Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Vấn đề an toàn – vệ sinh lao động tại Siêu thị Big C Thăng Long và đặc biệt là đi sâu vào quầy thực phẩm tại siêu thị này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


TÊN ĐỀ TÀI
Hãy tìm hiểu về doanh nghiệp thương mại dịch vụ (trường học,
bệnh viện, trung tâm thương mại (siêu thị, chợ), nhà hàng, khách
sạn, cơ sở giải trí, cơ sở y tế…) hoặc các doanh nghiệp sản xuất
(xây dựng, cơ khí, chế biến thực phẩm, may mặc,…)

Bộ môn

: An toàn – vệ sinh lao động

GV hướng dẫn

: Th.S Đỗ Công Nguyên

Lớp HP

: 1819TSMG1411

Nhóm thực hiện

: 03

Hà Nội - 2018

Page | 1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


TÊN ĐỀ TÀI
Hãy tìm hiểu về doanh nghiệp thương mại dịch vụ (trường học,
bệnh viện, trung tâm thương mại (siêu thị, chợ), nhà hàng, khách
sạn, cơ sở giải trí, cơ sở y tế…) hoặc các doanh nghiệp sản xuất
(xây dựng, cơ khí, chế biến thực phẩm, may mặc,…)

Bộ môn

: An toàn – vệ sinh lao động

GV hướng dẫn

: Th.S Đỗ Công Nguyên

Lớp HP

: 1819TSMG1411

Nhóm thực hiện

: 03

Hà Nội - 2018
Page | 2



MỤC LỤC

Page | 3


LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ hiện nay, các máy móc không ngừng được sáng
tạo và phát triển giúp nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, dù máy móc có
hiện đại đến đâu thì cũng không thể thay thế được con người trong mọi lĩnh vực.
Chính vì thế việc bảo vệ người lao động trước những nguy cơ có thể ảnh hưởng
đến sức khỏe và tính mạng của họ trong quá trình lao động là vấn đề cần được đặt
lên hàng đầu. Muốn làm được điều đó thì công tác an toàn – vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp phải được thực hiện một cách nghiêm túc và đồng bộ. Tuy
nhiên thực tế cho thấy, công tác an toàn – vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay còn tồn tại rất nhiều bất cập phải được giải quyết một cách triệt
để.
Với đề tài này, nhóm 03 tập trung nghiên cứu về vấn đề an toàn – vệ sinh lao
động tại Siêu thị Big C Thăng Long và đặc biệt là đi sâu vào quầy thực phẩm tại
siêu thị này. Việc nghiên cứu này để làm rõ hơn thực trạng, tìm ra những hạn chế
còn tồn tại và những nguyên nhân của vấn đề, từ đó đề xuất những khuyến nghị và
giải pháp để khắc phục những hạn chế đó cũng như hoàn thiện công tác an toàn –
vệ sinh lao động tại siêu thị Big C Thăng Long.
Do điều kiện nguồn tìm kiếm có hạn cũng như kiến thức và kinh nghiệm còn
hạn chế nên bài thảo luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm 03 rất mong nhận
được sự đóng góp từ thầy và các bạn để bài thảo luận của nhóm hoàn thiện hơn.

Page | 4



I.
I.1.

Cơ sở lý luận
Tổng quan về An toàn – vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trong doanh
nghiệp

I.1.1. Một số thuật ngữ chính
Bảo hộ lao động (an toàn – vệ sinh lao động) là tổng hợp tất cả các hoạt động
trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội…. nhằm mục đích cải
thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, đảm bảo an toàn sức khỏe
người lao động.
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào
của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (Điều 142 bộ luật Lao Động
năm 2012).
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề
nghiệp tác động của người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do bộ Y
tế và bộ Lao động – thương binh và xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến tổng liên
đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động (Điều 143 bộ luật
Lao động năm 2012).
Điều kiện lao động tổng thể các yếu tố về kỹ thuật – công nghệ, tổ chức lao
động, kinh tế xã hội, tự nhiên thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động,
đối tượng lao động, môi trường lao động, năng lực của con người lao động và sự
tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên những điều kiện cần thiết cho hoạt
động lao động sản xuất của cong người.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong là động là những yếu tố của điều kiện lao
động xấu, chúng phát sinh và tồn tại trong quá trình làm việc, có khả năng đe dọa

tới sức khỏe và tính mạng người lao động, đây là nguy cơ chính gây tai nạn đối
với người lao động.
Các yếu tố nguy hiểm bao gồm: các bộ phận truyền động và chuyển động như
những trục máy, bánh rang, sự chuyển động của bản thân máy móc như ô tô máy
trục; nguồn điện; nguồn nhiệt; vật rơi đổ sập, vật văng bắng; nguy cơ nổ.
I.1.2. Mục đích và ý nghĩa của công tác ATVSLĐ
I.1.2.1.

Mục đích

Page | 5


Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động.
Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người
lao động.
I.1.2.2.

Ý nghĩa

Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điiểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao
động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con
người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát
triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức
khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng,

quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người
trong xã hội được tôn trọng.Ngược lại, nếu công tác bảo vệ lao động không tốt,
điều kiện lao động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm
trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệm sẽ bị giảm sút.
Ý nghĩa xã hội
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ
lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời là
yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi
gia điình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được
nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia điình và góp phần vào công cuộc xây
dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sang, lành mạnh, mọi người lao
động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm
chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được
những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các công trình
phúc lợi xã hội.
Ý nghĩa kinh tế
Page | 6


Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong
lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điểu kiện lao động thoải
mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao,
phấn đấu tang năng suất lao động và chất lượng sản phảm, góp phần hoàn thành
tốt các kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có them điều
kiện cải thiện điều kiện vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể
lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớp cho việc
sửa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu…

Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là
điều kiện để đảm bảo cho sản xuất phát triển và mạng lại hiệp quả kinh tế cao.
I.1.3. Sự cần thiết của việc thực hiện công tác ATVSLĐ của các doanh nghiệp
Việt Nam trong tình hình hiện nay.
Việc thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động là vô cùng cần thiết đối với
các doanh nghiệp Việt Nam nhất là trong tình hình lao động hiện nay. Doanh
nghiệp có thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh lao động thì người lao động mới
có thể yên tâm làm việc, phòng tránh và giảm thiểu những tai nạn xảy ra đối với
người lao động. Từ đó giúp tăng hiệu quả lao động, giúp người lao đông làm việc
tích cực và gắn bó với tổ chức. Ngoài ra, việc thực hiện tốt công tác an toàn vệ
sinh lao động còn giúp doanh nghiệp tăng được tính cạnh tranh cho thị trường.
I.2.

Điều kiện lao động

Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã
hội, tự nhiên, môi trường và văn hoá xung quanh con người nơi làm việc. Điều
kiện lao động thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao
động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố trên tạo
nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất.
Như vậy các quá trình lao động khác nhau sẽ tạo nên môi trường lao động rất
khác nhau, và do đó mức độ tác động của chúng đến người lao động cũng sẽ khác
nhau. Tuy nhiên, cùng một quá trình lao động như nhau, nhưng do được tổ chức
hợp lý và tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh xây dựng, các tiêu
chuẩn tổ chức nơi làm việc, hoặc thực hiện các giải pháp cải thiện ... nên những
tác động có hại của các yếu tố trên tới sức khoẻ của người lao động có thể hạn chế
được rất nhiều.
Page | 7



Để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cần: Đánh giá các yếu tố điều kiện lao
động và phát hiện ra các yếu tố nguy hiểm ,có hại trong quá trình làm việc đe dọa
an toàn và sức khỏe người lao động.
I.3.

Tổ chức bộ máy ATVSLĐ

I.3.1. Hội đồng bảo hộ lao động (BHLĐ) trong doanh nghiệp
a. Cơ sở pháp lý và ý nghĩa của hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp

Hội đồng BHLĐ được thành lập theo quy định của Thông tư liên tịch số 14
giữa bộLĐTHXH, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ngày
31/10/1998. Hội đồng BHLĐ do Giám đốc doanh nghiệp quyết định thành lập.
Hội đồng BHLĐ là tổ chức phối hợp giữa người sử dụng lao động và Công đoàn
doanhnghiệp nhằm tư vấn cho người sử dụng lao động về các hoạt động BHLĐ ở
doanh nghiệp, qua đó đảm bảo quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về
BHLĐ của công đoàn.
b. Thành phần hội đồng
1. Chủ tịch HĐ - đại diện có thẩm quyền của người sử dụng lao động (thường
là PhóGiám đốc kỹ thuật).
2. Phó chủ tịch HĐ - đại diện của Công đoàn doanh nghiệp (thường là Chủ tịch
hoặcphó chủ tịch Công đoàn doanh nghiệp).
3. Uỷ viên thường trực kiêm thư ký hội đồng (là trưởng bộ phận BHLĐ của
doanh nghiệp hoặc cán bộ phụ trách công tác BHLĐ của doanh nghiệp).
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp lớn, công nghệ phức tạp, có nhiều vấn đề về
ATVSLĐcó thể có thêm các thành viên đại diện phòng kỹ thuật, y tế, tổ chức…
c. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng
Tham gia ý kiến và tư vấn với người sử dụng lao động về những vấn đề BHLĐ
trongdoanh nghiệp.
Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc xây dựng các văn bản về quy

chếquản lý, chương trình, kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác
BHLĐ ở cácphân xưởng sản xuất.

Page | 8


Yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ các nguy cơ
mất antoàn trong sản xuất.
I.3.2. Khối chuyên trách BHLĐ
a. Phòng/Ban BHLĐ, cán bộ BHLĐ

Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, mức độđộc hại, nguy hiểm của nơi sản
xuất, địa bàn sản xuất phân tán hay tập trung...người sử dụng lao động có thể tổ
chức phòng ban BHLĐ hoặc cử cán bộ làm công tác BHLĐ biên chế vào một
phòng chức năng, như phòng kỹ thuật hoặc phòng tổ chức lao động nhưng phải đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của người sử dụng lao động.
Nhiệm vụ
Phòng, ban BHLĐ hoặc cán bộ làm công tác bảo hộ lao động có 10 nhiệm vụ
sau đây:
1. Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, qui chế quản lý
công tác BHLĐ của doanh nghiệp.
2. Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm về ATVSLĐ của Nhà
nước và của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động.
3. Đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi
đôn đốc việc chấp hành. Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận
kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan cùng thực hiện đúng các
biện pháp đã đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
4. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan
thực hiện đúng các biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ.

5. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan
xây dựng quy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý, theo dõi
việc kiểm định, xin giấy phép sử dụng đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về ATVSLĐ.
6. Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân
xưởng huấn luyện về BHLĐ cho người lao động.

Page | 9


7. Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường
lao động, theo dõi tình hình bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, đề xuất với người
sử dụng lao động các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động.
8. Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ
trong doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại.
9. Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp.
10. Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời các đề
xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra.
Quyền hạn
Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản
xuất kinh doanh và kiểm kiểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và
duyệt các đồ án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà
xưởng mới xây dựng cải tạo, mở rộng hoặc máy, thiết bị mới sửa chữa, lắp đặt để
có ý kiến về mặt ATVSLĐ.
Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc
có nguycơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc
(nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình
chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động, đồng
thời báo cáo người sử dụng lao động.

b. Phòng, Ban, Trạm y tế doanh nghiệp hoặc cán bộ làm công tác y tế doanh
nghiệp
Tùy theo mức độ độc hại của môi trường sản xuất và tùy theo số lượng lao
động, các doanh nghiệp phải bố trí y tá, y sỹ, bác sỹ làm công tác y tế doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ
Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu tai nạn lao động, mua
sắm, bảoquản trang thiết bị, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc
thường trực theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động.

Page | 10


Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức khám
bệnh nghềnghiệp.
Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp
với bộphận BHLĐ tổ chức đo, kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi
trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện
pháp về VSLĐ.
Quản lý hồ sơ VSLĐ và môi trường lao động.
Theo dõi và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
chonhững người làm việc trong điều kiện lao động có hại đến sức khỏe.
Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp.
Thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn
lao động,bệnh nghề nghiệp.
Đăng ký với cơ quan y tế địa phương và quan hệ chặt chẽ, tham gia các cuộc
họp, hội nghị ở địa phương để trao đổi kinh nghiệm và nhận sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ.
Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy
định.

Quyền hạn
Được tham dự các cuộc họp có liên quan để tham gia các ý kiến về mặt VSLĐ
để bảovệ sức khỏe người lao động.
Có quyền yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc
khi phát hiện nguy cơ đe dọa nghiêm trọng sức khỏe người lao động để thi hành
các biện pháp cần thiết khắc phục kịp thời nguy cơ trên, đồng thời báo cáo với
người sử dụng lao động.
Được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của ngành y tế để giao dịch
trongchuyên môn nghiệp vụ.
c. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên.
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về BHLĐ của người lao
động được thành lập theo thỏa thuận giữa người SDLĐ và BCH Công đoàn doanh

Page | 11


nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và
người SDLĐ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của an toàn vệ sinh viên
Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các
quy địnhvề ATVS trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử dụng trang thiết
bị bảo vệ cá nhân,nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ BHLĐ,
hướng dẫn biện pháp làm an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới
chuyển đến làm việc ở tổ.
Tham gia góp ý với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất các nội dung của kế
hoạchBHLĐ có liên quan đến tổ hoặc phân xưởng.
Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, biện
phápATVS LĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu ATVS của máy móc
thiết bị nơi làm việc.
I.3.3. Khối các Phòng/Ban chức năng

Các phòng, ban trong doanh nghiệp nói chung đều được giao nhiệm vụ có liên
quan đến công tác BHLĐ của doanh nghiệp. Các phòng, ban chức năng có trách
nhiệm sau:
a. Phòng Kỹ thuật
Nghiên cứu cải tiến trang thết bị, hợp lý hóa sản xuất và các biện pháp về kỹ
thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh để đưa vào kế hoach BHLĐ và hướng dẫn giám sát
việc thực hiện các biện pháp này.
Biên soạn, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy trình, các biện pháp làm việc
an toàn đối với các máy móc, thiết bị, hóa chất và từng công việc, các phương án
ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về ATVSLĐ và phối
hợp với bộ phận BHLĐ tổ chức huấn luyện cho NLĐ.
Tham gia kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra tai nạn lao động.
Phối hợp với bộ phận BHLĐ theo dõi việc quản lý, đăng ký, kiểm định và xin
cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm
nghặt về ATVSLĐ và chế độ thử nghiệm đối với các loại thiết bị an toàn, trang bị
bảo vệ cá nhân theo quy định.

Page | 12


b. Phòng Kế hoạch:
Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế hoạch
BHLĐ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức thực hiện.
Cùng với bộ phận bảo hộ lao động theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện
các nội dung công việc đã đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động đảm bảo cho kế
hoạch được thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ.
c. Phòng Tổ chức lao động:
Phối hợp với các phân xưởng và các bộ phận có liên quan tổ chức và huấn
luyện lực lượng phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp.

Phối hợp với bộ phận BHLĐ và các phân xưởng sản xuất tổ chức thực hiện các
chế độ BHLĐ, đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp với huấn luyện về ATVSLĐ,
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bồi dưỡng hiện
vật, bồi thường tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội…
Bảo đảm việc cung cấp đầy đủ, kịp thời nhân công để thực hiện tốt các nội
dung, biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
d. Phòng Tài vụ:
Tham gia việc lập kế hoạch bảo hộ lao động
Tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động đầy đủ,
đúng thời hạn.
e. Phòng Vật tư:
Mua sắm, bảo quản và cấp phát đầy đủ, kịp thời những vật liệu, dụng cụ, trang
bị, phương tiện bảo hộ lao động, phương tiên khắc phục sự cố sản xuất có chất
lượng theo đúng kế hoạch.
f. Phòng Bảo vệ:
Phòng bảo vệ ngoài chức năng tham gia công tác BHLĐ trong doanh nghiệp,
có thể được giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý lực lượng chữa cháy của doanh
nghiệp nên nhiệm vụ của phòng bảo vệ là:

Page | 13


- Tổ chức lực lượng chữa cháy với số lượng và chất lượng đảm bảo.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, dụng cụ chữa cháy.
- Huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy cho lực lượng phòng cháy chữa cháy.
- Phối hợp với công an phòng chống chữa cháy ở địa phương xây dựng các tình
huốngcháy và phương án chữa cháy của doanh nghiệp.
I.4.

Các yếu tố nguy hiểm và biện pháp đảm bảo ATLĐ


I.4.1. Các yếu tố nguy hiểm
Yếu tố nguy hiểm trong sản xuất là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương
hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động (Điều 3 Luận ATVSLĐ).
Đặc điểm: Thường tác động đột ngột hoặc theo chu kỳ và gây tai nạn tức thì.
Các yếu tố:
-

Nhóm yếu tố nguy hiểm cơ học

Những trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động
khác; sự chuyển động của bản thân máy móc như: ô tô, máy trục, tàu biển, sà lan,
đoàn tàu hỏa, đoàn goòng… tạo nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt… Tai nạn gây ra có
thể làm cho người lao động bị chấn thương hoặc chết.
-

Nhóm các yếu tố nguy hiểm về điện

Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện
phóng, điện từ trường, cháy do chập điện…; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch.
-

Nhóm các yếu tố nguy hiểm về hóa chất

Nơi có yếu tố nguy hiểm hoá chất: Trong ngành công nghiệp điều chế sản xuất
hoá chất. Trong ngành sản xuất giấy, dệt may, da giày, thuốc tẩy rửa, thuốc khử
trùng, thuốc diệt côn trùng…Ở các nhà máy nhiệt điện, các phân xưởng nhiệt
luyện có các lò đốt than, lò khí hoá than. Công nghiệp sản xuất và tinh chế dầu
mỏ...
Nguy cơ nguy hiểm: Nhiễm độc cấp tính: Xảy ra sau lần tiếp xúc ngắn, đơn lẻ

(thường không lâu hơn một ca làm việc) với số lượng lớn hoặc nồng độ cao của
một chất. Nhiễm độc mãn tính: Ảnh hưởng đến sức khoẻ gây ra do tiếp xúc nhiều

Page | 14


lần lặp đi lặp lại trong một thời gian dài. Nhiễm độc mãn tinh chỉ có thể nhận biết
được sau nhiều năm tiếp xúc.
-

Nhóm yếu tố nguy hiểm về cháy nổ

Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các
thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hóa lỏng vược quá giới
hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do
sử dụng lâu và không được kiểm định. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá
vỡ các vật cản và gây tai nạn cho mọi người xung quanh.
Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời
gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất
cao và áp lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người trong phạm vi
vùng nổ.
Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn
hợp với không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ.
Mỗi loại khí cháy nổ có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ
nhất định. Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy
hiểm về giới hạn nổ hoá học càng tăng.
Nổ vật liệu nổ ( nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung
kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính
nhất định.
Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, khi thải

xỉ… có khoảng giới hạn nổ từ 12,25% thể tích không khí.
-

Nhóm yếu tố nguy hiểm về nguồn nhiệt

Ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn... tạo nguy cơ bỏng, nguy cơ
cháy nổ.
-

Nhóm yếu tố nguy hiểm về nhiệt

Nơi có yếu tố nguy hiểm nhiệt: Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, hoặc
thấp như thi công xây dựng cầu, đường; làm việc trong các buồng kho đông lạnh
bảo quản và chế biến thực phẩm. Các khu vực sản xuất gia nhiệt ở các lò công
nghiệp như lò nung, lò nhiệt luyện, lò nấu kim loại...Hệ thống đường ống dẫn hơi
khí nóng hoặc lạnh; hoá chất cháy ở điều kiện tự nhiên, các bộ phận sinh hơi và

Page | 15


chứa hơi, các buồng đốt (than, dầu, ga...). Các công đoạn và nguyên công trong
công nghệ hàn điện, hàn hơi, hàn plasma, rèn nóng, đúc kim loại nấu chảy v.v...
Nguy cơ nguy hiểm: Xì hở, rò rỉ các môi chất truyền thể hơi, khí, lỏng gây
bỏng nóng hoặc lạnh đối với cơ thể. Văng bắn ngọn lửa, tia lửa vật nung nóng
hoặc nấu chảy... gây cháy đối với môi trường xung quanh và gây bỏng cho con
người. Sốc nhiệt đối với cơ thể gây choáng hoặc ngất.
-

Nhóm yếu tố nguy hiểm khác


Vật rơi, đổ, sập: Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững,
không ổn định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn
trong khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình
trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hóa trong sắp xếp kho tàng…
Vật văng bắn: Thường gặp là phoi của máy gia công như: máy nài, máy tiện,
đục kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn…
 AN TOÀN LAO ĐỘNG là giải pháp phòng chống tác động của các yếu tố

nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con
người trong quá trình lao động.
I.4.2. Biện pháp đảm bảo ATLĐ
Các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động:
Biện pháp an toàn đối với bản thân người lao động: dự phòng các yếu tố liên
quan đến con người
Biện pháp che chắn an toàn: cách ly vùng nguy hiểm đối với người lao động để
ngăn ngừa người lao động tụt ngã, hoặc vật rơi vào người; ngăn cản văng bắn,
mảnh vỡ bánh đà, đá mài,…
Biện pháp sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa: Loại trừ hoặc ngăn chặn
nguy cơ sự cố hoặc tai nạn khi thông số hoạt động của đối tượng phòng ngừa vượt
quá giới hạn quy định. Thiết bị phòng ngừa chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã được
tính toán đúng ở khâu thiết kế,chế tạo và phải tuân thủ các quy định về kiểm tra an
toàn trong sử dụng
Biện pháp sử dụng các báo hiệu và tín hiệu an toàn: Báo trước các nguy hiểm
có thể xảy ra. Hướng dẫn các thao tác cần thiết. Nhận biết các quy định về kỹ thuật

Page | 16


và kiểm tra an toàn qua dấu hiệu quy ước về màu sắc, hình vẽ( biển báo chỉ
đường…)

Biện pháp đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn: tùy theo cơ sở sản xuất
mà phải đảm bảo khoảng cách an toàn giữa cơ sở đó và khu dân cư xung quanh.
Biện pháp thực hiện cơ khí hóa,tự động hóa và điều khiển từ xa : giải phóng
người lao động khỏi khu vực nguy hiểm,độc hại
Biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
-

Đầu: mũ chống chấn thương sọ não, lưới,mũ, vải bao tóc,…

-

Mắt,mặt: kính mắt, mặt nạ…

-

Thính giác: nút bịt tai, bao úp tai

-

Cơ quan hô hấp:khẩu trang, mặt nạ phòng độc,…

-

Tay,chân: giày, ủng, bít tất, bao tay,…

-

Thân thể: áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rột, chống tia phóng xạ,
chống lây nhiễm vi khuẩn,…


-

Chống ngã cao: dây đai an toàn,…

-

Chống điện giật,điện từ trường:găng tay và ủng cách điện

-

Chống chết đuối: phao cá nhân,…

-

Các loại phương tiện bảo đảm an toàn vệ sinh lao động khác.

Biện pháp thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị: đánh giá chất lượng của
thiết bị về các mặt tính năng,độ bền,độ tin cậy để quyết định có đưa thiết bị vào sử
dụng hay không.
I.5.

Các yếu tố có hại và biện pháp đảm bảo VSLĐ

I.5.1. Các yếu tố có hại
Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong
quá trình lao động.

Page | 17



Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá tiêu chuẩn
vệ sinh lao động cho phép gây tổn thương,làm giảm sức khỏe, gây BNN cho người
lao động.
-

Là những yếu tố phát sinh trong quá trình SXKD

-

Tác động vào con người với mức độ vượt quá giới hạn chịu đựng.

-

Gây tổn hại đến các chức năng cơ thể ,làm giảm khả năng lao động.

-

Các yếu tố có hại trong sản xuất:(Liên quan đến môi trường làm việc): Vi
khi hậu, tiếng ồn, rung động, bức xạ tử ngoại, hướng điện tử, phóng xạ, ánh
sáng, bụi, hóa chất nguy hại, hơi, khí độc, yếu tố sinh học.

Vi khi hậu xấu: Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng
không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ
nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn
nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.
Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể,
làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc
thiết bị....Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say
nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh
về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh...

Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ
do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.
Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh
cho phép đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động
của con người.
Tiếng ồn: Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, phát sinh do sự
chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm.
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn dễ gây các bệnh nghề nghiệp như điếc,
viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác hoặc làm giảm khả năng tập trung trong
lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ.
Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần
kinh, dễ dẫn đến tai nạn lao động.

Page | 18


Rung: Rung từng bộ phận có ảnh hưởng cục bộ xuất hiện ở tay, ngón tay khi
làm việc với cưa máy, búa máy, máy đánh bóng. Rung gây ra chứng bợt tay, mất
cảm giác, ngoài ra gây thương tổn huyết quản, thần kinh, khớp xương, cơ bắp, xúc
giác và lan rộng, thâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn nội
tiết. Rung toàn thân thường xảy ra đối với những người làm việc trên phương tiện
giao thông, máy hơi nước, máy nghiền... Chấn động làm co hệ thống huyết mạch,
tăng huyết áp và nhịp đập tim. Tuỳ theo đặc tính chấn động tạo ra thay đổi ở từng
vùng, từng bộ phận trên cơ thể người.
Bức xạ và phóng xạ
. Nguồn bức xạ:
+ Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.
+ Hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu,
chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp.
. Phóng xạ:
Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt
nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng iôn hoá vật chất. Những nguyên
tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ.
Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm
độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi
phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu
máu, vô sinh, ung thư, tử vong.
Chiếu sáng không hợp lý (chói quá hoặc tối quá): Chiếu sáng không đảm bảo
làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động, dễ gây ra tai nạn lao động. Chiếu
sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.
Bụi: Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thư¬ớc nhỏ bé tồn tại trong không
khí; nguy hiểm nhất là bụi có kích thước từ 0,5 - 5 micrômét; khi hít phải loại bụi
này sẽ có 70 - 80% lượng bụi đi vào phổi và làm tổn thư¬ơng phổi hoặc gây bệnh
bụi phổi.

Page | 19


+ Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật, thực vật.
+ Bụi nhân tạo: nhựa, cao su...
+ Bụi kim loại: sắt, đồng ...
+ Bụi vô cơ: silic, amiăng ...
Mức độ nguy hiểm, có hại của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa học của
bụi. Bụi có thể gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp; làm giảm khả năng
cách điện của bộ phận cách điện, gây chập mạch; Gây mài mòn thiết bị trước thời
hạn; Làm tổn thương cơ quan hô hấp xây sát, viêm kinh niên, tuỳ theo loại bụi có
thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi; Gây bệnh ngoài da; Gây tổn thương mắt.

Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm:
+ Bệnh bụi phổi silíc (Silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ lệ rất
cao chiếm khoảng 87% bệnh nghề nghiệp.
+ Bệnh bụi phổi Amiăng (Asbestose) do bụi Amiăng.
+ Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than.
+ Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt.
Các hóa chất độc
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng cơ bản như: Asen, Crụm, Benzen, rư¬ợu, các khí bụi, các dung dịch
axít, bazơ, kiềm, muối, các phế liệu, phế thải khó phân hủy. Hóa chất độc có thể ở
trong trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi....tùy theo điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Hóa chất độc có thể gây ảnh hưởng tới người lao động dưới dạng nhiễm độc
cấp tính, nhiễm độc mạn tính. Hoá chất độc thường được phân loại thành các
nhóm sau:
Nhóm 1: Chất gây bỏng kích thích da như Axít đặc, Kiềm...
Nhóm 2: Chất kích thích đường hô hấp như Clo, amoniắc, SO3,...
Nhóm 3: Chất gây ngạt như các oxít các bon (CO2, CO), mê tan (CH4)...
Nhóm 4: Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như H2S (mùi trứng thối),
xăng...
Page | 20


Nhóm 5: Chất gây độc cho hệ thống cơ thể như hyđrôcacbon các loại (gây độc
cho nhiều cơ quan), benzen, phênol, chỡ, asen ....
Khi tiếp xúc với hóa chất độc, người lao động có thể bị nhiễm độc qua đường
tiêu hóa, đường hô hấp hoặc qua da. Trong đó, theo đường hô hấp là nguy hiểm
nhất và chiếm tới 95% trường hợp nhiễm độc. Chất độc thâm nhập vào cơ thể và
tham gia cỏc quá trình sinh hoá có thể đổi thành chất không độc, nhưng cũng có
thể biến thành chất độc hơn. Một số chất độc xâm nhập vào cơ thể và tích tụ lại.
Chất độc cũng có thể đư¬ợc thải ra khỏi cơ thể qua da, hơi thở, nước tiểu, mồ hôi,

qua sữa... tùy theo tính chất của mỗi loại hóa chất.
Các yếu tố vi sinh vật có hại
Một số nghề người lao động phải tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn,
siêu vi khuẩn, ký sinh trựng, cụn trựng, nấm mốc như các nghề: chăn nuôi, sát
sinh, chế biến thực phẩm, người làm vệ sinh đô thị, người làm lâm nghiệp, nông
nghiệp, người phục vụ tại các bệnh viện, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức
năng, các nghĩa trang...
Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động gò bó và đơn điệu trong lao
động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ
thể người lao động trong lao động.
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải
lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong
thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác
lao động đơn điệu, buồn tẻ hoặc với phải tập trung chú ý cao gây căng thẳng về
thần kinh tâm lý. Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động
bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn
tới những biến đổi ức chế thần kinh, gây bệnh tâm lý mệt mỏi, uể oải, suy nhược
thần kinh, đau mỏi cơ xương, có khi dẫn đến tai nạn lao động.
Các yếu tố có hại liên quan đến tâm sinh lí người lao động: thường xuyên kéo
dài thời gian làm việc.
 VỆ SINH LAO ĐỘNG là giải pháp phòng chống tác động các yếu tố có

hại gây bệnh tật,làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao
động.
I.5.2. Biện pháp đảm bảo VSLĐ

Page | 21


Khắc phục điều kiện vi khí hậu xấu: Cơ giới hóa, tự động hóa. Áp dụng thông

gió và điều hoà không khí: Thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo (quạt thông gió các
loại,...) nhằm tăng độ thông thoáng, điều hòa nhiệt độ, giảm thiểu hơi khí độc ở
nơi sản xuất. Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân. Làm lán để chống
lạnh, che nắng, che mưa khi phải thực hiện các công việc ở ngoài trời.
Chống bụi: Thực hiện các biện pháp làm giảm phát sinh bụi đầu nguồn gây
bụi, phun nước làm giảm lượng bụi lơ lửng trong không khí, dùng các thiết bị hút
bụi,... Trước hết là bụi hô hấp gây bệnh bụi phổi, tăng cường vệ sinh công nghiệp
bằng máy hút bụi, đặc biệt quan tâm đến các bụi dễ gây ra cháy, nổ. Sử dụng đầy
đủ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Chống tiếng ồn và rung sóc: Đảm bảo khoảng cách quy định từ nguồn ồn đến
nơi người lao động làm việc, giảm ngay tiếng ồn từ nguồn gây ồn (lắp ráp các thiết
bị máy móc bảo đảm chất lượng, tôn trọng chế độ bảo dưỡng, ... áp dụng các biện
pháp cách ly, triệt tiêu tiếng ồn, rung sóc hoặc các biện pháp giảm tiếng ồn lan
truyền như làm các vỏ cách âm, các chỏm hút âm, các buồng tiêu âm, trồng cây
xanh, v.v....Dùng đầy đủ các phương tiện trang bị bảo vệ cá nhân.
Kỹ thuật chiếu sáng hợp lý: Phải đảm bảo tiêu chuẩn cường độ chiếu sáng
chung và chiếu sáng cục bộ tại nơi làm việc cho người lao động theo từng công
việc cụ thể. Đảm bảo về kỹ thuật chiếu sáng, nhất là những dạng lao động mang
tính chất tinh vi đòi hỏi chiếu sáng tốt.
Phòng chống bức xạ ion hóa: Bức xạ ion hoá là các loại bức xạ điện tử và hạt
trong môi trường vật chất. Các ion hóa gồm: Bức xạ a ,bức xạ b, bức xạ tia Gama,
bức xạ tia X....
Các biện pháp phòng chống:
-

Các biện pháp về tổ chức nơi làm việc: quy định chung, đánh dấu, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng.

-


An toàn khi làm việc với nguồn kín: thực hiện việc che chắn an toàn, tránh
các hoạt động trước chùm tia, tăng khoảng cách an toàn, giảm thời gian tiếp
xúc, dùng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.

-

An toàn khi làm việc với nguồn hở: tránh chất xạ vào cơ thể, tủ hút ngăn
cách, sử dụng đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, tổ chức thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý, kiểm tra cá nhân sau khi tiếp xúc,
tổ chức kịp thời việc tẩy xạ.
Page | 22


Phòng chống điện từ trường: Ở đây chúng ta chú ý đến trường điện từ tần số
radio. Hiện nay nhiều loại máy phát sinh ra trường điện và trường từ đang được sử
dụng.
- Thông tin: phát thanh và truyền hình
- Công nghiệp: nung, tôi kim loại....
- Quân sự: máy rađa...
- Y học: chuẩn đoán, điều trị bệnh.
- Dân dụng: lò nướng vi sóng...
Biện pháp đề phòng: Giảm cường độ và mật độ dòng năng lượng bằng cách
dùng phụ tải; hấp thụ công suất, che chắn, tăng khoảng cách tiếp xúc an toàn, bố
trí thiết bị hợp lý, sử dụng các thiết bị báo hiệu tín hiệu, sử dụng đầy đủ trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân. Tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý,
tăng cường kiểm tra môi trường và kiểm tra sức khoẻ người lao động.
Một số biện pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
- Mặt bằng nhà xưởng, đường đi lại và vận chuyển, tổ chức sắp xếp bán thành
phẩm và thành phẩm hợp lý;
- Vệ sinh nơi làm việc, diện tích nơi làm việc, cần bảo đảm khoảng không gian

cần thiết cho mỗi người lao động;
- Xử lý chất thải và nước thải;
- Tổ chức thời giờ làm việc và nghỉ ngơi;
- Chăm sóc sức khoẻ người lao động, bồi dưỡng, điều dưỡng,...
II.

Tìm hiểu về thực trạng ATVSLĐ tại Big C Thăng Long
II.1.

Khái quát về hệ thống siêu thị Big C, Big C Thăng Long và quầy thực
phẩm tại Big C Thăng Long

II.1.1. Hệ thống siêu thị Big C
Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino – 1 trong những tập đoàn bán lẻ
hàng đầu châu Âu với hơn 9000 cửa hàng tại các quốc gia trên toàn thế giới, sử
dụng trên 190000 nhân viên. Big C kinh doanh theo mô hình trung tâm thương
Page | 23


mại cao cấp kết hợp kinh doanh bán lẻ với giá bán thực phẩm lấy thẳng từ nhà sản
xuất.
Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện
nay, các cửa hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Biên Hoà, TPHCM,... Hệ thống 35 siêu thị Big C trên toàn quốc
hiện nay đang sử dụng hơn 4000 lao động, kinh doanh trên 97000 sản phẩm, trong
đó 95% hàng hoá sản xuất tại Việt Nam.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh tại các siêu thị Big C ngày càng có nhiều loại
hình dịch vụ đa đạng và phong phú, được chia ra làm 4 nhóm chính, đó là:
-


Ăn uống: nhà hàng, thức ăn nhanh, khu ẩm thực.

-

Giải trí: rạp chiếu phim, sân chơi cho thiếu nhi, quầy karaoke, khu vực chơi
game.

-

Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng bán quần áo, điện thoại, điện tử,
đồ chơi.

-

Dịch vụ: máy rút tiền tự động ATM.

Tại các đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được dành cho tiêu dùng và
thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Mặt hàng kinh doanh tại đây có thể chia
làm 5 ngành chính, như sau:
-

Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến,
đông lạnh, bơ sữa, bánh mì.

-

Thực phẩm khô: gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh kẹo, hoá mỹ
phẩm, thực phẩm cho động vật nuôi,...

-


Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày
dép và túi xách.

-

Hàng điện gia dụng – điện tử: thiết bị trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia,
máy tính, tivi, điện thoạt, loa đài,...

-

Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong
nhà, vật dụng trang trí,...

II.1.2. Siêu thị Big C Thăng Long

Page | 24


Trung tâm thương mại Big C Thăng Long chính thức khai trương đón khách từ
ngày 20/01/2005 với hành lang thương mại và siêu thị tự chọn rộng 6.500m². Sau
một thời gian hoạt động, nhằm nâng cao năng lực phục vụ nhu cầu mua sắm, giải
trí của người tiêu dùng Thủ đô và các khu vực lân cận, TTTM Big C Thăng Long
đã được trùng tu và mở rộng ba lần vào các năm 2008, 2011 và 2016.
Đến nay, trung tâm thương mại Big C Thăng Long đã trở thành một trong
những trung tâm thương mại hàng đầu tại Hà Nội, phục vụ 40 triệu lượt khách tới
tham quan và mua sắm mỗi năm. Hiện diện tích siêu thị tự chọn đã lên tới 10.008
m² cung cấp gần 98.000 mặt hàng (trong đó 95% là hàng Việt) với giá cả hợp lý và
chất lượng được kiểm soát. Bên cạnh đó, hành lang thương mại cũng được mở
rộng tới 10.000m2 với hơn 200 gian hàng và ki ốt, quy tụ nhiều thương hiệu nổi

tiếng trong nước và quốc tế.
Không chỉ phục vụ hiệu quả nhu cầu mua sắm của người dân Thủ đô, TTTM
Big C Thăng Long còn tích cực tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại của
TP. Hà Nội như: Bình ổn giá, Tháng khuyến mại, Đưa hàng về vùng sâu, vùng
xa…
II.1.3. Quầy thực phẩm tại siêu thị Big C Thăng Long
Không gian bài trí khoa học giúp khách hàng thoải mái mua sắm
Lối bài trí hàng hóa bên trong quầy thực phẩm
được bài trí từ tổng thể cho đến chi tiết.
Lối đi giữa các quầy hang khá rộng rãi, các quầy
được bố trí thẳng tắp theo chiều ngang cũng như
chiều dọc, chiều cao các quầy hàng được quy chuẩn
hợp lý để không che chắn tầm nhìn bao quát, giúp
khách hàng dễ dàng xác định các khu vực hàng hóa
ngay khi bước vào nên dễ dàng quyết định lộ trình
mua sắm.
Mang nét truyền thống vào không gian hiện đại

Page | 25


×