bên không có thỏa thuận
1.2.2.1. Lãi trong trường hợp trả đúng hạn
- Thứ nhất, Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về lãi thì được
coi là hợp đồng vay không có lãi. Nghĩa vụ trả nợ lúc này của bên vay trong
trường hợp trả đúng hạn chỉ là trả nợ gốc, theo đó:
+ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay
có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác (Khoản 1 Điều 469 BLDS 2015);
+ Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền
trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời
gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được
bên vay đồng ý (Khoản 1 Điều 470 BLDS 2015).

11


- Thứ hai, Trong trường hợp có thỏa thuận về lãi nhưng không xác
định rõ lãi suất thì áp dụng mức lãi suất xác định quy định tại Khoản 2 Điều
468 BLDS 2015: “Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng
không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác
định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời
điểm trả nợ”. Mức lãi suất được áp dụng trong trường hợp này là 50% mức
lãi suất trần và bằng 10%/năm.
1.2.2.2. Lãi trong trường hợp quá hạn
Trường hợp 1: Trường hợp không thỏa thuận về lãi (không có lãi) mà
vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì áp dụng quy định tại Khoản 4 Điều 466 BLDS
năm 2015: “4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không
trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với

mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác”. Điều khoản này có phần đuôi là “trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác” nhưng ta đang
xem xét trường hợp các bên không có bất kỳ thỏa thuận nào về lãi suất cả khi
giao kết hợp đồng lẫn khi có sự vi phạm về nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, lãi suất
trong trường hợp này sẽ được tính theo đoạn đầu của Khoản 4 Điều 466 (dẫn
chiếu tới khoản 2 Điều 468) – mức lãi suất cố định bằng 10%/năm. Tiền lãi
khi đó được xác định bằng số nợ gốc chậm trả x thời hạn chậm trả x lãi suất
10%/năm.
Trường hợp 2: Trong trường hợp có thỏa thuận về trả lãi nhưng không
xác định rõ lãi suất mà có sự vi phạm nghĩa vụ trả nợ đúng hạn thì áp dụng
kết hợp Khoản 2 Điều 468, Khoản 5 Điều 466 và Điều 357 BLDS 2015: Xác
định như sau:
- Lãi trên nợ gốc trong hạn = 10%/năm (điểm a Khoản 5 Điều 466,
Khoản 2 Điều 468 BLDS 2015);
12


- Lãi trên nợ gốc quá hạn = 150% x 10% = 15%/năm (điểm b Khoản
5 Điều 466 BLDS 2015);
- Lãi đối với tiền lãi trong hạn chậm trả = 10%/năm (điểm a Khoản 5
Điều 466 BLDS 2015);
- Lãi phạt chậm trả khác: Áp dụng mức lãi suất 10%/năm đối với khoản
tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 BLDS 2015 nếu bên cho vay có yêu
cầu và không thỏa thuận về lãi suất (vì Khoản 2 Điều 357 cũng cho phép thỏa
thuận về lãi suất trước, nếu không có thỏa thuận thì mới áp dụng quy định lãi
suất cố định 10%/năm tại Khoản 2 Điều 468 BLDS 2015). Ngoài ra, bên vi
phạm còn có thể phải gánh chịu những khoản nghĩa vụ khác như tiền phạt vi
phạm, phí tín dụng, lãi suất liên tục không phụ thuộc vào thời điểm yêu cầu

thi hành án… như đã phân tích tại phần trên.6

2. Xây dựng một tình huống về hợp đồng vay tài sản

Tình huống: A cho B vay 500 triệu trong 12 tháng, hạn trả là ngày
30/7/2017. Trong đó:
- Lãi suất vay: 1,5%/tháng
- Phương thức vay: trả cả lãi và vốn vay cùng một lần vào cuối thời hạn
của hợp đồng
Đến hạn trả nợ, B không trả được A đồng nào và không được A gia hạn
(yêu cầu thanh toán luôn). Do nhiều lần đòi nhưng B không trả, A khởi kiện
và yêu cầu Tòa án giải quyết. Vụ kiện được Tòa án giải quyết vào cuối tháng
12 năm 2017.
Hãy tính các loại tiền lãi mà B phải trả cho A.
Trong tình huống trên, B đã quá hạn 05 tháng, nghĩa vụ trả nợ của B
đối với A bao gồm những khoản sau:
6 Nguyễn Ngọc Chung; TS. Vương Thanh Thúy hướng dẫn, Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo quy
định của pháp luật Việt Nam,Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2017, tr 45.

13


- Nợ gốc: 500 triệu đồng
- Lãi trên nợ gốc trong hạn:
Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 466 BLDS 2015 về nghĩa vụ trả nợ của
bên vay:
“5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng
với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả”

theo đó, số tiền lãi trên nợ gốc trong hạn mà B phải trả cho A là:
500 triệu gốc x lãi suất 1,5%/tháng (18%/năm < 20%/năm - hợp
pháp) x thời hạn vay (12 tháng) = 500 triệu x 1,5% x 12 tháng = 90
triệu đồng.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn:
Căn cứ điểm b Khoản 5 Điều 466 BLDS 2015:
“Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp
đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Vậy lãi trên nợ gốc quá hạn mà B phải trả cho A là: 500 triệu gốc x
150% x lãi suất thỏa thuận trong hạn (1,5%/tháng) x thời hạn chậm trả (05
tháng ) = 500 triệu x 2,25% x 05 tháng = 56 triệu 250 nghìn đồng.
- Lãi đối với tiền lãi trong hạn chậm trả:
Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 466 BLDS 2015:
“Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:... Lãi trên nợ gốc theo lãi suất
thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

14


trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này...”
Điều 468 BLDS 2015 quy định:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa
thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của
Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất

nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được
quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác
định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng
50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả
nợ.”
Mức lãi suất giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 là
20%/năm, nên trong trường hợp chậm trả sẽ là 50% của 20%/năm (tức là
10%/năm).
Khi đó, lãi đối với số tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chậm trả mà B
phải trả cho A là: 90 triệu lãi x lãi suất cố định (10%/năm) x thời hạn chậm
trả lãi (05 tháng = 5/12 năm) = 90 triệu x 10%/năm x 5/12 năm = 3 triệu
750 nghìn đồng.
Kết luận: Như vậy, B phải trả cho A:
- Nợ gốc: 500 triệu đồng
- Lãi trên nợ gốc trong thời hạn hợp đồng vay: 90 triệu đồng
- Lãi trên nợ gốc quá hạn: 56 triệu 250 nghìn đồng
- Lãi đối với lãi trên nợ gốc trong hạn chậm trả: 3 triệu 750 nghìn đồng.

15


KẾT LUẬN
Qua những những phân tích về quy định của pháp luật hiện hành về
cách tính lãi trong hợp đồng vay tài sản, người đọc sẽ có một tư duy pháp lý
về việc xác định trách nhiệm của các bên trong hợp đồng vay tài sản. Điều
này góp phần làm tăng thêm tính công bằng, minh bạch cho các chủ thể trong
hợp đồng vay tài sản, đồng thời góp phần đảm bảo ngăn ngừa thực trạng xấu
trong xã hội đó là cho vay nặng lãi, thực trạng người bóc lột người vẫn

thường diễn ra trong xã hội. Trên đây là bài làm của em về “Phân tích về cách
tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo BLDS năm 2015. Xây dựng một tình
huống về hợp đồng vay tài sản, trong đó xác định cụ thể nghĩa vụ trả nợ của
bên vay.” Do còn hạn chế về mặt kiến thức và tư duy nên em mong rằng sẽ
được thầy cô xem xét và góp ý để bài làm được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự năm 2015;
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam (tập
2), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2017 ;
3. Dương Thu Phương (2009), Lãi suất trong hợp đồng vay tiền và tác
động của nó tới nền kinh tế hiện nay, Cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học
cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội;
4. Nguyễn Ngọc Chung; TS. Vương Thanh Thúy hướng dẫn, Lãi suất
trong hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam,Luận văn
thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2017.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
16


NỘI DUNG.......................................................................................................2
1. Phân tích về cách tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo Bộ luật dân sự
năm 2015.......................................................................................................2
1.1. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo Bộ luật dân sự năm 2015. .2
1.2. Phân tích về cách tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo Bộ luật
dân sự năm 2015........................................................................................7
2. Xây dựng một tình huống về hợp đồng vay tài sản................................13

KẾT LUẬN.....................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................16

17



×