Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

BỘ 15 đề THI THPT QUỐC GIA 2019 môn NGỮ văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 62 trang )

PHAN THẾ HOÀI


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài

Phần A:

20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC
ĐỀ 01
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Em tên là Phương, du học sinh đang trầy trật để thi đậu mấy môn cuối và tìm việc.
Còn nửa kia của em là ngữ văn.
Bọn em đã bên nhau được 12 năm, mà tạm xa rời vì bây giờ em đã có nhiều bạn khác thú vị hơn.
Nguyên nhân khiến cho em viết lách, giao tiếp và phản biện vô cùng kém so với những đứa bạn đến từ
các nước khác. Bởi:
Thứ nhất: Tính gia trưởng
Đề bài yêu cầu học sinh nêu cảm nghĩ của mình về một vấn đề/tác phẩm, nhưng nếu cảm nghĩ của
học sinh mà không giống với bảng điểm là “không có ý để chấm”. Điều này dẫn đến 1.000 học sinh
sản xuất ra 1.000 phiên bản khác nhau vài cái chấm phẩy. Như vậy, từ trong trường lớp học sinh đã
bị hạn chế chuyện nêu ra ý kiến của mình!
Thứ hai: Hay mơ mộng
Mình cảm thấy chuyện học văn rất hữu ích, vì trong cuộc sống mình sử dụng văn nhiều hơn toán.
Ví dụ nhé! Mình bị lạc mất con mèo và muốn nhờ mọi người giúp, thế thì phải biết sử dụng văn miêu
tả làm sao cho người ta tưởng tượng ra con mèo nhà mình. Thế nhưng mèo ở Việt Nam, 100 con thì
tới 99 con có đôi mắt như hai hòn bi ve! (…)
Kết: Hãy trở thành một nửa lý tưởng của mọi bạn đời, chứ đừng là kẻ lúc nào cũng bị ly dị sau 12
năm gắn bó.
(Lược trích bài viết của Lê Uyên Phương, />Câu 1. Đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản.
Câu 2. Vì sao bạn Phương tạm xa rời môn Văn?
Câu 3. Vì sao bạn Phương cho rằng học văn rất hữu ích?. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu


nói, “Thế nhưng mèo ở Việt Nam, 100 con thì tới 99 con có đôi mắt như hai hòn bi ve!” ?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến môn Văn hay mơ mộng không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) nêu suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của việc học Ngữ văn ở bậc phổ thông ngày nay.
Câu 2.
Thế mà hơn bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp
bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở trung, nam, bắc để
ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.

4


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước
thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước
ta xơ xác, tiêu điều.
Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng
tàn nhẫn.
(Trích “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh)
Trình bày cảm nhận của Anh/Chị về nét đặc sắc của đoạn trích trên. Từ đó, liên hệ với “Bình
Ngô đại cáo” của tác giả Nguyễn Trãi để thấy rõ điểm tương đồng và khác biệt của hai

tác giả, hai thời đại.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/

Nội dung

Câu
I

ĐỌC HIỂU

1

- HS đặt được một nhan đề phù hợp với văn bản.

2

- Bạn Phương tạm xa rời môn Văn, vì:
+ Thứ nhất: Tính gia trưởng.
+ Thứ hai: Hay mơ mộng.

3

- Bạn Phương cho rằng học văn rất hữu ích, vì trong cuộc sống mình sử dụng văn
nhiều hơn toán.
- Câu nói, “Thế nhưng mèo ở Việt Nam, 100 con thì tới 99 con có đôi mắt như hai hòn bi
ve!” chỉ học sinh học theo văn mẫu/thụ động/…

4


- HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình, nhưng cần thể hiện qua một đoạn
văn ngắn từ 5-7 câu hợp lí.

II

LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của việc học Ngữ văn ở bậc phổ thông ngày nay.
- Trong trường, Ngữ Văn là môn học rất quan trọng vì nó góp phần giáo dục tư
tưởng, bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách học sinh.
+ Mỗi bài thơ, bài văn, mỗi tác phẩm văn học trong chương trình học phổ thông là
một bài học đạo đức dành cho chúng ta.
+ Nếu không học môn văn thì làm sao thế hệ trẻ ngày nay hiểu được những tấm
gương chiến đấu ngoan cường của những chiến sĩ cách mạng, những người đã hi
sinh xương máu nhằm giành lại độc lập, tự do để bao thế hệ ngày sau được sống
yên vui, hạnh phúc?...

5


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
+ Học tốt môn văn, tâm hồn học sinh như được nuôi dưỡng bởi một liều thuốc bổ
để hoàn thiện nhân cách của mình.
2

Cảm nhận về nét đặc sắc của đoạn trích trong “Tuyên ngôn độc lập”. Từ đó, liên hệ
với “Bình Ngô đại cáo” để thấy rõ điểm tương đồng và khác biệt của hai tác giả,
hai thời đại.

* Mở bài.
- Tác giả Chủ tịch Hồ Chí Minh: phong cách sáng tác đa dạng, sáng tác được ở
nhiều thể loại, trong đó có văn chính luận.
- Tác phẩm: “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lớn được Bác viết để tuyên bố
trước công luận trong và ngoài nước về quyền độc lập dân tộc. “Tuyên ngôn Độc
lập” là một áng văn chính luận mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Phạm Văn Đồng).
- Đoạn trích: thuộc phần hai của tác phẩm, tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong
hơn tám mươi năm cai trị ở nước ta, đồng thời thể hiện lòng căm thù của tác giả.
* Thân bài.
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
+ Về chính trị: “chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào”,
“Chúng thẳng tay chém giết...”, “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu”. Bằng cách lập luận chặt chẽ, với những câu văn liên kết trùng điệp, Bác đã
cho ta thấy tội ác chồng chất của thực dân Pháp hơn 80 năm qua.
+ Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể: “Chúng bóc
lột nhân dân ta đến tận xương tuỷ, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ
xác, tiêu điều”. Bác quan tâm đến tất cả hạng người: “dân cày và dân buôn, trở nên
bần cùng, chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên được”. Bác muốn tranh thủ
khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc bảo vệ nền độc lập. Điệp từ “chúng”
liên tiếp được nhắc lại làm âm hưởng đoạn văn thêm nhức nhối. Đằng sau những
dẫn chứng thực tế hùng hồn, những ngôn ngữ nghệ thuật, như cháy lên ngọn lửa
căm thù bọn xâm lược, như chan chứa một tình cảm xót thương nhân dân.
=> Qua các đoạn văn trên, tác giả đã tố cáo một cách hùng hồn và đanh thép tội ác mọi mặt
của thực dân Pháp đối với nhân dân ta bằng giọng văn mạnh mẽ, đầy sức thuyết phục.
Đồng thời đoạn văn còn gây xúc động hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn nộ bằng
những lí lẽ xác đáng, các bằng chứng xác thực không thể chối cãi được.
- Nghệ thuật:
+ Tác phẩm văn học thể hiện trực tiếp tình cảm của người viết, là sự giải bày, giải
tỏa tâm tư của tác giả: Xuyên suốt bản Tuyên ngôn là luận điểm chính trị nhưng
người đọc, người nghe vẫn nhận thấy tình cảm nhân ái của Bác.

+ Người cũng xúc động khi sử dụng những từ như “nhân dân ta”, “đồng bào ta”,
“các nhà tư sản của ta”.
+ Sử dụng thành công biện pháp điệp: “chúng” được điệp lại 13 lần để nhấn mạnh
những tội ác chồng chất của thực dân Pháp. “Sự thực là” để khẳng định thực tế,
thực tiễn cụ thể.

6


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
- Giống nhau:
+ Khẳng định chủ quyền, quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, đất nước
Việt Nam.
+ Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, đồng bào.
+ Tố cáo tội ác của giặc, vạch trần bộ mặt gian xảo của chúng đồng thời ca ngợi,
tôn vinh con người Việt Nam.
- Khác nhau:
+ Về nội dung:
 Tư tưởng trong “Bình Ngô đại cáo” là lấy học thuyết Nho giáo làm cốt lỗi, còn
trong “Tuyên ngôn Độc lập” là tư tưởng tiến bộ của con người trong thời đại mới.
 Tình yêu con người trong “Bình Ngô đại cáo” chỉ giới hạn ở dân tộc ta, còn
trong “Tuyên ngôn Độc lập” là tình yêu với con người trên toàn thế giới.
+ Về nghệ thuật:
 Ngôn từ, hành văn, cách diễn dạt của “Tuyên ngôn Độc lập” dễ hiểu, ai cũng
có thể hiểu. Còn “Bình Ngô đại cáo” thì khó hơn vì dùng nhiều điển tích, điển
cố, từ Hán Việt.
 Thể loại chữ viết hai bài trên: “Tuyên ngôn Độc lập” là chữ quốc ngữ, “Bình
Ngô đại cáo” là chữ Hán.
=> Nhận xét: Cả hai tác giả đều khẳng định chủ quyền đất nước, là kim chỉ nam cho nhân
dân ta dựng và giữ nước.“Bình Ngô đại cáo” là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của nước

ta nhưng vẫn còn đôi điều thiếu sót, và “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chủ Tịch đã hoàn
thiện nó.
* Kết bài.
- Đoạn trích là một áng văn chính luận đặc sắc. Lời văn hùng hồn, rắn rỏi, đanh
thép, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu với ngòi bút độc đáo sáng
tạo, gợi cảm và giàu tính trí tuệ cùng am hiểu tình hình sâu rộng của tác giả.
- Tác giả Hồ Chí Minh tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên hai bình diện: chính trí
và kinh tế. Từ đó, Người vạch mặt bộ mặt cướp nước của Pháp trên lãnh thổ
chúng ta.

ĐỀ 02
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cứ đến ngày Nhà giáo Việt Nam là lòng tôi lại bồi hồi nhớ về cô giáo dạy Ngữ văn năm lớp 8. Tôi
học đều các môn nhưng nổi trội nhất là môn văn. Những cảm xúc mà tôi có được chính là cách khơi
gợi cảm hứng học từ cô Lành - giáo viên dạy văn năm lớp 8 của tôi. Những bài giảng của cô vừa dễ
hiểu, lại sâu sắc vô cùng.
Cũng năm học lớp 8, chúng tôi được học một trích đoạn trong tác phẩm “Tắt đèn” của nhà văn Ngô
Tất Tố. Nội dung nói về cảnh chị Dậu phải bán cái Tý cho nhà Nghị Quế để có tiền đóng sưu thuế.

7


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
Cho đến giờ, tôi vẫn còn thuộc lòng những câu văn mà cô đã đọc cho lớp tôi nghe trong tiết học
hôm ấy. Khi cô đọc đến đoạn: “U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn
thân con thế này. Trời ơi! Ngày mai con chơi với ai? Con ngủ với ai?” tôi thấy mắt cô đỏ hoe. Và thế
là không ai bảo ai, cả cô và trò đều khóc, có bạn nấc lên thành tiếng.
Năm tháng qua đi, bây giờ tôi đã là giáo viên dạy Ngữ văn nối nghiệp cô ở một thành phố lớn. Tôi
yêu nghề, không cảm thấy hổ thẹn với nghề ấy là nhờ tình yêu cô, yêu thơ, yêu chị Dậu, cái Tý...

Hôm rồi, tôi nhận được tin nhắn của cô với nội dung ngắn gọn, trầm buồn nhưng đầy chân thành:
“Hoài à, cô đã nghỉ hưu rồi. Bảng đen phấn trắng giờ chỉ còn trong hoài niệm. Cho dù cuộc đời còn
lắm trớ trêu thì em cũng nên giữ lửa với nghề để nuôi dưỡng lòng đam mê và làm nhiệm vụ vẻ vang
trồng người, em nhé”.
Nhớ lời cô, tôi chọn phương châm sống: “Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui”.
Hôm nay, tôi viết những dòng tâm tình này thay cho những đóa hoa tươi thắm kính dâng lên cô
nhân ngày Nhà giáo Việt Nam với sự tri ân và tấm lòng biết ơn sâu nặng.
Tôi cũng muốn gửi lời nhắn đến các đồng nghiệp đang giảng dạy trên khắp mọi miền Tổ quốc:
“Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu”.
(Theo: Phan Thế Hoài, />Câu 1. Đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản.
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 3. Vì sao tác giả không hổ thẹn với nghề?
Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với Anh/Chị?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy
nghĩ về vai trò của giáo dục đối với việc hình thành nhân cách của mỗi một con người.
Câu 2.
Cảm nhận của Anh/Chị qua hai đoạn thơ sau:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(“Tây Tiến”, Quang Dũng)
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(“Đây thôn Vĩ Dạ”, Hàn Mặc Tử)
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Phần/

Nội dung

Câu

8

I

ĐỌC HIỂU

1

- HS đặt được một nhan đề phù hợp với văn bản. Ví dụ: “Nhớ về cô giáo dạy văn.”


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
2

- Nội dung chính: HS có thể trình bày những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
nội dung chính sau:
+ Những kỉ kiệm không thể nào quên của tác giả với cô giáo dạy văn.
+ Cô giáo đã góp phần hình thành về nhân cách, lối sống cho tác giả.

3

- Tác giả yêu nghề, không cảm thấy hổ thẹn với nghề ấy là nhờ tình yêu cô, yêu
thơ, yêu chị Dậu, cái Tý...


4

- HS có thể rút ra một thông điệp có ý nhất đối với bản thân và trình bày bằng một
đoạn văn ngắn từ 5-7 dòng.
- Gợi ý: tình thầy trò, người thầy góp phần tác động đến nhân cách, lối sống của
mỗi học sinh, …

II

LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với việc hình thành nhân cách của mỗi một
con người.
- HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách, sau đây là một số gợi ý:
+ Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến
đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng
tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động
có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển của con
người trong xã hội đương đại.
 Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ sự tác động của gia đình, nhà trường, xã
hội (bao gồm cả dạy học và các tác động giáo dục khác) đến con người.
 Theo nghĩa hẹp, giáo dục có thể xe, như quá trình tác động đến tư tưởng, đạo
đức, hành vi con người (giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục lối
sống, hành vi).

2


Cảm nhận hai đoạn thơ trích trong “Tây Tiến” và “Đây thôn Vĩ Dạ”.
* Mở bài.
- Giới thiệu hai tác giả, hai bài thơ.
- Khái quát nội dung của hai đoạn thơ.
* Thân bài.
Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến”.
- Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến” là cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ
mộng, trữ tình.
+ Giữa khói sương của hoài niệm, Quang Dũng nhớ về một “chiều sương ấy”khoảng thời gian chưa xác định rõ ràng nhưng dường như đã khắc sâu thành nỗi
nhớ niềm thương trong tâm trí nhà thơ. Đó có thể là khi đoàn quân chia tay một
bản làng Tây Bắc chăng?

9


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
+ Quá khứ vọng về là những hình ảnh mờ mờ ảo ảo, lung linh huyền hoặc: “hồn
lau nẻo bến bờ”, “dáng người trên độc mộc” và “hoa đong đưa”. Cảnh vật hiện lên qua
nét vẽ của Quang Dũng dù rất mong manh mơ hồ nhưng lại rất giàu sức gợi, rất
thơ, rất thi sĩ, rất đậm chất lãng mạn của người lính Hà thành: “Có thấy hồn lau nẻo
bến bờ”/“Có nhớ dáng người trên độc mộc”.
 Câu hỏi tu từ với phép điệp “có thấy”, “có nhớ” dồn dập như gọi về biết bao
kỷ niệm của một thời đã xa. Trong tâm tưởng của nhà thơ, cây lau tưởng như
vô tri vô giác cũng mang hồn. Cách nhân hoá có thần đã khiến thiên nhiên
trở nên đa tình thơ mộng hơn. Thiên nhiên mang “hồn” là bởi nhà thơ có cái
nhìn hào hoa nhạy cảm hay bởi nơi đây còn vương vất linh hồn của những
đồng đội của nhà thơ? Sự cảm nhận tinh tế hoà quyện với thanh âm da diết
của nỗi nhớ đã làm vần thơ thêm chứa chan xúc cảm.
 Bên cạnh thiên nhiên, hình ảnh con người thấp thoáng trở về trong hồi ức của
Quang Dũng. “Có nhớ dáng người trên độc mộc”- chiếc thuyền làm bằng cây

gỗ lớn, bóng dáng con người hiện lên đầy kiêu hùng, dũng cảm mà tài hoa
khéo léo giữa dòng nước xối xả, mạnh mẽ đặc trưng của miền Tây. Phải
chăng tư thế đó đủ để người đọc nhận ra vẻ đẹp riêng của con người Tây
Bắc, của đoàn binh Tây Tiến trong những năm tháng gian khổ mà hào hùng?.
 “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Có thể khẳng định rằng, đây là một trong
những chi tiết “đắt” nhất mà Quang Dũng tạo nên cho bức tranh thiên nhiên
miền Tây. Đoá hoa giữa dòng là hội tụ của cái nhìn đa tình vốn có trong tâm
hồn người lính Hà Thành trẻ tuổi và vẻ thơ mộng của cảnh sắc nơi đây. Nói
như thế là bởi, ta nghiệm ra rằng, hình ảnh “hoa đong đưa” khi đang “trôi dòng
nước lũ” là hình ảnh không thể có trong thực tại nhưng lại rất hợp lý khi đặt
giữa mạch cảm hứng trữ tình của bài thơ. Cánh hoa như đôi mắt đong đưa,
lúng liếng với người lính trẻ hay bởi tâm hồn các anh quá hào hoa, quá lãng
mạn yêu đời nên mới có thể nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn đa tình đến như thế?
=> Bút pháp lãng mạn hào hoa, phép nhân hoá thần tình, cách dùng điệp từ khéo léo đã
quyện hoà với nỗi nhớ chưa bao giờ nguôi ngoai trong sâu thẳm tâm trí nhà thơ về đồng
đội và thiên nhiên miền Tây Tổ quốc. Tất cả tạo nên điểm sáng lấp lánh của tâm hồn một
người chiến sĩ thiết tha với Tây Tiến, với quê hương.
Đoạn thơ trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ”.
- Đoạn thơ trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ” là khung cảnh sông nước xứ Huế qua cảm
nhận của cái tôi trữ tình đầy tâm trạng.
+ Khổ thơ thứ nhất nói về cảnh vật thôn Vĩ khi “nắng mới lên”. Ở khổ thơ thứ hai,
Hàn Mặc Tử nhớ đến một miền sông nước mênh mang, bao la, một không gian
nghệ thuật nhiều thương nhớ và lưu luyến. Có gió, nhưng “gió theo lối gió”; cũng
có mây, nhưng “mây đường mây”. Mây gió đôi đường, đôi ngả: “Gió theo lối gió,
mây đường mây”.

10


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH

+ Cách ngắt nhịp 4/3, với hai vế tiểu đối, gợi ta một không gian gió, mây chia lìa,
như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. Chữ “gió” và “mây” được điệp lại hai lần trong
mỗi vế tiểu đối đã gợi lên một bầu trời thoáng đãng, mênh mông. Thi nhân đã và
đang sống trong cảnh ngộ chia li và xa cách nên mới cảm thấy gió mây đôi ngả đôi
đường như tình và lòng người bấy nay. Ngoại cảnh gió mây chính là tâ m cảnh
Hàn Mạc Tử.
+ Không có một bóng người xuất hiện trước cảnh gió mây ấy. Mà chỉ có “Dòng
nước buồn thiu, hoa bắp lay”. Cảnh vật mang theo bao nỗi niềm. Sông Hương lững
lờ trôi xuôi êm đềm, trong tâm tưởng thi nhân đã hóa thành “dòng nước buồn thiu”,
càng thêm mơ hồ, xa vắng. “Buồn thiu” là buồn héo hon cả gan ruột, một nỗi buồn
day dứt triền miên, cứ thấm sâu mãi vào hồn người. Hai tiếng “buồn thiu” là cách
nói của bà con xứ Huế. Bờ bãi đôi bờ sông cũng vắng vẻ, chỉ nhìn thấy “hoa bắp
lay”. Chữ “lay” gợi tả hoa bắp đung đưa trong làn gió nhẹ. Hoa bắp, hoa bình dị
của đồng nội cũng mang tình người và hồn người.
-> Hai câu thơ 14 chữ với bốn thi liệu (gió, mây, dòng nước, hoa bắp) đã hội tụ hồn vía
cảnh sắc thôn Vĩ. Hình như đó là cảnh chiều hôm? Hàn Mặc Tử tả ít mà gợi nhiều, tượng
trưng mà ấn tượng. Ngoại cảnh thì chia lìa, buồn lặng lẽ biểu hiện một tâm cảnh: thấm
thía nỗi buồn xa vắng, cô đơn.
- Hai câu thơ tiếp theo gợi nhớ một cảnh sắc thơ mộng, cảnh đêm trăng trên
Hương Giang ngày nào. “Dòng nước buồn thiu” đã biến hóa kì diệu thành “sông
trăng” thơ mộng: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?”
+ Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử được nhiều người ngợi ca, kết tinh
rực rỡ bút pháp nghệ thuật tài hoa lãng mạn. Một vần lưng tài tình. Chữ “đó” cuối
câu 3 bắt vần với chữ “có” đầu câu 4, âm điệu vần thơ cất lên như một tiếng khẽ
hỏi thầm “có chở trăng về kịp tối nay?”. “Thuyền ai” phiếm chỉ, gợi lên bao ngỡ
ngàng bâng khuâng, tưởng như quen mà lạ, gần đó mà xa xôi. Con thuyền mồ côi
nằm trên bến đợi “sông trăng” là một nét vẽ thơ mộng và độc đáo. Cả hai câu thơ
của Hàn Mạc Tử, câu thơ nào cũng có trăng. Ánh trăng tỏa sáng dòng sông, con
thuyền và bến đò. Con thuyền không chở người (vì người xa cách chia li) mà chỉ
“chở trăng về” phải “về kịp tối nay” vì đã cách xa và mong đợi sau nhiều năm tháng.

Con thuyền tình của ước vọng nhưng đã thành vô vọng! Bến sông trăng trở nên
vắng lặng vì “thuyền ai”: Con thuyền vô định. Phiếm chỉ - là con thuyền mồ côi.
Còn đâu cô gái Huế diễm kiều, e ấp, mà chơ vơ còn lại con thuyền mồ côi khắc
khoải đợi chờ trăng!
=> Sau cảnh gió, mây, là con thuyền, bến đợi và sông trăng. Cảnh đẹp một cách mộng ảo.
Cả ba hình ảnh ấy đều biểu hiện một nỗi niềm, một tâm trạng cô đơn, thương nhớ đối với
cảnh và người nơi thôn Vĩ. Như ta đã biết, thời trai trẻ, Hàn Mặc Tử đã từng học ở Huế,
từng có một mối tình đơn phương với một thiếu nữ thôn Vĩ, mang tên một loài hoa. Với

11


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
chàng thi sĩ tài hoa đa tình và bất hạnh, đang sống trong cô đơn và bệnh tật, nhớ Vĩ Dạ là
nhớ cảnh cũ người xưa. Cảnh “gió theo lối gió, mây đường mây”, cảnh thuyền ai đậu bến
sông trăng đó là cảnh đẹp mà buồn. Buồn vì chia lìa, xa vắng, lẻ loi và vô vọng.
Nét tương đồng và khác biệt.
- Tương đồng:
+ Cả hai đoạn thơ đều là sự cảm nhận của cái tôi trữ tình về khung cảnh sông
nước quê hương.
+ Chính cái tôi lãng mạn chắp cánh cho cảnh vật thêm thơ mộng, huyền ảo, lung
linh. Cả hai đoạn thơ đều cho thấy nét bút tài hoa của hai thi sĩ.
Khác biệt.
- Đoạn thơ trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” mang màu sắc tâm trạng chia ly, mong
nhớ khắc khoải.
- Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến” mang nỗi nhớ da diết về thiên nhiên miền Tây,
về kỷ niệm kháng chiến.
* Lí giải sự tương đồng và khác biệt.
- Cả Quang Dũng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa.
- Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi đứng trước khung cảnh sông nước.

- Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại để lại
dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ.
* Kết bài.
- Hai đoạn thơ thể hiện cho vẻ đẹp tâm hồn của hai nhà thơ ở hai thời cuộc, hai
cảnh ngộ khác nhau.
- Hai đoạn thơ kết tinh tài năng nghệ thuật của Hàn Mặc Tử và Quang Dũng.

ĐỀ 03
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Sống trong đời sống.
Cần có một tấm lòng
Để làm gì em biết không?
Để gió cuốn đi
Để gió cuốn đi
(2) Gió cuốn đi cho mây qua dòng sông
Ngày vừa lên hay đêm xuống mênh mông
Ôi trái tim đang bay theo thời gian
Làm chiếc bóng đi rao lời dối gian (…)
(3) Hãy yêu ngày tới.

12


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
Dù quá mệt kiếp người
Còn cuộc đời ta cứ vui
Dù vắng bóng ai
Dù vắng bóng ai
(Trích “Để gió cuốn đi”, Trịnh Công Sơn)

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Anh/Chị hiểu như thế nào về thông điệp được đề cập ở đoạn 1?
Câu 3. Hình ảnh “trái tim” ở đoạn (2) sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ
thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Anh/Chị cảm nhận được gì từ đoạn (3) của văn bản? (Trả lời từ 5-7 câu).
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ)
trình bày về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
Câu 2.
Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Trích “Tây Tiến”, Quang Dũng)
Từ đó liên hệ với khổ thơ sau trong bài thơ “Tràng giang” để làm rõ quan niệm “thi
trung hữu họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ này.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên cao chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
(Trích “Tràng giang”, Huy Cận)
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/
Câu

Nội dung

I


ĐỌC HIỂU

1

- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

2

- “Tấm lòng” là toàn thể tình cảm thân ái, tha thiết, sâu sắc nhất đối với người mình
yêu quý hay cảm phục.
- “Có một tấm lòng” không phải để mong được người khác ghi nhận, trả ơn mà đó
là một cách sống không toan tính để cuộc đời ta được thanh thản và bình yên.

3

- Biện pháp tu từ hoán dụ: “trái tim”.

13


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
- Tác dụng: trái tim biểu trưng cho tình cảm nồng ấm của con người, là sự kết nối
yêu thương.
4

- HS cần chọn cho mình một thông điệp phù hợp và trình bày từ 5-7 câu.
- Gợi ý: Đây là ca từ thể hiện một lối sống đẹp, là điều cần có ở mỗi con người
trong cuộc sống. Chúng ta cần rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp, rèn luyện
“tấm lòng” mình cho ý nghĩa; phê phán sự thờ ơ, vô tâm, vô cảm trong xã hội.


II

LÀM VĂN

1

Trình bày về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
- Trao đi yêu thương để nhận lại vốn là một quy luật luôn có trong cuộc sống.
+ Cho đi không phải là khó nhưng cho đi phải thật lòng khi đó người nhận mới
cảm thấy vui và thoải mái.
+ Mỗi chúng ta phải biết cho đi như chính cái nghĩa của chúng, luôn phải xuất
phát từ tấm lòng, từ tình thương.
- Mỗi chúng ta không chỉ sống cho bản thân mà còn sống cho gia đình và xã hội.
- Vì vậy cần biết cho và nhận đúng nghĩa của nó; được vậy thế giới này sẽ tràn
ngập tình yêu thương.

2

Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích trong bài thơ “Tây
Tiến”. Từ đó, liên hệ với khổ thơ trong bài thơ “Tràng giang” để làm rõ quan niệm
“thi trung hữu họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ này
* Mở bài.
- Quang Dũng (1921 – 1988) là một nhà thơ tài hoa “xứ Đoài mây trắng”. Đọc thơ
ông, người đọc luôn cảm nhận được một tâm hồn phóng khoáng, hào hoa và lãng
mạn. Bài thơ “Tây Tiến” được ông viết vào năm 1948 tại Phù Lưu Chanh. Cảm
hứng bài thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ (Tây Tiến). Ban đầu bài
thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến” nhưng về sau đổi thành “Tây Tiến” và in trong tập thơ
“Mây đầu ô” (1986).
- Đoạn trích thơ (dẫn thơ) là một trong những đoạn thơ ấn tượng của bài thơ.

Không bởi chỉ vì nó lột tả được vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc
mà còn ở giá trị nghệ thuật của nó.
* Thân bài.
- Không gian ở câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” mở ra theo chiều cao và
độ sâu. Vì sao?
+ Vì điệp từ “dốc”, cách ngắt nhịp 4/3 tách biệt hai vế (Dốc lên khúc khuỷu/dốc
thăm thẳm) gợi địa hình cao mà chỉ toàn dốc là dốc.
+ Bên cạnh đó, từ láy “khúc khuỷu” gợi hình ảnh những con đường triền dốc ngoằn
nghoèo, quanh co hoặc những lát cắt địa hình núi trẻ (núi trẻ là địa hình núi điển
hình của vùng núi Tây Bắc).
+ Từ láy “thăm thẳm” vừa gợi ra độ cao, vừa gợi ra chiều sâu thăm thẳm. Một

14


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
trong những điểm thành công của câu thơ này là cách dùng từ láy giàu nhạc tính
(chủ yếu là thanh trắc, nhịp điệu nhanh và mạnh) vừa giàu hình ảnh.
- Tới câu thơ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” thì không gian mở ra theo một điểm
nhìn khác: từ trên cao nhìn xuống. Ở trên cao xuất hiện những cồn mây trắng,
không gian hoang sơ, heo hút.
+ Điểm đặc sắc nhất trong câu thơ là hình ảnh nhân hóa “súng ngửi trời”. Đây là
một phép so sánh liên tưởng thú vị, độc đáo. Hình ảnh này không chỉ khiến người
đọc hình dung ra độ cao địa hình (cao đến tưởng như súng có thể chạm trời, mà
cao thì hiểm trở) mà còn thấy được tinh thần lạc quan, trẻ trung của Quang Dũng
thông qua sự liên tưởng tinh nghịch, thú vị này.
+ Đồng thời, nếu tinh tế ta còn cảm nhận thêm được tầm vóc kì vĩ của người lính
giữa thiên nhiên. Người ta thường nói leo ngọn núi này, chinh phục ngọn núi kia.
Ở đây, người lính cũng vậy, leo đến đỉnh cao của những ngọn núi: chinh phục
thiên nhiên, nâng tầm hình ảnh con người, mà cụ thể ở đây là người lính.

- Điểm nhìn không gian câu thơ này cũng tương tự như câu thơ “Dốc lên khúc
khuỷu, dốc thăm thẳm”. Nhưng điểm khác biệt là không gian có sự giãn nở và nguy
hiểm hơn. Vì nó không còn chỉ là những con dốc nữa mà câu thơ gợi ra địa hình
cao thì cao chót vót mà sâu thì sâu hun hút. Để tưởng tượng ra được hình ảnh cụ
thể như vậy là nhờ điệp ngữ “ngàn thước” và tính từ mang tính chất đối nghịch:
“lên”, “xuống”. Nhịp thơ (4/3, chia tách hai vế) cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc biểu đạt độ cao và chiều sâu của địa hình.
- Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” phần nào làm giảm mức độ gay gắt, gân
guốc về địa hình qua những câu thơ trên, gợi cảm giác nhẹ nhàng, êm ái.
+ Vì cấu tạo âm điệu của các tiếng đều là thanh bằng, mà thanh bằng vốn gợi âm
thanh êm tai. Và còn vì điểm nhìn không gian mở rộng mênh mông, gợi cảm giác
mát mẻ với những cơn mưa và gợi sự ấm cúng với mái nhà ai thấp thoáng giữa
không gian núi rừng hoang vu.
+ Tuy nhiên, nhìn chung câu thơ này vẫn gợi ra độ cao, chiều rộng của địa hình và
sự khắc nghiệt của thiên nhiên – những cơn mưa bất chợt, tạo sự trơn trượt cho
chuyến quân hành của những người lính.
Liên hệ với khổ thơ trong bài thơ “Tràng giang”, bình luận về quan niệm “thi trung hữu
họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ.
- Quan niệm “thi trung hữu họa” (tức trong thơ có họa/tranh/cảnh) đã chỉ ra một
đặc trưng của thơ ca trữ tình là giàu hình ảnh. Nhưng khác với nghệ thuật vẽ,
người họa sĩ dùng màu để vẽ tranh còn trong thơ ca, thi sĩ lại dùng chất liệu là
ngôn từ để tạo nên chất “họa” trong thơ. Hình ảnh trong thơ là sự khách thể hóa
những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vô hình nên nhất thiết phải
dựa vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa.

15


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
- Xét ở góc độ quan niệm “thi trung hữu họa” này thì giữa đoạn trích thơ trong “Tây

Tiến” và đoạn trích thơ trong “Tràng giang” có điểm tương đồng.
+ Cả hai đoạn trích thơ đều được tác giả vận dụng chất liệu ngôn từ gợi hình để
phác họa ra bức tranh thiên nhiên phù hợp với cảm xúc, cảm hứng của mình.
+ Tuy đối tượng cảm hứng của hai đoạn trích thơ này (cả hai bài thơ nói chung)
đều là thiên nhiên nhưng cội nguồn cảm hứng lại khác nhau: Một miêu tả vẻ đẹp
đẹp thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở (“Tây Tiến”), một bên miêu tả
không gian bao la, cô quạnh đến rợn ngợp của sông Hồng về chiều.
+ Để phác họa bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc, trong đoạn
trích “Tây Tiến”, Quang Dũng vận dụng ngôn từ tạo hình chủ yếu là từ láy (“khúc
khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”), phép đối (“lên” - “xuống”), điệp từ dốc, phép nhân
hóa súng ngửi trời.
- Còn bức tranh sông nước cô liêu, hiu hắt nhưng cũng rợn ngợp của “Tràng
giang” cũng được Huy Cận vận dụng chất liệu ngôn từ giàu tính tạo hình như từ
láy (“lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót”), phép đối (“nắng xuống” - “trời lên”, “Sông dài” “trời rộng”). Ngoài ra những từ ngữ miêu tả không gian rộng như “cồn nhỏ”,
“nắng”, “trời”, “sông”, “bến” cũng được vận dụng hiệu quả trong việc tạo tác
không gian rộng lớn. Cách dùng âm thanh để miêu tả không gian cũng rất hiệu
quả: “Đâu tiếng làng xa”. Xét về phương diện nghệ thuật, tức là việc vận dụng chất
liệu ngôn từ nghệ thuật và phương tiện nghệ thuật (biện pháp nghệ thuật) để tạo
hình trong hai khổ thơ có nhiều điểm tương đồng, như việc vận dụng ngôn từ
giàu chất tạo hình, phép tương phản.
* Kết bài.
- Nhìn chung, cả hai đoạn trích thơ trên là một trong những đoạn thơ tiêu biểu cho
quan niệm “thi trung hữu họa”.
- Nó không chỉ mang lại một nét đẹp riêng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca
mà còn trở thành một thành công trong việc kiến tạo nên bức tranh thiên nhiên
vừa đẹp vừa lãng mạn của Việt Nam.

ĐỀ 04
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản, tự bản thân nó đã hàm chứa ánh sáng và hạnh phúc, khi
bị dúi xuống bùn cơ hội để nó toả sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi. Lúc đó là lúc
phép thử còn mầu nhiệm, con tốt đỏ trong tay có thể còn phong Hậu; bạn có thời gian để hậu thuẫn và
chân trời còn gợi nhiều thôi thúc. Còn khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước lần trước sẽ làm cho
bạn ngần ngại, nếu bạn bị dúi xuống bùn thì rất có thể bạn sẽ tặc lưỡi nằm đó một mình, hoặc sẽ cố
gắng vùng vẫy sao cho người khác cũng vấy bẩn lem luốc giống với bạn.

16


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
Tuổi trẻ có một thứ vốn ngầm rất đáng quý mà không phải ai cũng biết: sự cô đơn. Trái tim là một
giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức. Hạnh phúc làm cho con người
ta mềm yếu, người ta vui tươi với mọi thứ, người ta quên mất việc phải làm, người ta còn bắt đầu tặc
lưỡi nhiều hơn với thói quen xấu. Tình yêu là một thứ dây leo khó chiều. Nó cần phải bị thử thách và
tấn công. Nếu bạn mớm cơm cho nó hàng ngày, chăm sóc nó quá no đủ, nó sẽ chết yểu
(Theo Kênh14.vn)
Câu 1. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng “Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản?”
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến “Còn khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước lần
trước sẽ làm cho bạn ngần ngại”?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến “Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no
đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức.”
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung được gợi ra từ phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng
200 chữ) nêu suy nghĩ của bản thân về giá trị của tuổi trẻ.
Câu 2.
Cảm nhận của Anh/Chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích “Tây Tiến”, Quang Dũng)
Tây Ban Nha
hát nghêu ngao
bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ
Lorca bị điệu về bãi bắn
chàng đi như người mộng du.
(Trích “Đàn ghi ta của Lorca”, Thanh Thảo)
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/

Nội dung

Câu
I

ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt chủ yếu là nghị luận.

2

- Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản “vì khi bị dúi xuống bùn cơ hội để nó toả
sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi”. Khi gặp khó khăn tuổi trẻ “có thời
gian để hậu thuẫn và chân trời còn vẫn còn nhiều thôi thúc”.


17


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
3

- Những xây xước lần trước ở đây là những vấp ngã, khó khăn trong cuộc sống.
- Làm cho bạn ngần ngại được hiểu là do dự, buông xuôi, phó mặc.

4

- Ý kiến trên muốn nói đến khi con người ta đã lớn tuổi thường thích sự ổn định,
thiểu sự nhiệt tình, thời gian ít dần. Bởi vậy khi gặp sóng gió trong cuộc sống, họ
thường ngại thay đổi, dễ dàng buông xuôi, chấp thuận.

II

LÀM VĂN

1

Nêu suy nghĩ của bản thân về giá trị của tuổi trẻ.
- Câu mở đoạn: nêu vấn đề cần nghị luận: “giá trị của tuổi trẻ”
- Các câu phát triển đoạn:
+ Giải thích: Tuổi trẻ là khoảng thời gian con người đang sung sức nhất, phát
triển mạnh mẽ cả thể chất lần tinh thần.
+ Phân tích vấn đề:
 Tuổi trẻ là quãng thời gian sung sức, năng động nhất bởi trong quãng thời
gian này người trẻ tuổi thường sống trong bầu nhiệt huyết cháy bỏng.

 Là quãng thời gian thực hiện ước mơ, khát vọng, xây dựng tương lai tốt đẹp
cho bản thân bằng năng lực, sự kiên trì, sáng tạo, vượt khó khăn thử thách.
+ Bàn luận vấn đề:
 Một số người không biết quý trọng tuổi trẻ, sống buông thả, vô trách nhiệm,
uổng phí tuổi trẻ.
- Câu kết đoạn:
+ Xác định mục tiêu, mục đích học tập.
+ Không ngừng nỗ lực, phấn đấu.
+ Tự tin khẳng định bản thân.

2

Cảm nhận về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ trong “Tây Tiến” và “Đàn ghiata của
Lorca”.
* Mở bài.
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
- Khái quát nội dung hai đoạn trích.
* Thân bài.
Đoạn trích trong bài “Tây tiến”.
- Quang Dũng không hề che dấu sự khốc liệt của chiến tranh, những mất mát hi
sinh của người lính cái chết gợi lên sự bi thương (“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”).
- Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” khẳng định mạnh mẽ khí phách của
tuổi trẻ, không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến
dâng cả tuổi thanh xuân cho nghĩa lớn của dân tộc. Đó là dũng khí tinh thần và
hành động cao đẹp của người lính Tây Tiến. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường
hào hùng mà bi tráng.

18



15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
- Tác giả đã dùng từ Hán Việt, ngôn ngữ trang trọng (“Biên cương”, “viễn xứ”, “áo
bào”, “về đất”, “khúc độc hành”) để diễn đạt sự đau đớn tiếc thương, tiễn biệt xen
lẫn tự hào ngợi ca qua hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc nói thay cho cả dân tộc. Sự hi
sinh của người lính được cảm nhận và miêu tả một cách thấm thía bằng cảm hứng
bi tráng. Cái chết hợp trời đất và lòng người nên thiêng liêng và bất tử.
- Nghệ thuật: bút pháp miêu tả lãng mạn kết hợp với bi tráng, nghệ thuật sử dụng
ngôn từ hình ảnh đặc sắc độc đáo, phối hợp thanh điệu,… biểu đạt thành công nội
dung.
Đoạn trích trong bài “Đàn ghi ta của Lorca”.
- Hình ảnh Lorca bị hành hình được miêu tả khốc liệt đầy đủ qua nghệ thuật hoán
dụ “áo choàng bê bết đỏ”, trực tiếp điệu về bãi bắn tái hiện giây phút bi phẫn nhất
cái chết của Lorca. Đó là khi ông bị bọn phát xít Phrăngcô giết, ném xác Lorca
xuống giếng để phi tang. Tội ác của các thế lực tàn bạo là kẻ thù đối nghịch của cái
đẹp gây nên nỗi kinh hoàng trong lòng người.
- Hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ” gợi liên tưởng tới Tây Ban Nha như một đấu
trường khổng lồ. Đó là cuộc đấu quyết tử giữa một bên là khát vọng dân chủ của
người chiến sĩ Lorca và nền chính trị độc tài thân Phát xít; giữa người nghệ sĩ
mang khát vọng cách tân nghệ thuật với sự bảo thủ của nền nghệ thuật già nua.
- “Tây Ban Nha”/“hát nghêu ngao”, như người mộng du gợi tư thế cái chết bi tráng
Lorca, một cách siêu thoát, chập chờn bước vào cõi tử coi thường mọi đau đớn của
người nghệ sĩ yêu tự do, vừa gợi được tính chất quyết liệt trong cuộc đấu tranh
giữa ánh sáng – bóng tối, chính – tà, cũ – mới trong nền chính trị và nghệ thuật
Tây Ban Nha thời đó.
- Câu “bỗng kinh hoàng” là một sự đổ vỡ ghê gớm. Báo chí Tây Ban Nha nói vụ giết
Lorca vẫn là một trong những vết thương chưa lành ở Tây Ban Nha. Tây Ban Nha trở
nên kinh hoàng khi nghe tin Lorca bị giết hại. Và gợi đau xót căm phẫn ở lòng người.
- Nghệ thuật: thể thơ tự do mang phong cách tượng trưng, siêu thực, kết hợp giữa
tự sự và trữ tình, giữa thơ và nhạc, giữa màu sắc thơ viếng phương Đông và chất
bi tráng trong nhạc giao hưởng phương Tây, hình ảnh thơ lạ hoá, áo hoá.

Sự tương đồng.
- Đều viết về những cái chết của những con người tài năng, yêu tự do, yêu đất
nước, tiên phong mở đường cho lí tưởng mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng vượt lên
trên hiện thực khốc liệt, bi thảm, nhưng mỗi tác gỉa lại có cái nhìn, cảm xúc và
biểu đạt riêng.
Sự khác biệt:
- Sự hi sinh, cái chết trong “Tây Tiến” của Quang Dũng được miêu tả gián tiếp qua
hình ảnh (“mồ viễn xứ”) và ngôn ngữ (“về đất”). Cái chết không đơn lẻ mà là sự hi
sinh bi tráng chung của người lính Tây Tiến qua bức tượng đài tập thể tạo nên
khúc tráng ca, mang dấu ấn sử thi của một dân tộc anh hùng.

19


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
- Cảm hứng lãng mạn khiến cách nhìn cái chết của những người lính vừa có chất
khốc liệt trong cuộc chiến sinh tử nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, khí phách, lí
tưởng mang dáng dấp của những tráng sĩ thủa xưa.
- Nghệ thuật chủ đạo là bút pháp lãng mạn kết hợp với bi tráng, sử dụng ngôn từ
hình ảnh đặc sắc độc đáo, giàu tính nhạc và hội họa.
- Sự hi sinh, cái chết trong “Đàn ghi ta của Lorca” của Thanh Thảo miêu tả trực tiếp
qua hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ”, điệu về bãi bắn.
+ Cái chết, sự hi sinh của Lorca đơn độc lẻ loi một mình tạo nên vẻ đẹp của con
người mở đường tiên phong trong cuộc đấu tranh giữa ánh sáng – bóng tối, chính
- tà, cũ - mới trong nền chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha thời đó nói riêng, cho
sự tiến bộ nhân loại, cho nghệ thuật nói chung.
+ Với thể thơ tự do mang phong cách tượng trưng, siêu thực, kết hợp giữa tự sự
và trữ tình, giữa thơ và nhạc, giữa màu sắc thơ viếng phương Đông và chất bi
tráng trong nhạc giao hưởng phương Tây, hình ảnh thơ lạ hoá, ảo hoá… tạo nên
dấu ấn riêng của đoạn thơ.

* Kết bài.
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ.
- Khẳng định vai trò của tác giả, tác phẩm đối với bạn đọc.

ĐỀ 05
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Chính việc lan truyền và đùa cợt trước sự giết chóc, bạo lực là một nguyên nhân quan trọng khiến
cho bạo lực gia tăng. Tất cả những gì ta nghe, thấy đều lưu lại trong tâm trí ta, và khi có những tác
nhân thích hợp kích thích, chúng sẽ nổi lên và điều khiển ta theo ý chúng.
Một hành vi tàn ác có thể được thu nhặt từ một bộ phim hình sự nào đó ngày xưa, rồi được tưới
tắm bằng những vụ giết người hàng ngày họ đọc. Có thể họ không để ý, họ đọc để “giải trí”, họ share
để “cảnh báo”, để chỉ trích, để xuýt xoa “sao mà ác vậy nè”… nhưng tất cả đều chỉ nhằm khắc sâu và
nuôi dưỡng bạo lực trong tâm hồn họ. Rồi đến khi nóng giận, khi xung đột xảy ra, những ý tưởng,
hành động đó sẽ được họ thực hiện. Và chính họ sẽ trở thành nhân vật chính trong những câu chuyện
để người khác share nhau.
Nhưng em ạ, dù cho tin xấu xuất hiện mỗi ngày, và lâu lâu lại có một tin cực xấu như vậy, thế
giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và đáng sống hơn.
(Theo: Tramdoc.vn)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ chủ yếu nào ?
A. Báo chí và khoa học.
B. Chính luận và sinh hoạt.
C. Nghệ thuật và chính luận.
D. Sinh hoạt và báo chí.

20


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
Câu 2. Đoạn trích trên đề cập đến vấn đề chính gì ?

A. Sử dụng nút share không đúng cách.
B. Hãy chia sẻ nhiều hơn những tin tức tích cực.
C. Chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia tăng là cho lan truyền và
đùa cợt trước sự giết chóc, bạo lực.
D. Thế giới có chuyện xấu xa nhưng không chỉ toàn chuyện xấu xa.
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu: “Tất cả những gì ta nghe, thấy đều lưu lại trong tâm trí
ta, và khi có những tác nhân thích hợp kích thích, chúng sẽ nổi lên và điều khiến ta theo ý chúng.” ?
Câu 4. Anh/Chị có đồng ý rằng “dù cho tin xấu xuất hiện mỗi ngày, và lâu lâu lại có một tin cực
xấu như vậy, thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và đáng sống hơn.” ?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Sử dụng nút “like”
đúng cách.
Câu 2.
Cảm nhận của Anh/Chị về hai đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
(Tây Tiến, Quang Dũng)
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
(Việt Bắc, Tố Hữu)
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/
Câu

Nội dung


I

ĐỌC HIỂU

1

- Câu B. Chính luận và sinh hoạt.

2

- Câu C. Chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia tăng là cho lan
truyền và đùa cợt trước sự giết chóc, bạo lực.

3

- HS cần đưa ra cách hiểu của bản thân về câu nói một cách hợp lý, thuyết phục.
Đây là một câu trả lời tham khảo:
+ Câu nói giúp ta hiểu rằng, những điều chúng ta nghe, thấy đều ảnh hưởng đến
hành vi của ta khi có cơ hội như khi ta nóng giận, không kiềm chế được bản thân,
ta sẽ có thể gây ra hành vi bạo lực.

4

- HS có thể đồng ý hoặc không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không đồng ý nhưng
cần đứa ra lí lẽ xác đáng và thuyết phục. Dưới đây là gợi ý tham khảo:

21



Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
+ Bạn có đồng ý với tôi rằng, ở ngoài xã hội có kẻ mua gian bán lận thực phẩm bẩn
thì cũng có những người nông dân trồng và bán rau sạch? Có kẻ buôn bán ma túy
thì cũng có những chiến sĩ công an xã thân triệt phá những vụ buôn bán ma túy
mang lạnh bình yên cho nhân dân? Và bạn có đồng ý với tôi rằng, cuộc đời có
chuyện xấu xa nhưng không chỉ toàn là chuyện xấu xa? Vậy nên, tôi hoàn toàn
đồng ý là “dù cho tin xấu xuất hiện mỗi ngày, và lâu lâu lại có một tin cực xấu như
vậy, thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và đáng sống hơn.”.
+ Bạn có thể nhắm mắt làm ngơ với những điều xấu đang xảy ra trong xã hội bằng
cách tự đánh lừa bản thân rằng “thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và
đáng sống hơn” không? Bạn có nghĩ nếu bạn làm như thế, bạn đã là một kẻ vô cảm,
thản nhiên để cái xấu diễn ra hàng ngày, hàng giờ hay không? Martin Luther King
từng có một câu nói nổi tiếng thế này: “Trong thế giới này, chúng ta không chỉ xót xa
vì những hành động và lời nói của người xấu mà còn cả vì sự im lặng đáng sợ của người
tốt”. Vậy cho nên, tôi không đồng ý với ý kiến: “dù cho tin xấu xuất hiện mỗi ngày,
và lâu lâu lại có một tin cực xấu như vậy, thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt
đẹp và đáng sống hơn.”.
+ Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: (Kết hợp cả hai ý kiến trên).
II

LÀM VĂN

1

Sử dụng nút “like” đúng cách.
- Tham khảo những ý sau:
+ Các bạn có bao giờ nghĩ rằng việc “like” một thứ gì đó trên Facebook sẽ mang lại
ý nghĩa gì không? Có thể là do các bạn thấy thích thú về nội dung đó, hay là đây là
người đưa tin nhanh nhất, hay cũng có thể đó là do bạn rất thích tính cách của
người đăng bài này.

+ Facebook là một mạng xã hội ảo phổ biến nhất trong lịch sử - với gần hai tỷ
người dùng trên toàn thế giới. Nó đã và đang có tác động lớn lên ngành quảng cáo
và truyền thông, đồng thời nó cũng có tác động lớn đến cách chúng ta tương tác
với nhau qua một môi trường ảo.
+ Tính năng “like” đã được Facebook giới thiệu vào năm 2009, và tính năng này đã
dần trở nên phổ biến đến nỗi nó đã trở thành một danh từ đúng nghĩa: một cái
“like”. Cách đây 7 năm, Facebook đã đạt được mức khoảng 1 tỉ “like” một ngày,
chắc chắn con số đó hiện nay lớn hơn rất nhiều.
+ Đáng buồn thay, vì tính năng “like” vô hại này mà đã có một số hệ quả không
khả quan tí nào. Ví dụ như ở Thụy Sĩ mới đây đã xảy ra sự việc một người đàn
ông bị toà tuyên án phạt 4100 USD, lí do vì ông đã nhấn “like” nhiều bài đăng có
tính chất xấu và hận thù trên Facebook. Còn ở Mĩ vào năm 2013, một nhóm nhân
viên của công ty nọ đã bị sa thải vì “like” trang fanpage của đối thủ, những người
nhân viên đã kiện cáo và đã thua ở phiên toà đầu tiên, nhưng sau đó lại thắng ở
mục kháng cáo vì toà án cho rằng việc “like” là quyền tự do của mọi người.
+ Như vậy chúng ta thấy được mặc dù nút “like” này có vẻ như không có ý nghĩa
gì và nó chỉ là một tính năng vô hại, nhưng chính nó đã gây ra hệ quả rất khó

22


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
lường. Để trả lời được câu hỏi rằng “like có ý nghĩa gì?” cần rất nhiều sự hiểu biết
về xã hội, con người, văn hoá xung quanh nút “like”, vì dù gì Facebook cũng là
một xã hội thu nhỏ bao gồm các mối quan hệ người thân, bạn bè và những người
xa lạ với nhau.
2

Cảm nhận về hai đoạn thơ trích trong “Tây Tiến” và “Việt Bắc”.
* Mở bài.

- Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ
phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố Hữu (1920-2002), quê ở Huế, một nhà
thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc.
“Tây Tiến” sáng tác năm 1948 ở Phù Lưu Chanh, khi nhà thơ rời khỏi đơn vị cũ
Tây Tiến để chuyển sang làm việc tại một đơn vị khác.
- “Việt Bắc” viết về cuộc chia tay lớn trong lịch sử vào tháng 10 năm 1954 - cuộc
chia tay giữa đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi.
- Cả hai tác phẩm đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống
Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng,
hào hoa của lịch sử dân tộc. Hai đoạn thơ trên đều bộc lộ nỗi nhớ về mảnh đất
miền Tây Bắc nhưng ở mỗi bài có những nét đặc sắc riêng.
* Thân bài.
Đoạn thơ đầu trong bài “Tây Tiến”.
- Đoạn thơ thể hiện một nỗi nhớ cồn cào, da diết của nhà thơ về một thời đã qua.
Điệp từ “nhớ”, cách nói “nhớ chơi vơi”, cách giao vần “ơi” và hai chữ “xa rồi” khiến
nỗi nhớ chập chờn hư thực, vừa tha thiết, thường trực, vừa mênh mang, đầy ám
ảnh. Nỗi nhớ như ngân vang, phù hợp với biên độ của cảm xúc.
- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc được mở ra theo hồi tưởng của nhà thơ với các địa
danh “Sông Mã”, “Sài Khao”, “Mường Lát” - những cái tên đầy lạ lẫm, gợi sự xa xôi,
hoang vu, bí hiểm. Thiên nhiên cũng thật khắc nghiệt “sương lấp” song cũng có lúc
thi vị vô cùng “hoa về trong đêm hơi.”
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trong một nét vẽ “đoàn quân mỏi” càng làm
rõ hơn sự khắc nghiệt của thiên nhiên Tây Bắc và những gian khổ của chiến tranh.
- Nghệ thuật: bút pháp tả thực, đưa nhiều địa danh vào thơ tạo cảm giác xứ lạ
phương xa, giọng thơ giàu cảm xúc, các gieo vần rất tinh tế, khiến câu thơ như
ngân dài.
Đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”.
- Đoạn thơ là nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng về chiến khu nơi từng gắn bó
trong cuộc kháng chiến đầy gian khổ.
- Tình thế của quân ta: “giặc đến giặc lùng”: nguy biến, tan tác, loạn lạc.

- Trước giờ khắc quyết định của lịch sử, không chỉ nhân dân mà cả núi rừng cùng
đều vùng lên, chung sức đánh Tây. Với cuộc kháng chiến đầy gian lao của quân và
dân Việt Bắc, núi rừng cũng trở nên có chí, có tình người, đã trở thành những

23


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
người bạn, những người đồng đội, những chiến sĩ anh hùng của toàn quân.
“Rừng”, “núi” được lặp đi lặp lại đến năm lần, nó rải kín câu thơ, rải kín đất Việt
Bắc tạo nên thế hiểm của trường thành, của lũy thép vây bọc quân thù. Như một người
mẹ che chở cho con mình, rừng bao bọc cho bộ đội trước mặt kẻ thù cướp nước.
=> Qua bốn câu thơ càng làm sáng tỏ thêm nhận định: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng
dân tộc ta.
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát thân thuộc, điệp từ “rừng”, “núi” và phép nhân hóa
đã cùng tái hiện thành công hình ảnh đất nước đứng lên.
Điểm giống nhau.
- Đều là những tác phẩm sáng tác thuộc mảng văn học cách mạng với cảm hứng
chủ đạo là ngợi ca, đề cao ân nghĩa thủy chung.
- Cả hai đoạn thơ đều bộc lộ về nỗi nhớ về mảnh đất nơi từng là địa bàn sinh sống
và chiến đấu của những người lính.
Điểm khác nhau:
- Đoạn thơ trong “Tây Tiến” chủ yếu tái hiện bức tranh thiên Tây Bắc.
- Đoạn thơ trong “Việt Bắc” tập trung tái hiện hình ảnh đất nước đứng lên.
* Kết bài.
- Cả hai đều là những đoạn thơ hay nhất nói về nỗi nhớ và tình nghĩa thủy chung
của các nhà thơ.
- Khẳng định sức hấp dẫn của hai bài “Tây Tiến”, “Việt Bắc” và của cả hai cây bút
Quang Dũng, Tố Hữu trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam.


ĐỀ 06
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Để hiểu rõ hơn quan niệm của các bà mẹ Pháp về tương lai của con cái, chúng tôi xin dẫn một ví
dụ khác từ bà mẹ có ba người con đang học phổ thông:
Không ai biết trước được tương lai, nhưng nếu mong đợi thì trước tiên là cháu có một việc làm mà
cháu thích. Tôi không muốn cháu cứ phải học thật nhiều, nếu mà cháu không thích thú gì sự học hành
đó. Nếu có cháu nào thích làm thợ nề thì cứ làm thợ nề. Điều quan trọng là chúng hạnh phúc với công
việc của chúng. Tôi không thúc đẩy chúng học nhiều nếu điều đó không phù hợp với cháu, không nên
làm như vậy. Quan trọng là có một công việc để kiếm sống, tôi không nói với cháu là dứt khoát con
phải làm bác sĩ. Các bậc cha mẹ đều muốn con mình trọn vẹn, thập toàn, nhưng tôi thì không, vì
“nhân vô thập toàn mà.” - chị nói.
Nhiều bà mẹ Pháp đã cho biết mục tiêu ưu tiên của họ là giáo dục con trưởng thành, phát triển về
mọi mặt, nhất là khả năng tự lập để bước vào đời, để sống cuộc sống của chính mỗi người con và biết
sống với người khác trong một xã hội nhiều khác biệt, chứ họ không ép con theo đuổi bất kỳ hình mẫu
nào theo sự hình dung của họ nếu điều đó không phù hợp với con.

24


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
Với họ, quan trọng là từng người con cảm thấy hạnh phúc, ham thích nghề nghiệp trong tương lai
của mình, dẫu đó là nghề chân tay hay trí óc. Chuyện học hành bằng cấp cũng cần thiết vì điều này
tăng thêm sự lựa chọn nghề nghiệp cho con về sau, nhưng chỉ là một trong nhiều con đường của cuộc
sống, chứ không quyết định cho tương lai và hạnh phúc của con.
(Theo: Tuổi trẻ online)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
Câu 2. Xác định nội dung của văn bản trên.
Câu 3. Theo tác giả bài viết, mục tiêu quan trọng nhất trong việc giáo dục con cái là gì ?
Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của tác giả không? Vì sao?

Câu 4. Từ đoạn trích trên Anh/Chị có suy nghĩ gì về vấn đề định hướng, lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh THPT?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ ) trình bày suy nghĩ của Anh/Chị về ý kiến
được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “…Với họ, quan trọng là từng người con cảm thấy
hạnh phúc, ham thích nghề nghiệp trong tương lai của mình, dẫu đó là nghề chân tay hay trí óc”
Câu 2.
Cảm nhận của Anh/Chị về cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
(Trích “Việt Bắc”, Tố Hữu)
Từ đó liên hệ với đoạn:
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
(Trích “Từ ấy”, Tố Hữu)
Để nêu nhận xét về sự vận động và phát triển của cái tôi trữ tình Tố Hữu qua hai đoạn
thơ trên.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/

Nội dung

Câu

I

ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận, tự sự.

25


Ngữ Văn – Phan Thế Hoài
2

- Trong đoạn trích, tác giả đã đề cập đến quan điểm định hướng nghề nghiệp và
mục tiêu giáo dục của các bà mẹ ở Pháp đối với con mình.
+ Cụ thể là chú trọng về tính tự chủ của con khi quyết định lựa chọn nghề nghiệp
theo năng lực, sở thích của bản thân, khả năng tự lập của con để bước vào đời.

3

- Theo tác giả bài viết trên, mục tiêu quan trọng nhất trong việc giáo dục con cái là
hình thành tính tự làm chủ cuộc sống cho con.

4

- Bày tỏ suy nghĩ chân thành, sâu sắc của bản thân, thể hiện suy nghĩ hợp lí,
thuyết phục về vấn đề hướng nghiệp.
- HS có thể trình bày theo hướng:
+ Tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp của học sinh khi còn ngồi trên

ghế nhà trường.
+ Các yếu tố cần thiết để quyết định lựa chọn nghề nghiệp (sở thích, năng lực,
điều kiện hoàn cảnh…)
+ Hiện trạng nhiều học sinh trong quá trình học tập chưa có định hướng rõ ràng,
còn dựa dẫm ỷ lại vào gia đình, lựa chọn một cách thực dụng hoặc chỉ chạy theo
xu thế xã hội.
+ Cách để quyết định lựa chọn đúng đắn (nhận thức giá trị bản thân, tham khảo ý
kiến tư vấn của những người xung quanh, tìm kiếm thông tin thực tế).

II

LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về ý kiến “Với họ, quan trọng là từng người con cảm thấy hạnh phúc,
ham thích nghề nghiệp trong tương lai của mình, dẫu đó là nghề chân tay hay trí óc.”
- Giải thích: Nội dung ý kiến: thể hiện quan điểm đúng đắn, đề cao yếu tố quan
trọng - thái độ tích cực, say mê, yêu thích đối với công việc. Đó là nền tảng cho lựa
chọn nghề nghiệp, định hướng cho tương lai.
- Chứng minh: có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục;
dưới đây là một số hướng giải quyết:
+ Vai trò quan trọng của công việc đối với cuộc sống của mỗi người.
+ Thái độ tích cực, say mê, yêu thích nghề nghiệp có những tác động tích cực như
thế nào đối với con người.
- Giải pháp:
+ Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của thái độ lao động;
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc về việc lựa chọn hướng về một công việc trong
tương lai.
+ Gia đình có sự tôn trọng quyết định lựa chọn của con cái nhưng vẫn cần theo

sát, tư vấn giúp con lựa chọn tốt hơn.
- Bàn luận, nêu bài học nhận thức và hành động: Phê phán những quan niệm chưa
đúng trong việc lựa chọn nghề nghiệp: chọn nghề theo xu hướng thời thượng, chỉ

26


15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH
chú trọng những nghề được xã hội đề cao, hứa hẹn thu nhập cao mà không tính
đến khả năng, niềm đam mê của bản thân, nhiều gia đình chưa hiểu con mình,
còn định hướng nghề nghiệp mang tính gò ép.
2

So sánh hai đoạn trích thơ trong “Việt Bắc” và “Từ ấy”.
* Mở bài.
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam với phong cách thơ trữ tình
- chính trị, mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng dân tộc đậm đà. Những
chặng đường thơ Tố Hữu gắn liền với các chặng đường cách mạng của dân tộc.
Từ ấy và Việt Bắc là hai bài thơ tiêu biểu.
- Hai đoạn trích nói riêng và hai bài thơ nói chung thể hiện sự vận động và phát
triển cái tôi trữ tình của Tố Hữu.
* Thân bài.
- Giải thích cái tôi trữ tình: Là tâm trạng, cảm xúc, cảm nhận riêng của nhà thơ về
cuộc sống.
Cảm nhận về cái tôi trữ tình trong đoạn thơ ở bài “Việt Bắc”.
- Cái tôi hóa thân thành cái ta, hội tụ sức mạnh lớn lao của cả dân tộc.
- Cái tôi nhân danh Việt Bắc – trung tâm của kháng chiến, đầu não của cách mạng,
trái tim của dân tộc với khí thế ra trận hào hùng sôi nổi; với niềm hãnh diện, tự
hào, tin tưởng vào chiến thắng.
- Cái tôi mang tầm vóc sử thi và cảm hứng lãng mạn với cách sử dụng nhuần

nhuyễn các từ láy, các biện pháp tu từ.
Liên hệ với cái tôi trữ tình trong đoạn thơ ở bài “Từ ấy”.
- Là cái tôi tự nguyện gắn bó với quần chúng lao khổ, với cuộc đời rộng lớn, với
đất nước, nhân dân.
- Là cái tôi khát khao được cống hiến hết mình cho lí tưởng, thể hiện ý thức trách
nhiệm của người chiến sĩ.
- Là cái tôi nhận thức sâu sắc về sức mạnh của khối đoàn kết.
- Là cái tôi đầy háo hức, trẻ trung, sôi nổi, say sưa, chân thành: cách sử dụng phép
điệp; từ ngữ giàu ý nghĩa và sắc thái biểu cảm.
* Kết bài.
- Từ “Từ ấy” đến “Việt Bắc” thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ của cái tôi trữ tình
song hành với bước chuyển của cách mạng Việt Nam. Từ cái tôi của một trí thức
yêu nước say mê, hạnh phúc khi bắt gặp lí tưởng Đảng trong “Từ ấy” phát triển
thành cái ta nhân danh cách mạng và dân tộc lớn lao, cao đẹp trong Việt Bắc; đó là
sự chuyển biến từ nhận thức lí thuyết đến trải nghiệm thực tế trong hành trình
cách mạng của người chiến sĩ.
- Hai đoạn thơ nói riêng, hai bài thơ nói chung nồng nàn hơi thở của thời đại và
tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.

27


×