BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Tấn Phước
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân
dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Tấn Phước. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong
luận văn là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều được
chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài
liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Hà
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1 Lý do thực hiện đề tài: ............................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung: ................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................ 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 3
1.6 Kết cấu luận văn: ..................................................................................... 4
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: .............................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI
RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .............................................. 5
2.1 Lý thuyết về rủi ro phá sản trong lĩnh vực Ngân hàng: ...................... 5
2.1.1 Khái niệm về phá sản: ......................................................................... 5
2.1.2 Khái niệm về phá sản Ngân hàng:....................................................... 5
2.1.3 Khái niệm về rủi ro phá sản của Ngân hàng: ...................................... 6
2.1.4 Hệ quả của phá sản Ngân hàng: .......................................................... 8
2.2 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng: ..................... 9
2.2.1 Chỉ số Z – score:.................................................................................. 9
2.2.2 Độ lệch chuẩn ROE, ROA: ............................................................... 12
2.2.3 Chỉ số CAMELS: .............................................................................. 13
2.2.4 Hệ số an toàn vốn CAR:.................................................................... 14
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro phá sản của Ngân hàng: ......................................................................... 15
2.3.1 Nghiên cứu của Whalen G. & Thomson J. B (1988): ....................... 15
2.3.2 Nghiên cứu của Swinburne et al. (2007):.......................................... 16
2.3.3 Nghiên cứu của Teresa & M. Dolores (2008): .................................. 16
2.3.4 Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010): ................. 17
2.3.5 Nghiên cứu của Jordan et al. (2010): ................................................ 17
2.3.6 Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013): ................................ 18
2.3.7 Nghiên cứu của Laura Chiaramonte et al. (2014): ............................ 18
2.3.8 Nghiên cứu của Pichachop Chalermchatvichien & Seksak
Jumreornvong (2014): ................................................................................ 19
2.3.9 Nghiên cứu của Saibol Ghosh (2014): .............................................. 19
2.3.10 Nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015): .......... 19
2.4 Nguyên nhân dẫn đến phá sản Ngân hàng: ........................................ 20
2.4.1 Yếu tố bên trong: ............................................................................... 20
2.4.2 Yếu tố bên ngoài: .............................................................................. 25
Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 27
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................... 28
3.1 Mô hình nghiên cứu: ............................................................................. 28
3.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo: ............................ 29
3.2.1 Biến phụ thuộc: ................................................................................. 29
3.2.2 Biến độc lập và kỳ vọng .................................................................... 30
3.2.3 Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 34
3.4 Thu thập và xử lý dữ liệu:..................................................................... 35
3.4.1 Mẫu nghiên cứu:................................................................................ 35
3.4.2 Nguồn số liệu .................................................................................... 35
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 35
Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 37
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu: .................................................... 37
4.2 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết:............................................. 39
4.2.1 Phân tích tương quan ......................................................................... 39
4.2.2 Phân tích hồi quy với phương pháp OLS, FEM và REM ................. 39
4.3 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết:............................................. 44
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu:............................................................. 45
4.5 Thực trạng các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt
Nam: .............................................................................................................. 47
4.5.1 Quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản: ........................................... 47
4.5.2 Tăng trưởng huy động và tăng trưởng tín dụng: ............................... 49
4.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM:................................ 52
4.5.4 Thực trạng rủi ro tín dụng ................................................................. 55
4.5.5 Thực trạng rủi ro thanh khoản ........................................................... 58
4.5.6 Thực trạng rủi ro lãi suất: .................................................................. 60
Tóm tắt chương 4 .............................................................................................. 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................... 62
5.1 Kết luận: ................................................................................................. 62
5.2 Một số khuyến nghị: .............................................................................. 62
5.2.1 Khuyến nghị các NHTM: .................................................................. 63
5.2.2 Khuyến nghị Chính phủ và NHNN: .................................................. 67
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ........................... 70
5.3.1 Giới hạn của đề tài: ........................................................................... 70
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo: ............................................................. 71
Tóm tắt chương 5 ............................................................................................. 72
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Viết đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
HĐQT
Hội đồng quản trị
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NH
Ngân hàng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Cách tính hệ số an toàn vốn CAR ................................................... 14
Bảng 2.2: Các loại rủi ro được phản ánh ......................................................... 15
Bảng 3.1: Các biến và kỳ vọng nghiên cứu của mô hình ................................ 30
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến.................................................................. 37
Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến ...................................................... 39
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp OLS .......................... 40
Bảng 4.4: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM ........................................ 41
Bảng 4.5: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM ........................................ 42
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Likelihood cho OLS và FEM ........................... 43
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman cho FEM và REM ............................. 43
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình cuối cùng (FEM) .................................... 44
Biểu đồ 4.1: Vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM........................................ 48
Biểu đồ 4.2: Tổng tài sản bình quân của các nhóm NHTM ............................ 49
Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng huy động bình quân của hệ thống và các NH......... 50
Biểu đồ 4.4: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống và các nhóm NH ................. 51
Biểu đồ 4.5: ROA bình quân của hệ thống các các nhóm NHTM .................. 53
Biểu đồ 4.6: ROE bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM .................... 54
Biểu đồ 4.7: Nợ xấu bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM ................. 56
Biểu đồ 4.8: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập lãi bình quân của
hệ thống và các nhóm NHTM .......................................................................... 57
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ Cho vay/Huy động bình quân các nhóm NHTM ............... 58
Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ bình quân Cho vay/Tổng tài sản của hệ thống và các nhóm
NHTM .............................................................................................................. 59
Biểu đồ 4.11: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của hệ thống và
các nhóm NHTM .............................................................................................. 60
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do thực hiện đề tài:
Phá sản là một hiện tượng khách quan và tất yếu trong quy luật phát triển của nền
kinh tế thị trường, kinh tế thị trường càng phát triển thì phá sản càng phổ biến. Phá sản
là xu hướng tất yếu của quá trình cạnh tranh, chọn lọc tự nhiên nhằm loại trừ những
doanh nghiệp yếu kém, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, góp phần cơ cấu lại nền
kinh tế, Vì vậy, giống như các lĩnh vực kinh tế khác, phá sản trong lĩnh vực ngân hàng
hoàn toàn có khả năng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra một cách thường xuyên và liên tục sẽ
làm cho các ngân hàng mất uy tín, mất vốn, mất doanh thu, mất lợi nhuận và suy giảm
giá trị tài sản từ đó tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, nếu như ngân hàng
không thể chống đỡ được thì nguy cơ phá sản là rất cao. Tuy nhiên, do đóng vai trò quan
trọng và đặc thù là hệ thống tuần hoàn vốn của nền kinh tế nên khi một ngân hàng phá
sản sẽ gây ra nhiều hậu quả nặng nề, có thể lan truyền ra hệ thống ngân hàng và tác động
đến toàn bộ nền kinh tế của quốc gia cũng như toàn thế giới.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007-2008, nổi tiếng với sự sụp đổ của
“2 ông lớn” trong ngành ngân hàng Mỹ là Lehman Brothers và Merrill Lynch chính là
minh chứng cho thực tế này. Khủng hoảng bắt đầu tại Mỹ sau đó đã ảnh hưởng đến cả
hệ thống tài chính các nước như: London, Tokyo, Paris, Frankfurt, … tạo thành cuộc
khủng hoảng với quy mô toàn cầu. Lần đầu tiên, nhiều ngân hàng lớn phải phá sản, trong
đó có thể kể đến như Ngân hàng Nothern Rock của Anh, Ngân hàng Fortis của Bỉ và Hà
Lan. Theo thống kê của tờ Washington Post, số lượng ngân hàng phá sản trong năm 2010
lên đến đỉnh điểm là 157 ngân hàng. Tại Việt Nam, mặc dù không chính thức gọi là phá
sản, tuy nhiên ngành ngân hàng cũng đã từng thực hiện tái cấu trúc những năm 19871988, do hệ thống hợp tác xã tín dụng vỡ nợ và tái cấu trúc lần 2 (1999-2001) khi tỷ lệ
nợ xấu tăng cao. Giai đoạn 2011 đến nay, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam bộc lộ nhiều yếu kém, một số ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản,
sụt giảm lợi nhuận, giá trị thực của vốn chủ sở hữu âm và nhiều vấn đề nghiêm trọng
2
khác. Để tiếp tục tồn tại, nhiều NHTM phải thực hiện M&A với nhau, một số khác thì
bị mua lại bởi Ngân hàng nhà nước (NHNN).
Chính vì vậy, từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2007-2009, nghiên cứu về khả
năng phá sản của ngân hàng để từ đó chuẩn đoán sức khoẻ của hệ thống NHTM và dự
báo, quản trị rủi ro, điều hành hoạt động kinh doanh là vấn đề được quan tâm hàng đầu
tại các quốc gia, từ những nước phát triển có nền tài chính vượt bậc như Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản… cho đến những nước đang phát triển với thị trường tài chính ngân hàng mới
đang ở giai đoạn sơ khai, trong đó có Việt Nam. Từ ngày 15/01/2018, lần đầu tiên Luật
tổ chức tín dụng sửa đổi của Việt Nam đã công nhận phá sản như là một phương án tái
cơ cấu lại các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Vì vậy, vấn đề phá sản Ngân
hàng Việt Nam lại càng được quan tâm.
Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về các yếu tố quyết định
đến rủi ro phá sản của các NHTM. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành ở
Mỹ, Liên minh châu Âu và một số nước đang phát triển như Nhật, Thổ Nhĩ Kỳ,
Indonesia, Châu Á, ... Tuy nhiên, những kết luận của các nghiên cứu này vẫn có sự khác
biệt và gây tranh cãi, những khuyến nghị trong đó có thể không áp dụng được cho ngành
ngân hàng Việt Nam. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam được thực hiện các giai
đoạn khác nhau, một số biến vĩ mô như tăng trưởng tín dụng và lạm phát chưa được tính
đến, chủ yếu tập trung vào các biến nội sinh. Việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế để
nghiên cứu về rủi ro phá sản là xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay nếu
muốn phát triển bền vững, an toàn và được công nhận trên toàn thế giới. Đây là khoảng
trống nghiên cứu cho bài viết này. Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác
giả quyết định chọn đề tài: “Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Xác định và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt
Nam.
Gợi ý các giải pháp giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt
Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Các yếu tố nào tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam?
Những giải pháp nào có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động
của các NHTM Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2007-2016. Tác giả
chọn 25 ngân hàng vì các ngân hàng này có số liệu tương đối chính xác, có quy mô từ
nhỏ đến lớn và chiếm tỷ trọng 71,4% (25/35 ngân hàng) tổng số NHTM Việt Nam, có
thể đại diện được cho tổng thể. Các ngân hàng còn lại không thu thập vì số liệu trên Báo
cáo tài chính không rõ ràng, không phục vụ được cho việc kiểm định các yếu tố sẽ đưa
vào mô hình. Như vậy, tổng cộng có 250 quan sát.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua tổng hợp, so sánh để tóm tắt các
nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung của đề tài; thống kê mô tả: để phân tích
tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016; phân tích so
sánh để đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy
tuyến tính các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
4
Dữ liệu được lấy từ Báo cáo tài chính hàng năm của các NHTM, báo cáo của
NHNN, Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) trong giai đoạn 2007 – 2016 và
được lập thành bảng (panel data).
1.6 Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm có 5 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các
NHTM Việt Nam.
Chương 3: Mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng của tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, các
yếu tố tác động đến rủi ro phá sản, thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doanh của NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu đã cho thấy chiều hướng tác động của các yếu tố đến rủi ro phá sản
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của ngân
hàng thương mại Việt Nam để các nhà quản trị ngân hàng có thể tham khảo trong quá
trình quản trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro phá sản của các ngân hàng. Ngoài ra nghiên cứu
cũng là bằng chứng thực nghiệm trên 25 ngân hàng để Ngân hàng nhà nước có cơ sở
thảo luận và ban hành các chính sách phù hợp.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ
SẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
2.1 Lý thuyết về rủi ro phá sản trong lĩnh vực Ngân hàng:
2.1.1 Khái niệm về phá sản:
Theo Từ điển bách khoa Encyclopedia Britannica, phá sản được định nghĩa cơ
bản là tình trạng mất khả năng chi trả của con nợ được tuyên bố sau một tiến trình đánh
giá.
Theo Shelagh Heffernan (2005), sự phá sản của một doanh nghiệp kinh doanh vì
lợi nhuận được định nghĩa là khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, khi nợ phải trả
vượt quá tài sản và giá trị tài sản ròng âm.
Theo Luật phá sản số: 51/2014/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2014 áp dụng từ
ngày 01/01/2015, Điều 4 Chương I quy định: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá
sản. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến
hạn thanh toán”.
2.1.2 Khái niệm về phá sản Ngân hàng:
Cần lưu ý, trên đây là các khái niệm về phá sản doanh nghiệp nói chung, còn riêng
Ngân hàng, với tư cách là một tổ chức đặc biệt, định nghĩa về phá sản Ngân hàng cũng
sẽ có một số khác biệt.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt ở các điểm sau:
Ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, đây là lĩnh vực
đặc biệt, nhạy cảm và có tác động đến mọi hoạt động trong nền kinh tế. Chính vì thế
Chính phủ luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng nhằm ổn định hệ thống tiền
tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng xảy ra.
6
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín nhiệm
của khách hàng đối với Ngân hàng. Một khi lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng
suy giảm thì Ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc huy động vốn, cung cấp tín dụng và
các dịch vụ khác.
Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng có thể xuất hiện nhiều rủi ro và chịu
ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Một khi Ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ tạo ra
tác động lan truyền đến các Ngân hàng khác.
Định nghĩa về phá sản Ngân hàng lúc này là khi Ngân hàng mất khả năng thanh
khoản, bị mua lại hoặc bị sáp nhập với một Ngân hàng khỏe mạnh khác dưới sự giám sát
hoặc dưới áp lực của Ngân hàng trung ương hoặc được giải cứu bằng các gói cứu trợ tài
chính từ Chính phủ (Shelagh Heffernan, 2005). Tương tự như vậy, theo Macro (2005),
Ngân hàng được xem là thất bại khi nó nhận sự trợ giúp đặc biệt từ bên ngoài hoặc là
đóng cửa ngân hàng. Một tổ chức tài chính sẽ được coi như đã thất bại nếu nó phù hợp
với bất kỳ của các dấu hiệu sau:
+ Các tổ chức tài chính đã được tái cấp vốn bởi hoặc là ngân hàng trung ương
hoặc một cơ quan đặc biệt được tạo ra để giải quyết cuộc khủng hoảng, hỗ trợ thanh
khoản của cơ quan tiền tệ;
+ Hoạt động các tổ chức tài chính đã được tạm thời bị đình chỉ bởi Chính phủ;
+ Chính phủ đóng cửa tổ chức tài chính;
+ Các tổ chức tài chính đã được sáp nhập hoặc mua lại bởi một tổ chức tài chính.
2.1.3 Khái niệm về rủi ro phá sản của Ngân hàng:
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này.
Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường phái khác
nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa
này rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến như: AllanWillett (1901) cho rằng: "Rủi ro
là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi. Theo
Irving Pfeffer (1974) thì rủi ro là: “Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu
7
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại
và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H. Knight (1921): “Rủi ro là sự không chắc
chắn có thể đo lường được”. Sách Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia cũng có đề cập đến quan điểm này.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề cập
đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng
xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng
đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại
cho đối tượng gặp rủi ro. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực: rủi ro
có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể
mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro,
chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và
phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro. Rủi ro là những
biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng,
giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có
thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Theo Amalendu Ghosh (2012):
“Rủi ro trong ngân hàng là tổn thất tiềm năng mà ngân hàng gặp phải do một hoặc một
số sự kiện xảy ra. Rủi ro phát sinh do sự xảy ra không chắc chắn của các sự kiện liên
quan mà sự kiện này có nguy cơ gây ra sự thiệt hại cho Ngân hàng”.
Nếu một khi rủi ro xảy ra liên tiếp, ở mức độ lớn và phạm vi rộng rủi ro tạo thành
chuỗi, thành chùm… cả thực tế và lý thuyết vĩ mô đều chứng minh, khi đó hiệu ứng
domino sẽ xảy ra nhanh chóng trên các thị trường tín dụng, chứng khoán, bất động sản,
thương mại... và ngân hàng bị phá sản, thị trường tài chính ngân hàng sụp đổ, phá vỡ sự
ổn định của hệ thống.
Như vậy, rủi ro phá sản là hệ quả của việc Ngân hàng phải đối mặt với tổng hợp
nhiều loại rủi ro khác nhau, các loại rủi ro này làm cho Ngân hàng bị mất vốn, mất doanh
8
thu, mất lợi nhuận và mất khả năng thanh toán. Từ đó gây ra phá sản cho Ngân hàng nếu
như Ngân hàng không thể chống đỡ được.
2.1.4 Hệ quả của phá sản Ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống
thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh,
phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền
kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Bởi vậy khi ngân hàng thương mại thất bại dẫn
đến nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội:
- Ở mức độ thất bại thấp của ngân hàng thương mại khiến cơ hội tiếp cận vốn mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế.
- Ở mức độ cao hơn khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng thất bại dẫn đến phá
sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây nên
khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và sự
phát triển của đất nước.
Ví dụ vấn đề nợ xấu: ảnh hưởng không nhỏ đến cả chủ nợ là ngân hàng thương
mại và con nợ là doanh nghiệp. Chủ nợ thì mất nhiều thời gian, công sức thu hồi nợ, có
khả năng mất trắng trong khi đó doanh nghiệp mất khả năng trả nợ, gần như không có
khả năng tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng, thậm chí cả những nguồn vốn khác trong
nền kinh tế do mất uy tín, phá sản. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không
thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng cũng lâm vào tình trạng phá
sản. một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân hàng thương
mại quốc doanh là do việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường
bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều biến động phúc tạp.
Nợ xấu về lâu về dài sẽ gây ra tình trạng thâm thủng ngân sách và lạm phát tăng cao, có
hại nhiều cho nền kinh tế.
9
- Thất bại ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến các cổ đông, nhân viên, khách hàng.
Ngân hàng là một phương tiện quan trọng để ổn định tài chính.
- Thất bại ngân hàng tác động nhiều vào chi phí cao vào nền kinh tế cũng như
chính phủ và cuối cùng đối với công chúng và người nộp thuế. Trong hai thập kỷ qua,
nhiều nền kinh tế phát triển và đang phát triển đã trải qua những thất bại ngân hàng quy
mô lớn, và ước tính cho chi phí tái cơ cấu ngân hàng trung bình khoảng từ 6% đến 10%
của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Vì vậy, khả năng phá sản là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng, Chính
phủ các nước và họ luôn tìm cách để hạn chế nó.
2.2 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng:
2.2.1 Chỉ số Z – score:
Năm 1968, Edward I. Altman đưa ra mô hình Z - score là kết quả thực nghiệm
trên 66 doanh nghiệp sản xuất từ năm 1946 - 1965 (trong đó 33 doanh nghiệp phá sản và
33 doanh nghiệp không phá sản); là chỉ số kết hợp 5 tỷ số tài chính khác nhau với các
trọng số khác nhau. Sau khi kiểm tra lại với 25 doanh nghiệp khác cũng cho xác suất
đúng 96% (thực tế 24 doanh nghiệp phá sản, 1 doanh nghiệp không phá sản). Theo
Altman (2000), mô hình này được đánh giá là dự báo được một cách tương đối chính
xác các công ty sẽ bị phá sản trong vòng 2 năm (94% với 1 năm và 2 năm là 72%).
Ban đầu, chỉ số Z được ứng dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa
sau đó đã phát triển thêm chỉ số Z’ và Z” để áp dụng rộng cho các loại hình doanh nghiệp
khác.
Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
Nếu Z > 2.99
Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.
Nếu Z <1.8
Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
10
Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
Nếu Z’ > 2.9
Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
Nếu Z’ <1.23
Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Mô hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra.
Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Nếu Z’’ > 2.6
Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.1 < Z’’< 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
Nếu Z’’ <1.1
Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Trong đó:
X1 = Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets).
X3 = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets).
X4 = Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Tổng Nợ (Total Equity/Total Liabilities).
X5 = Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets).
Theo tác giả Hay Sinh (2013), mô hình Z - score của Altman (1993) đã dự đoán
chính xác 66% doanh nghiệp bị phá sản và 78% doanh nghiệp không bị phá sản trước
đó 1 năm. Có thể thấy, Z - score của Altman là một trong những mô hình hiệu quả nhất
trong dự báo phá sản được sử dụng trong nghiên cứu của nhiều tác giả trong suốt 45 năm
qua. Mô hình đã phát triển để ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau cũng
như các công ty chứng khoán, ngân hàng với các chỉ số Z, Z’ và Z”. Và Z- score có thể
11
được áp dụng cho nền kinh tế hiện đại để dự đoán một, hai và ba năm trước khi phá sản
nhờ tính đơn giản và độ chính xác tương đối của nó. Grice và Ingram (2001) kiểm chứng
sự phù hợp của mô hình Altman Z - score trong dự báo nguy cơ phá sản của các doanh
nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, độ chính xác khi áp dụng mô hình Z - score để dự
báo nguy cơ phá sản của doanh nghiệp là 57,6% so với 83,5% được chứng minh bởi
Altman (1968). Bên cạnh đó, độ chính xác trong dự báo khả năng phá sản của doanh
nghiệp sản xuất cao hơn doanh nghiệp phi sản xuất; 69,1% so với 57,8% khi sử dụng mô
hình Z - score cổ điển. Do đó, ứng dụng mô hình Altman Z score điều chỉnh - Z’’ score
để đánh giá nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp phi sản xuất đã được đề xuất.
Năm 1952, Roy đưa ra công thức là:
Z-score = (Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản + Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản)/(Độ
lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản).
Năm 1986, Boyd & Graham đã phát triển công thức này thành Z-score =
[E(ROA) + Ebq/Abq]/σROA để đánh giá rủi ro phá sản của tập đoàn tài chính ngân
hàng đầu tư ra ngoài lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Đến năm 1988, Hannan & Hanweck phát triển chỉ số rủi ro (the risk index) Zscore = [ROAbq + E/A]/σROA nêu tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn
chủ sở hữu, đồng thời cho rằng rủi ro khánh kiệt phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể
hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ đó khiến ngân hàng lâm vào trạng thái
khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản.
Theo Cihak & Hess (2008), để lượng hóa sự ổn định, nghiên cứu áp dụng chỉ số
Z-score = [E(ROA) + Ebq/Abq]/σROA do Boyd & Runkle (1993) sử dụng để đo lường
sự lành mạnh của ngân hàng. Tính chất của Z-score là khi Z-score càng lớn thì rủi ro
khánh kiệt càng thấp.
Theo Foos và ctg (2010) đưa nghiên cứu bổ sung sử dụng chỉ số Z-score = Mean
[ROA + E/A]/σROA theo đề xuất của Roy (1952) và Boyd & Runkle (1993) để đo
lường rủi ro khánh kiệt.
12
Chỉ số Z-score nêu lên tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn chủ sở
hữu, đồng thời cho rằng rủi ro ngân hàng phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể hiện
việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn (E/A<-ROA), từ đó khiến ngân hàng lâm vào
trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản. Giá trị Z – score càng cao thì rủi ro
càng thấp.
2.2.2 Độ lệch chuẩn ROE, ROA:
Thay thế cho chỉ số Z-score, chỉ số độ lệch chuẩn vốn chủ sở hữu σ(ROE) đầu
tiên được đề xuất trong Goyeau và Tarazi (1992), cung cấp một cách tương tự cho việc
giải thích xác suất cho một đo lường như vậy mà cho phép phân phối trở lại không bình
thường. Tương tự σ(ROE), các nghiên cứu về đo lường độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên
tổng tài sản σ(ROA) dựa trên thường được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây.
Độ lệch chuẩn là giá trị đo lường sự biến thiên của mẫu, độ lệch chuẩn càng lớn
càng rủi ro. Độ lệch chuẩn càng thấp, phân phối xác suất càng hẹp, do đó rủi ro càng
thấp. Thông thường, theo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây (Lee and Hsieh, 2013;
Lepetitet al, 2008) thì σ(ROE) và σ(ROA) được tính toán dựa trên dữ liệu trung bình
trong 3 năm.
Đo lường độ lệch chuẩn của lợi nhuận liên quan đến hoặc là vốn chủ sở hữu hoặc
là tài sản cũng đã được sử dụng phổ biến như là một đo lường rủi ro trong rất nhiều
nghiên cứu học thuật trên thế giới.
De Young và các tác giả (2004) đo lường rủi ro thông qua sự vượt mức của lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) so với mức rủi ro được chia cho độ lệch chuẩn của lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu σ(ROE) và thấy rằng các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ
có mức độ rủi ro cao hơn ngân hàng có quy mô lớn hơn. Berger & Mester (2003) sử
dụng độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản σ(ROA) để cho thấy rằng rủi ro ngân
hàng giảm trong thời gian 1986-1997 khoảng thời gian trong khi lợi nhuận tăng lên đáng
kể.
13
2.2.3 Chỉ số CAMELS:
CAMELS là viết tắt của các từ tiếng Anh gồm: C=Capital (Vốn); A=Asset
Quality (Chất lượng tài sản có); M=Management (Quản lý); E=Earnings (Lợi nhuận);
L=Liquidity (Thanh khoản); S=Sensitivity to market risk (Độ nhạy cảm với rủi ro thị
trường).
Mỗi cấu phần trong mô hình CAMELS sử dụng một hệ thống tính điểm từ 1 tới
5, gồm: Rating 1: mức thẩm định cao nhất với kết quả thanh tra rất tốt; Rating 2: mức
thẩm định hài lòng với một vài sai phạm không đáng kể; Rating 3: Thẩm định dưới mức
hài lòng và kết quả thanh tra đưa ra một vài lo ngại; Rating 4: Kết quả thanh tra đưa ra
những lo ngại nghiêm trọng mà cơ quan thanh tra sẽ theo dõi đặc biệt; Rating 5: Ngân
hàng có những vấn đề rất nghiêm trọng và cần có sự chỉnh đốn tức thời. Tất cả những
điểm/ xếp hạng của những cấu phần trên sẽ được cộng lại và đưa ra điểm tổng hợp rủi
ro.
Dựa vào xếp hạng của CAMELS, Cơ quan thanh tra giám sát sẽ đưa ra kết luận
thanh tra tương ứng. Cụ thể, trong trường hợp có điểm tổng hợp 1 và 2, thanh tra chỉ đưa
ra những điểm cần phải lưu ý liên quan đến một vài cấu phần đáng quan tâm. Trong
trường hợp có điểm tổng hợp 3, thanh tra sẽ đưa ra những khuyến nghị điều chỉnh cho
những cấu phần có điểm thấp dưới 2. Nếu có điểm tổng hợp 4, thanh tra có thể đưa ra
những kế hoạch xử lý cụ thể, thường là những lệnh ngưng hoạt động có điều kiện trong
một thời hạn nào đó nếu các sai phạm không được chỉnh sửa. Đặc biệt, trong trường hợp
có điểm tổng hợp 5 thì thanh tra có thể đưa ra cảnh cáo sẽ ra lệnh ngưng hoạt động toàn
diện đối với tổ chức tín dụng đó.
Một điểm rất đáng lưu ý là các NHTW áp dụng CAMELS tỏ ra rất khắt khe với
các ngân hàng nằm trong sự quản lý của họ và đòi hỏi các ngân hàng bị thanh tra phải
có mức điểm 1 hay 2. Các ngân hàng có mức điểm 3-5 được xem là dưới chuẩn và phải
thực hiện những chấn chỉnh theo khuyến nghị của NHTW. Với những ngân hàng được
xếp hạng 5, NHTW sẽ theo dõi thường xuyên hoạt động của họ và có thể trở lại thanh
14
tra toàn diện hay từng phần bất cứ lúc nào. Đặc biệt, những ngân hàng trong nhóm này
mà vốn chủ sở hữu bị xếp loại “thiếu vốn trầm trọng” thì sẽ bị đặt vào tình trạng báo
động và cơ quan quản lý có thể đóng cửa ngân hàng bất cứ lúc nào nếu nguồn vốn không
được bổ sung.
2.2.4 Hệ số an toàn vốn CAR:
Hiệp ước vốn Basel (Basel Capital Accords) I, II và III là hiệp ước về giám sát
ngân hàng được Ủy ban Basel ban hành và hoàn thiện với mục đích tạo ra hệ thống chuẩn
mực quốc tế cho các nhà điều hành ngân hàng kiểm soát mức vốn cần dự trữ để bảo vệ
ngân hàng khỏi các rủi ro mà ngân hàng và cả nền kinh tế phải đối mặt. Hệ số CAR
(Capital Adequacy Ratio) là thước đo quan trọng để đo mức độ an toàn hoạt động của
ngân hàng được sử dụng trong các hiệp ước Basel.
Theo Casu và cộng sự (2015), để bảo vệ người gửi tiền và tránh sự sụp đổ của hệ
thống ngân hàng, các cơ quan giám sát đã tập trung vào việc sử dụng tỷ lệ an toàn vốn
CAR theo các tiêu chuẩn Basel nhằm thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tài
chính. Mức độ đủ vốn đã trở thành tiêu chuẩn giám sát, một yếu tố chính để đánh giá sự
ổn định và minh bạch của hệ thống, giúp tạo đệm cho các ngân hàng chống lại các cú
sốc tài chính; bảo vệ người gửi tiền và bản thân ngân hàng (Jeff, 1990; Hoggarth và cộng
sự, 2002).
Bảng 2.1: Cách tính hệ số an toàn vốn CAR
Mốc
ban
hành
Công thức tính CAR
Basel I
1988
CAR = Tài sản có rủi ro (RWA)
Basel II
2004
CAR = (RWA−Rủi ro tín dụng+RWA−Rủi ro hoạt động+RWA−Rủi ro thị trường) ≥ 8%
Basel III
2010
CAR = (RWA−Rủi ro tín dụng+RWA−Rủi ro hoạt động+RWA−Rủi ro thị trường) ≥ 8%
VCSH
Vốn tự có
Vốn tự có
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
15
Qua thời gian, hệ số CAR ngày càng được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với
thực tế. Các loại rủi ro được phản ánh cũng nhiều hơn:
Bảng 2.2: Các loại rủi ro được phản ánh
Basel I
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thị trường
Basel II
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thị trường
Rủi ro hoạt động
Basel III
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thị trường
Rủi ro hoạt động
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro chu kỳ phản ứng
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá
sản của Ngân hàng:
2.3.1 Nghiên cứu của Whalen G. & Thomson J. B (1988):
Nghiên cứu lấy mẫu của 58 tổ chức tài chính được kiểm tra bởi Cục Giám sát và
Quản lý Dự trữ Liên bang Ngân hàng Cleveland trong giai đoạn từ tháng 11/1983 đến
tháng 07/1986. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các chỉ báo sớm dẫn đến khả năng
phá sản ngân hàng.
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy logit với 21 biến độc lập là các bộ chỉ tiêu
tài chính của Ngân hàng để tính toán chỉ số CAMEL. Các Ngân hàng có chỉ số CAMEL
từ 1 đến 2 được xem là có rủi ro thấp, ngược lại CAMEL từ 3 đến 5 cảnh báo ngân hàng
có rủi ro phá sản cao.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy với việc sử dụng một mô hình nghiên cứu đơn
giản với hữu hạn các biến độc lập là các chỉ số tài chính công khai của Ngân hàng, nghiên
cứu cũng cho ra kết quả giống như các nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Bên cạnh đó,
nghiên cứu khẳng định lại vai trò quan trọng của yếu tố chất lượng tài sản, thu nhập đã
được các nghiên cứu trước chứng minh. Việc đo lường yếu tố cho vay như là tỷ lệ dư nợ
thương mại và công nghiệp trên tổng dư nợ đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán
rủi ro của Ngân hàng.
16
2.3.2 Nghiên cứu của Swinburne et al. (2007):
Swinburne et al. (2007) đã sử dụng nhiều biến hồi quy với Z-score được sử dụng
như một biến phụ thuộc để đánh giá tác động của rủi ro tài chính, như rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các yếu tố kinh tế vĩ mô về ổn định ngân hàng tại
mười quốc gia của Liên minh châu Âu và tám ngân hàng ở các nước láng giềng trong
khoảng thời gian từ năm 1997 đến năm 2004. Phát hiện của họ cho thấy tăng trưởng tín
dụng nhanh chóng gây ra sự bất ổn cho các ngân hàng trong mẫu. Ngoài ra, dự phòng
rủi ro cho vay cao hơn có liên quan đến sự mất ổn định hơn vì nó làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng; sự không thống nhất tồn tại trong tác động của rủi ro thanh khoản đối với
sự ổn định của các ngân hàng trong mẫu, và các ngân hàng có mức vốn hóa thấp bị rủi
ro cao hơn những ngân hàng có tỷ lệ vốn hóa cao hơn.
2.3.3 Nghiên cứu của Teresa & M. Dolores (2008):
Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu bảng và kỹ thuật ước lượng GMM trong phân tích
rủi ro và tập trung chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại và ngân hàng tiết kiệm ở
Tây Ban Nha từ năm 1993 – 2000.
Chỉ số đo lường rủi ro Z-score được đề xuất bởi Hannan và Hanweck (1998) hay
Boyd et al (1993) và được sử dụng bởi Nash & Sinkey (1997) và Garcia Marco & Robles
(2003).
Các biến độc lập: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tổng dư nợ/ tổng tài sản
(TLA), CG biến giả đại diện cho sự thay đổi chính sách của chính phủ, tập trung chủ sở
hữu (ow) là biến giả với giá trị 1 là ngân hàng thương mại, 0 là ngân hàng tiết kiệm. Lg,
Me là biến giả đại diện cho quy mô ngân hàng (SIZE) lần lượt là ngân hàng có quy mô
lớn và quy mô trung bình. M là biến giả đại diện cho sự sát nhập.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tổng dư
nợ/ tổng tài sản (TLA) có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro đối với ngân hàng thương
mại, còn đối với ngân hàng tiết kiệm thì cho kết quả ngược lại. Trong khi đó, đối với
ngân hàng thương mại thì biến sát nhập (M) và quy mô ngân hàng (SIZE) lớn thì có mối
17
quan hệ cùng chiều với rủi ro, nhưng quy mô ngân hàng (SIZE) trung bình thì có mối
quan hệ ngược chiều với rủi ro. Đối với ngân hàng tiết kiệm, thì biến sát nhập (M) có
mối quan hệ ngược chiều với rủi ro, trong khi quy mô ngân hàng (SIZE) thì không có ý
nghĩa thống kê đối với rủi ro.
2.3.4 Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010):
Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010) đã nghiên cứu xem liệu việc tuân thủ các
hoạt động giám sát ngân hàng với các nguyên tắc cơ bản của Basel có làm giảm thiểu rủi
ro ngân hàng hay không. Các ngân hàng đối mặt với rủi ro được ủy quyền bởi biến số Z.
Sử dụng dữ liệu của hơn 3.000 ngân hàng ở 86 quốc gia, các tác giả đã cho thấy một mối
quan hệ tích cực, mặc dù không có ý nghĩa thống kê, giữa việc tuân thủ các nguyên tắc
của Basel và Z-score; cụ thể, tỷ lệ tuân thủ cao có liên quan đến giảm rủi ro. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy việc đo lường rủi ro ngân hàng bằng cách sử dụng dữ liệu kế
toán có thể gây khó khăn trong việc so sánh giữa các quốc gia. Tuy nhiên, nhấn mạnh
nhất định là tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn Basel trong kinh doanh ngân hàng.
2.3.5 Nghiên cứu của Jordan et al. (2010):
Jordan et al. (2010) dự đoán khả năng phá sản trong số 225 ngân hàng Mỹ từ năm
2007 đến 2010, sử dụng nhiều mô hình hồi quy với Z-score như một biến phụ thuộc và
dữ liệu có sẵn từ báo cáo tài chính của họ. Kết quả của ông cho thấy tỷ lệ đòn bẩy, được
đo bằng vốn cấp 1 như một tỷ lệ với tổng tài sản, có mối quan hệ bất lợi với rủi ro, ngụ
ý rằng tỷ lệ đòn bẩy cao hơn, nguy cơ phá sản càng thấp. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thu
nhập lãi của năm trước được cho là có liên quan đến rủi ro ngân hàng, có nghĩa là đa
dạng hóa thu nhập trong trường hợp thu nhập lãi giảm có thể làm tăng nguy cơ phá sản
do thất bại để duy trì thị phần và thu hút trung thành khách hàng. Ngoài ra, tác giả đã chỉ
ra rằng các nhà đầu tư, người cho vay và người quản lý có thể tham khảo điểm số Z trong
việc xác định nguy cơ phá sản.