Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH MẠNH TÙNG PHONG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LẠNG SƠN

Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN HÒE

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu của luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

ĐINH MẠNH TÙNG PHONG



MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
Chƣơng 1: TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI........................................................................................................10
1.1. Bản chất của tiền gửi........................................................................................10
1.1.1. Tiền gửi ...........................................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm tiền gửi của ngân hàng thương mại ................................................11
1.2. Huy động tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ..............................................11
1.2.1. Bản chất huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại .................................11
1.2.2. Vai trò của huy động tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại ..13
1.3. Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ......................17
1.3.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ......................................................................17
1.3.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ............................................................................17
1.3.3. Tiền gửi tiết kiệm khác ....................................................................................17
Kết luận chương 1:...................................................................................................19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI BIDV LẠNG SƠN .20
2.1. Khái quát về BIDV Lạng Sơn .........................................................................20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Lạng Sơn ....................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của BIDV Lạng Sơn .........................................22
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Lạng Sơn ....................................23

1



2.2. Thực trạng huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn .......................................29
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của BIDV
Lạng Sơn ...................................................................................................................29
2.2.2. Phân tích thực trạng huy động tiền gửi của BIDV Lạng Sơn .........................32
2.3. Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi của BIDV Lạng Sơn .......................41
Kết luận chương 2:...................................................................................................52
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI BIDV LẠNG SƠN .......53
3.1. Nhận định xu hƣớng thị trƣờng tiền gửi thời gian tới ..................................53
3.2. Định hƣớng và quan điểm huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn ..............55
3.2.1. Định hướng công tác huy động tiền gửi của BIDV Lạng Sơn ........................55
3.2.2. Quan điểm huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn ..........................................57
3.3. Giải pháp huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn ..........................................59
3.3.1. Đẩy mạnh phát triển đội ngũ bán hàng ..........................................................59
3.3.2. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt....................................................................65
3.3.3. Tập trung đẩy mạnh hoạt động marketing ......................................................66
3.3.4. Mở rộng mạng lưới bán hàng .........................................................................63
3.3.5. Triển khai cơ chế động lực đối với đội ngũ bán hàng ....................................64
3.3.6. Tăng cường chất lượng công nghệ thông tin ..................................................66
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ..............................................................68
3.4.1. Đối với Chính phủ ...........................................................................................68
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ..........................................................................71
3.4.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................74
Kết luận chương 3:...................................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78

2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATM

Automatic Teller Machine
(Máy rút tiền tự động)

BIDV

Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
(Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)

BIDV Lạng Sơn

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Lạng Sơn

ĐCTC
ĐT&PT

Định chế tài chính
Đầu tư và Phát triển

ĐT&XD
HĐKD
KH
POS
NHNN
NHTM

NHTƯ

Đầu tư và Xây dựng
Hoạt động kinh doanh
Kế hoạch
Máy chấp nhận thanh toán thẻ
(Point Of Sale)
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương

TMCP
TSĐB
TCKT
TCTD
TDH
QHKH
QHKHCN
QHKHDN
PGD
QLRR

Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Trung dài hạn
Quan hệ khách hàng
Quan hệ khách hàng cá nhân
Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

Phòng giao dịch
Quản lý rủi ro

TCKT
TCHC
QLNB

Tài chính kế toán
Tổ chức hành chính
Quản lý nội bộ

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả tiền gửi huy động của BIDV Lạng Sơn………

24

Bảng 2.2


Kết quả dư nợ tín dụng của BIDV Lạng Sơn………….

25

Bảng 2.3

Kết quả thực hiện các chi tiêu về cơ cấu, chất lượng tín

26

dụng của BIDV Lạng Sơn……………………………...
Bảng 2.4

Kết quả hoạt động dịch vụ của BIDV Lạng Sơn………

27

Bảng 2.5

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Lạng Sơn …..

28

Bảng 2.6

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn……………………………

33

Bảng 2.7


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo hình thức……………

34

Bảng 2.8

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn……………………….

35

Bảng 2.9

Cơ cấu huy động tiền gửi của BIDV Lạng Sơn (số tuyệt đối)...

37

Bảng 2.10

Cơ cấu huy động tiền gửi của BIDV Lạng Sơn (số tương đối).

38

4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu


Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức bộ máy của BIDV Lạng Sơn…………

23

Biểu đồ 2.2

Quy mô tiền gửi huy động……………………………...

37

Biểu đồ 2.3

Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo đối tượng khách hàng...

39

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền…………..

40

Biểu đồ 2.5


Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo kỳ hạn……………

40

Sơ đồ, biểu đồ

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền gửi luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng
thương mại - với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung gian
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - hoạt động huy động tiền gửi đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Tiền gửi quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi ngân hàng
thương mại. Trong định hướng phát triển của ngân hàng, việc đẩy mạnh huy động
tiền gửi luôn là mục tiêu chiến lược kinh doanh được ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt,
với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra hiện nay đã tạo ra nhiều thách
thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó có những thách thức trong
hoạt động huy động tiền gửi. Những điểm bất hợp lý về hiệu quả huy động tiền gửi
như: chi phí cao, quy mô không ổn định, cơ cấu chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng...
đã làm hạn chế khả năng sinh lời, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới việc tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động
ngân hàng.
Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước,
với những đòi hỏi về nhu cầu vốn ngày càng tăng cao và phải được đáp ứng một
cách nhanh chóng, kịp thời. Để phát huy hơn nữa vai trò của ngân hàng trong việc
đáp ứng vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như bản thân các
ngân hàng thương mại nói riêng, việc nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi với chi

phí hợp lý và mang tính ổn định cao là yêu cầu cấp thiết và quan trọng để các ngân
hàng có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường cũng như góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mục tiêu nâng cao nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho
bản thân, trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động tiền gửi và
một số kiến nghị, đề xuất cụ thể, hy vọng đề tài sẽ đóng góp một phần hoàn thiện
việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi của chi nhánh Lạng Sơn. Xuất
phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, em quyết định lựa chọn đề tài

6


“Giải pháp huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu bảo vệ luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Tiền gửi là vấn đề sống còn của một ngân hàng thương mại, không có tiền
gửi ngân hàng sẽ không có nguồn để cho vay không giải quyết được vấn đề đầu vào,
vì vậy có thể nói tiền gửi quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi ngân
hàng thương mại.
Mặc dù, hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài tương tự này
như:
Luận văn thạc sỹ kinh tế tài chính - ngân hàng của tác giả Lương Thị Quỳnh
Nga nghiên cứu về nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, đề tài được bảo vệ năm 2011 tại đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng của tác giả Bành Thị Ngọc Bích
nghiên cứu về giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài, đề tài được bảo vệ năm 2013
tại đại học Đà Nẵng.
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Anh Tuấn nghiên

cứu về hoàn thiện công tác quản lý tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, đề tài được bảo vệ năm 2015 tại Học Viện
Khoa Học Xã Hội.
Nhìn chung đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên các
giải pháp đưa ra chưa chuyên sâu về lĩnh vực Marketing và chưa trú trọng đến lợi
ích của người làm công tác huy động như ở đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm phát hiện ra những tích cực cũng như những khiếm khuyết, tồn tại
trong huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn. Từ đó, tác giả đưa ra những kiến nghị
góp phần vào việc hoàn thiện các quy định về huy động tiền gửi, đồng thời đưa ra

7


các giải pháp huy động tiền gửi tại chi nhánh để hạn chế đến mức thấp nhất những
bất hợp lý về hoạt động này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động tiền gửi của ngân hàng
thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn.
Nghiên cứu thực trạng về huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn.
Từ thực trạng rút ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm về huy động tiền gửi, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Là thực trạng huy động tiền gửi, nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và giải pháp
huy động tiền gửi của BIDV Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn.
Thời gian nghiên cứ: từ năm 2010 đến năm 2014.
Đề xuất các giải pháp cho những năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng huy động vốn tại BIDV Lạng Sơn, các giải
pháp và kiến nghị sẽ được trình bày để góp phần hoàn thiện được cơ chế huy động
vốn tại chi nhánh. Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở
vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể
sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp. Trong phân tích tác giả sử dụng các
bảng biểu để so sánh, minh họa, rút ra những kết luận cần thiết.
Phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so sánh, diễn dải, quy nạp.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp trích dẫn từ các nguồn
tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo, các tài liệu và ấn phẩm.

8


6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động huy động
tiền gửi của ngân hàng thương mại. Hoàn thiện cơ chế huy động tiền gửi tại BIDV
Lạng Sơn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tiền gửi và huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp huy động tiền gửi tại BIDV Lạng Sơn

9



Chƣơng 1
TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Bản chất của tiền gửi

1.1.1. Tiền gửi
Có rất nhiều cách hiểu về tiền gửi như sau:
Khi gửi tiền vào ngân hàng khách hàng sẽ được ngân hàng mở tài khoản với
mục đích: Thứ nhất hưởng các tiện ích của các phương tiện mà ngân hàng cung cấp,
tiền gửi ở đây là số tiền gửi cho các nghiệp vụ phát sinh trong tương lai hoặc các
nghiệp vụ phát sinh từ trước còn lại. Thứ hai để lấy lãi như gửi vào sổ tiết kiệm hay
các tài khoản định kỳ, khi đó sẽ không được sử dụng các dịch vụ khác của ngân
hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử
dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an
toàn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong
lĩnh vực tiêu dùng trong cá nhân. Khi gửi vào ngân hàng, người gửi tiền được nhận
một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về tiền gửi. Đến thời hạn, khách hàng được rút tiền và
nhận một khoản tiền lãi trên sổ tiết kiệm.
Tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương
mại nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết
kiệm và một số mục đích khác.
Vậy, để hiểu về tiền gửi một cách chuẩn tắc nhất và có căn cứ rõ ràng theo
luật các tổ chức tín dụng năm 2004 định nghĩa như sau:
“Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các
tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc

không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền” [12, tr. 3].

10


1.1.2. Đặc điểm tiền gửi của ngân hàng thương mại
Tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm gửi tiền phục vụ chủ yếu cho khách hàng là
dân cư, cá nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài đang định cư tại lãnh thổ
Việt Nam.
Mục đích tiền gửi tiết kiệm là để hưởng lãi, thuận tiện sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền...
Tiền gửi tiết kiệm có tính ổn định cao vì tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm
tỷ trọng cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
1.2. Huy động tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Bản chất huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Huy động tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa
theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận
tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi tiền theo thỏa thuận” [14, tr. 3].
Hoặc theo luật các tổ chức tín dụng năm 2004 thì tiền gửi là nghiệp vụ phản ánh
các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích
bảo quản tài sản mà từ đó ngân hàng thương mại có thể huy động và được sử dụng vào
kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay
hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi [12, tr. 28].
Cũng có thể hiểu, huy động tiền gửi là ngân hàng huy động tiền từ tổ chức
hay cá nhân gửi vào ngân hàng với một thời hạn nhất định để hưởng một số tiền lãi
theo cam kết ban đầu.
Ngân hàng thương mại có các công cụ huy động tiền gửi sau:

Tài khoản tiền gửi giao dịch không trả lãi, đặc điểm của loại tiền gửi này là
có mức biến động cao và ngân hàng thường khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi
giao dịch có thể huy động, kỳ hạn ngắn, khách hàng rút không cần báo trước, mức
độ giao dịch của khách hàng trên tài khoản lớn.

11


Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn có trả lãi, đây là tài khoản giao dịch được
hưởng lãi, do đó nó cho phép ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải thông báo trước về
việc rút tiền. Loại tài khoản này thường được cá nhân và tổ chức phi lợi nhuận giữ.
Tiền gửi có kỳ hạn, loại này thường kèm theo quy định về kỳ hạn cố định với
một mức lãi suất được xác định hoặc theo thỏa thuận và không có giới hạn về số
tiền gửi tối thiểu.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được lập ra để thu hút tiền nhàn rỗi của những
người muốn giành riêng một khoản tiền cho tương lai, loại này thường có lãi suất
cao hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch.
1.2.2. Vai trò của huy động tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Đối với nền kinh tế
Chức năng huy động tiền gửi của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Nhờ đó, ngân
hàng đã biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển
vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Có thể thấy rằng ngân hàng thương mại là một kênh để nhà nước điều tiết
nền kinh tế, nếu ngân hàng thương mại không huy động được tiền gửi thì sẽ không
có vốn để cho vay, không có tiền để bơm vào nền kinh tế, các doanh nghiệp, cá
nhân không có tiền để sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động của nền kinh tế sẽ bị
ngừng trệ, không có hàng hóa để tiêu thụ, cuộc sống của người dân sẽ bị ảnh

hưởng…vì thế vai trò của huy động tiền gửi là vô cùng to lớn đối với nền kinh tế.
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi,
những khoản dự trữ, tiết kiệm từ dân cư, tổ chức kinh tế thành những khoản đầu tư,
những khoản vốn lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
Đối với ngân hàng

12


Tiền gửi chủ yếu được ngân hàng sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ sinh
lời như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh toán,…
Quy mô nguồn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng.
Tiền gửi huy động càng lớn càng thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và sự tin
tưởng của khách hàng vào ngân hàng, góp phần củng cố vững chắc vị thế của ngân
hàng trên thị trường.
Đối với người gửi tiền
Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngoài tính chất an toàn, khách hàng còn được
hưởng các dịch vụ thanh toán an toàn, nhanh chóng, tiện lợi như thanh toán séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán qua hệ thống máy ATM, thanh toán thông qua
internet,.. Đối với tiền gửi tiết kiệm, khách hàng được hưởng lãi và có thể tích lũy
tiền để thực hiện mục đích nào đó cho tương lai. Không những thế, trong những
trường hợp khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính, ngân hàng có thể tài trợ cho khách
hàng bằng các hình thức cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, cho vay, bảo lãnh,… [15, tr. 55,
56, 57, 58, 59]
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại
Nhân tố bên trong
Lãi suất
Đối với những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi thì lãi suất luôn
là mối quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất

ngân hàng công bố, họ sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư
hợp lý. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục đích khác
hay gửi tiền vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có lời hơn. Do đó,
ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo
huy động được tiền gửi cần thiết, vừa đảm bảo kinh doanh có lời.
Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm mang tính chất vô hình, được đánh giá thông qua rất
nhiều tiêu chí như: tính hợp lý, hiệu quả, và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
cùng với những lợi ích về phía ngân hàng. Tiện ích là những lợi ích và sự thuận tiện

13


khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng
cao, càng gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút
được ngày càng nhiều nguồn tiền gửi cũng như thu được nhiều lợi nhuận từ các sản
phẩm dịch vụ khác. Bên cạnh đó, các tiện ích đi kèm cũng góp phần làm tăng tính
hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của
ngân hàng so với các ngân hàng bạn.
Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn,
về loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ
càng đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn nhằm thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của mình.
Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều, số lượng khách hàng đến giao
dịch càng đông và nhờ đó, khối lượng nguồn tiền gửi ngân hàng huy động được
càng lớn.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ hành
chính, điều này đã gây bất tiện đối với các đối tượng khách hàng vốn là người lao
động, cán bộ công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác. Một số

ngân hàng khác đã tăng thời gian giao dịch bằng cách phân công nhân viên làm việc
theo ca và làm việc ngoài giờ hành chính, tạo điều kiện cho các khách hàng đến
ngân hàng giao dịch mà vẫn không ảnh hưởng đến công việc của họ.
Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân
hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các chương trình này có thể là những chương trình
khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho khách hàng những
tiện ích hấp dẫn,…
Nếu ngân hàng áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với khách hàng, ngân
hàng sẽ thu hút được một lượng khách hàng lớn đến giao dịch, sử dụng các sản
phẩm dịch vụ và gửi tiền tại ngân hàng.

14


Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh của ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động tiền gửi nói riêng. Một ngân
hàng có năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh,
tạo được sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng. Ngược lại,
tình hình tài chính của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển
hoạt động kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng.
Uy tín của một ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và không cố
định, được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng
với những thành quả mà ngân hàng nhận được. Uy tín của ngân hàng không phải là
yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát
huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
đặt mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút tiền gửi từ khách hàng.
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác huy động tiền gửi của ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa có
mạng lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở những
địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng khác, ngân hàng sẽ bị giảm tính
cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Cơ sở vật chất của
ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một
ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền
vào ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự của ngân hàng
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp hay tổ
chức nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt
hệ thống của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đối với công tác
huy động tiền gửi, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác
thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng và cảm giác tốt

15


đối với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng giao dịch cũng như gửi
tiền tại ngân hàng.
Nhân tố bên ngoài
Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng càng cao, họ càng có điều
kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy
của khách hàng cũng sẽ cao hơn.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố gây cản trở việc họ sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào ngân hàng. Tuyên
truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng là việc ngân hàng nên
quan tâm.
Tính cạnh tranh của các ngân hàng

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện
nay, các ngân hàng cạnh tranh không chỉ với các định chế tài chính trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các định chế nước ngoài về mọi mặt như: năng lực tài chính,
công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực,… Nếu ngân hàng không có ưu thế cạnh
tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy
động tiền gửi nói riêng.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
Chính sách tiền tệ tác động đến công tác huy động tiền gửi của các ngân hàng
thương mại thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc,…
Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều
tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông, đồng thời có tác dụng đảm bảo
khả năng thanh toán nhất định cho tổ chức tín dụng. Trong cùng một thời kỳ cụ thể,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc được phân định ở mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào
loại kỳ hạn của tiền gửi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại hình tiền gửi nhất
định sẽ không khuyến khích ngân hàng thương mại mở rộng huy động loại tiền gửi
này vì chi phí huy động cao.

16


Nếu quy định của ngân hàng về lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến thị
trường sẽ góp phần ổn định thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động huy động tiền
gửi và cho vay của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh [15, tr. 59, 60, 61, 62,
63, 64].
1.3. Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiết kiệm không xác định thời hạn,
người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày
làm việc nào của tổ chức nhận tiền tiết kiệm.
1.3.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm, có nhiều loại kỳ hạn, có thể chia thành:
Ngắn hạn: là loại tiền gửi có kỳ hạn đến 12 tháng.
Trung hạn: là loại tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Dài hạn: là loại tiền gửi có kỳ hạn từ trên 60 tháng.
1.3.3. Tiền gửi tiết kiệm khác
Đối với cá nhân: tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục
đích thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt,
đổi ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng thường là những
người có thu nhập cao.
Đối với tổ chức: tiền gửi thanh toán nhằm mục đích phục vụ các giao dịch
thanh toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản [15, tr.
49, 50, 51, 52].
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng Công thương, ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là đối
thủ chính, cạnh tranh quyết liệt với Chi nhánh trong việc giữ và lôi kéo khách hàng
gửi tiền, cấp tín dụng và sử dụng các sản phẩm dịch vụ....

17


1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP công thương – Chi
nhánh Lạng Sơn (Vietinbank).
Chi nhánh xác định đây là đối thủ cạnh tranh thứ nhất của chi nhánh trong
những năm tới. Thế mạnh của ngân hàng này là thanh toán xuất nhập khẩu, cạnh
tranh quyết liệt với chi nhánh trong công tác chăm sóc khách hàng để thu hút tiền
gửi huy động, phát hành và sử dụng dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ chuyển tiền và cho
vay thương mại…mạng lưới hoạt động hiện nay lớn hơn BIDV Lạng Sơn, những

năm gần đây tốc độ tăng trưởng có tính bứt phá. Là ngân hàng đầu tư lớn trong
công tác an sinh xã hội trên địa bàn. Vietinbank có thị phần hoạt động đứng vị trí
thứ 3 trong các NHTM trên địa bàn.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Lạng Sơn.
Có mạng lưới hoạt động rộng khắp tại các huyện trong tỉnh, có nhiều lợi thế
trong cho vay kinh tế hộ, nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Là ngân hàng đi đầu
trong thanh toán biên mậu với các ngân hàng thương mại Bằng Tường-Trung Quốc.
Thời gian gần đây, ngân hàng này có nhiều đổi mới, cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt
động, vì vậy có sự cạnh tranh tích cực hơn.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi
nhánh Lạng Sơn.
Hoạt động trên địa bàn được 06 năm nhưng có sự tăng trưởng khá về tiền gửi
huy động và dư nợ tín dụng, hoạt động có sự tăng trưởng khá về tiền gửi huy động
và dịch vụ. Thế mạnh của các ngân hàng này là áp dụng nhiều chính sách chăm sóc
khách hàng, lãi suất huy động cạnh tranh hơn so với khối ngân hàng TMCP Nhà
nước.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm
Từ cơ chế hoạt động huy động tiền gửi của các ngân hàng trên địa bàn cho
thấy, cơ chế huy động tiền gửi của các ngân hàng rất bài bản và chuyên nghiệp, có
định hướng chiến lược rõ ràng và được triển khai rất đồng bộ, phù hợp với địa bàn
Lạng Sơn.

18


Trong những năm gần đây các ngân hàng này đều có sự thay đổi từ bộ máy
tổ chức, cơ chế điều hành hoạt động, quan điểm, định hướng...dần dần đã trở thành
đối thủ cạnh tranh và tạo ra áp lực lớn đối với BIDV Lạng Sơn gây ảnh hưởng đến
thị phần của chi nhánh.

Kết luận chương 1
Chương 1 của luận văn đã trình bày về khái niệm về huy động tiền gửi của
ngân hàng thương mại, các loại hình tiền gửi, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy
động tiền gửi. Đồng thời, chương 1 của luận văn cũng tìm hiểu về các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác huy động tiền gửi. Làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng huy
động tiền gửi của BIDV Lạng Sơn ở chương 2. Đồng thời, chương 1 cũng làm cơ sở
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền
gửi tại BIDV Lạng Sơn ở chương 3.

19


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH LẠNG SƠN
2.1. Khái quát về BIDV Lạng Sơn
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày
26/04/1957 theo Quyết định số 117/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ, với tên gọi
ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính để thực hiện
nhiệm vụ cung ứng và quản lý vốn ngân sách nhà nước cho công cuộc xây dựng, tái
thiết ở miền Bắc và góp phần vào thắng lợi cuối cùng của cuộc đấu tranh giải phóng
hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Năm 1981, theo Quyết định số 259-CP Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, tách khỏi Bộ Tài chính và trực
thuộc NHNN Việt Nam.
Năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT ngày 14/11/1990
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đến cuối năm 1994, sau Quyết định số 13/TTg
của Thủ tướng Chính Phủ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tách nhiệm vụ

cấp phát từ tín dụng chỉ định ra khỏi chức năng nhiệm vụ của mình để hình thành
nên Tổng cục Đầu tư và Phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam). Từ
01/01/1995, BIDV chính thức hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại.
Ngày 23/4/2012, Thố ng đố c Ngân hàng Nhà nước đã có Giấ y phép s ố 84/GPNHNN về viê ̣c thành lâ ̣p và hoa ̣t đô ̣ng Ngân hàng thương ma ̣i cổ phầ n Đầ u tư và
Phát triển Việt Nam . Theo đó , ngày 1/5/2012 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triể n Viê ̣t Nam chính thức chuyển đổi sở hữu từ Ngân hàng thương mại 100% vốn
Nhà nước thành Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước chi phối với tên gọi
bằ ng tiế ng Viê ̣t là : Ngân hàng thương ma ̣i cổ phầ n Đầu tư và Phát triển Việt Nam ;
tên bằng tiế ng Anh là : Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam; tên giao dich
̣ là : BIDV. BIDV có điạ chỉ tru ̣ sở chin
́ h ta ̣i :
Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quâ ̣n Hoàn Kiế m , thành phố Hà Nội, Viê ̣t Nam.

20


Lịch sử xây dựng, trưởng thành của BIDV là một chặng đường đầy gian nan
thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ
thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam.
BIDV đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực
hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957-1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện
cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và phát triển
kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng
phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 đến nay).
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Lạng Sơn
BIDV Lạng Sơn là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Sau khi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam thành lập được 03 năm, tại Lạng Sơn,
ngày 01/7/1960 thành lập phòng Cấp phát Kiến thiết cơ bản, trực thuộc Ty Tài

chính tỉnh Lạng Sơn. Đến năm 1965, thành lập chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh
Lạng Sơn, năm 1981 thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh Lạng
Sơn và thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lạng Sơn từ năm
1990. Theo Giấ y phép số 84/GP-NHNN về viê ̣c thành lâ ̣p và hoa ̣t đô ̣ng Ngân hàng
thương ma ̣i cổ phầ n (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam , chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân hàng
thương mại cổ phần và đổi tên thành BIDV Lạng Sơn. Hiện nay, BIDV Lạng Sơn
có trụ sở tại số 01 - Đường Hoàng Văn Thụ - Phường Chi Lăng - Thành phố Lạng
Sơn - tỉnh Lạng Sơn.
Vốn đầu tư những năm 1980-1981 chỉ số là 100 thì năm 1985 đã là 491%,
(theo giá cố định 1982). Trong 5 năm (1981-1985), vốn đầu tư là 24,1 tỷ đồng đã
đưa 338 công trình vào sản xuất - sử dụng, tăng thêm năng lực sản xuất, giải quyết
những khó khăn về nơi ăn ở, làm việc, học hành, đi lại của nhân dân, củng cố quốc
phòng và bảo đảm an ninh ở nơi địa đầu tổ quốc.
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, hoạt động của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã có bước ngoặt chuyển đổi quan trọng, nhất là từ

21


khi có Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty Tài chính (23/4/1990), chức
năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh ngân hàng được phân định rõ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của BIDV Lạng Sơn
Hiện nay, BIDV đã chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới (mô hình TA2). Đây
là một mô hình hiện đại, tiên tiến với mục tiêu xây dựng BIDV thành ngân hàng đa
sở hữu kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang
tầm các ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Mô hình TA2 tập trung vào khách hàng và sản phẩm sao cho mỗi nhóm khách
hàng, sản phẩm được quản lý một cách chủ động bởi một đơn vị và đơn vị đó chịu
trách nhiệm về khả năng sinh lời và sự phát triển của vòng đời sản phẩm và mối

quan hệ với khách hàng. Đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng theo nguyên tắc các sản phẩm, quy trình tác nghiệp đều được tách bạch
qua 3 chức năng: kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp. Sơ đồ tổ chức được thiết
lập một cách đơn giản, rõ ràng, trách nhiệm và hiệu quả phấn đấu hướng tới mục
tiêu mỗi người là một trung tâm lợi nhuận.
Theo mô hình TA2, việc quản lý vốn của các chi nhánh được thực hiện thống
nhất, tập trung tại Hội sở chính thông qua cơ chế mua bán vốn nội bộ, cơ chế này cho
phép Hội sở chính nắm bắt được tổng nguồn vốn của từng chi nhánh hàng ngày từ
đó chủ động điều chuyển vốn trong hệ thống tạo ra sự lưu thông vốn một cách hiệu
quả nhất. Theo mô hình này, các phòng quan hệ khách hàng có chức năng huy động
tiền gửi và chịu trách nhiệm về kết quả huy động tiền gửi. Bộ phận giao dịch khách
hàng tức bộ phận tác nghiệp chỉ có trách nhiệm cung cấp sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng cho khách hàng, trách nhiệm của bộ phận này là đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Bộ phận quản lý rủi ro chịu trách nhiệm giám sát và
xử lý mọi rủi ro đảm bảo an toàn tối đa cho hoạt động của ngân hàng. Theo mô hình
này hoạt động của ngân hàng sẽ hiệu quả và an toàn hơn.
Là chi nhánh trực thuộc BIDV, BIDV Lạng Sơn đang áp dụng mô hình tổ
chức theo TA2 của BIDV. Cụ thể theo sơ đồ 2.1 như sau:

22


Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức bộ máy của BIDV Lạng Sơn

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện mô hình tổ chức mới BIDV Lạng Sơn 2008)

23



×