Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

bộ đề luyện thi thpt quốc gia 2016 môn ngữ văn có đáp án chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.21 MB, 72 trang )

SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
…(1) Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con
người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất
nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi
người…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ
đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh.
Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi
hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa
tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn.
(2) Còn một từ nữa cũng thông dụng không kém ở các xứ sở văn minh là "Xin lỗi". Ở những
nơi công cộng, người ta hết sức tránh chen lấn, va chạm nhau. Nếu có ai đó vô ý khẽ chạm vào người
khác, lập tức từ xin lỗi được bật ra hết sức tự nhiên. Từ xin lỗi còn được dùng cả khi không có lỗi. Xin
lỗi khi xin phép nhường đường, xin lỗi trước khi dừng ai đó lại hỏi đường hay nhờ bấm hộ một kiểu
ảnh. Tóm lại, khi biết mình có thể làm phiền đến người khác dù rất nhỏ, người ta cũng đều xin lỗi.
Hiển nhiên, xin lỗi còn được thốt ra trong những lúc người nói cảm thấy mình thực sự có lỗi. Từ xin
lỗi ở đây đi kèm với một tâm trạng hối lỗi, mong được tha thứ hơn là một cử chỉ văn minh thông
thường. Đôi khi, lời xin lỗi được nói ra đúng nơi, đúng lúc còn có thể xóa bỏ biết bao mặc cảm, thù
hận, đau khổ…Người có lỗi mà không biết nhận lỗi là có lỗi lớn nhất. Xem ra sức mạnh của từ xin lỗi
còn lớn hơn cảm ơn.
…(3) Nếu toa thuốc cảm ơn có thể trị bệnh khiếm nhã, vô ơn, ích kỷ thì toa thuốc xin lỗi có thể
trị được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác. Vì thế, hãy để cảm ơn và xin lỗi trở thành hai từ
thông dụng trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta.
(Bài viết tham khảo)


Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự
đại, coi thường người khác”? (0,5 điểm)

Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo quan điểm riêng
của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)
1


Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Anh ra khơi
Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng
Phút chia tay, anh dạo trên bến cảng
Biển một bên và em một bên.
Biển ồn ào, em lại dịu êm
Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ
Anh như con tàu, lắng sóng từ hai phía
Biển một bên và em một bên.
Ngày mai, ngày mai khi thành phố lên đèn
Tàu anh buông neo dưới chùm sao xa lắc
Thăm thẳm nước trôi nhưng anh không cô độc
Biển một bên và em một bên....

1981.
(Trích Thơ tình người lính biển - Trần Đăng Khoa)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ: “Anh như con tàu,
lắng sóng từ hai phía. Biển một bên và em một bên.” (0,5 điểm)
Câu 7. Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ. (0,5 điểm)

Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét về dòng thơ cuối cùng ở mỗi khổ. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
(0,25 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
“Việc tổ chức lễ hội cần dựa trên nguyên tắc tôn trọng ý nguyện của cộng đồng; đồng
thời, đề cao các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp và tính nhân văn, loại bỏ các hủ tục không
còn phù hợp với xã hội văn minh.”
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai hình tượng nhân vật Tnú (Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành) và Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi).
-----------------------HẾT-------------------------

2


- THPT Đa Phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016
Môn: Ngữ Văn
Phần
I.
Đọc
hiểu
3,0đ
Câu 1
0,5
Câu 2
0,25

Câu 3
0,5


Câu 4
0,25

Câu 5
0,25

Câu 6
0,5

Câu 7
0,5

Hướng dẫn chấm
Ghi đúng câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở
thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người.
Ghi câu khác hoặc không trả lời
Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận bình luận/ thao tác bình luận /
lập luận bình luận / bình luận.
Trả lời sai hoặc không trả lời
Tác giả cho rằng khi “toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự đại, coi thường
người khác”, bởi vì lời xin lỗi sẽ giúp ta sống thật với lòng, tâm hồn thanh thản, biết
nhận ra khiếm khuyết, lỗi sai và sửa lỗi để hoàn thiện bản thân.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Trả lời sai hoặc không trả lời
- Nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo quan điểm riêng của bản
thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi nhưng không phải là quan điểm

riêng của bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho;
+ Nêu 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương
thức biểu cảm/biểu cảm.
Trả lời sai hoặc không trả lời
Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ: so sánh (ở dòng thơ Anh như con tàu…), ẩn dụ/điệp
ngữ (trong câu Biển một bên…).
- Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Trả lời sai hoặc không trả lời
- Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là anh – người lính.
- Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ kể về phút chia tay của nhân vật anh,
của tác giả với nhân vật em để lên đường làm nhiệm vụ của người lính biển. Phút
giây đó có sự hòa quyện tình yêu đôi lứa với tình yêu quê hương; đồng thời, nhắn

Điểm

0,5
0
0,25
0

0,5

0,25
0
0,25

0


0,25
0
0,5
0,25
0

0,5

3


nhủ anh không cô độc vì được sống trong tình em và tình biển, tình quê hương.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải có sức thuyết phục.
Trả lời được 1 trong 2 ý trên; trả lời chung chung, chưa rõ ý
- Trả lời không hợp lí hoặc không có câu trả lời.

0,25
0

- Nhận xét về các dòng thơ cuối cùng ở mỗi khổ: Biển một bên và em một bên.
+ NT: Có thể trả lời theo các cách: lặp câu/ điệp khúc/ láy lại/ lặp nguyên vẹn ý
Câu 8
0,25

+ ND: Nhấn mạnh tình cảm cá nhân hòa vào vào tình cảm cộng đồng.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, thuyết phục.
- Với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức
thuyết phục;

+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
+ Không có câu trả lời.

0,25

0

II. Làm
văn 7,0
Câu 1.
3,0

a. 0,5

b.0,5

c.1,0

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn
đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài
khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

0,25


- Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn
văn.

0

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm về tổ chức lễ hội
cần phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp có tính nhân văn, vừa mang “bản
sắc văn hóa của dân tộc”, vừa hòa “nền văn hóa tiên tiến của thế giới”.
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh
động
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được: lễ hội là sự kiện văn hóa mang tính cộng đồng.
Lễ là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người
với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà

`

0,5

0,5
0, 25
0

1,0


4


d. 0,5

e.0,5

Câu 2.
4,0

a.0,5

bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. Hội là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ
thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.
Việc tổ chức lễ hội cần phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp có tính
nhân văn. Vì vậy, cần loại bỏ các hủ tục không còn phù hợp với xã hội văn minh. Duy
trì các lễ hội truyền thống và những hoạt động trong lễ hội cần đặt trong bối cảnh một xã
hội đang “xây dựng một nền văn hóa tiên tiến” bên cạnh việc gìn giữ “bản sắc văn hóa
dân tộc”
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến
bằng việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với
ý kiến. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề
tổ chức lễ hội cần có tính nhân văn, vừa mang “bản sắc văn hóa của dân tộc”, vừa hòa
vào “nền văn hóa tiên tiến của thế giới”.
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích,
chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên
- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên

- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu
sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có
quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn
học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể
hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài
khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn

0,75
0,5
0,25
0

0,5


0,25

0
0,5
0,25
0

0,5

0,25
0

5


b. 0,5

c. 2,0

văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp
riêng của hai nhân vật Tnú (Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành) và Việt (Những đứa
con trong gia đình - Nguyễn Thi).
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để
triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai nhân vật:
++ Nhân vật Tnú:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được nhân
vật Tnú:
- NT: Xây dựng bằng biện pháp lí tưởng hóa, đậm màu sắc sử thi, chủ yếu qua lời kể
của cụ Mết, trong sự chứng kiến của cộng đồng.
- ND: khẳng định phẩm chất của người thanh niên chiến đấu. Nhân vật được xây dựng
gắn với truyền thống của một dân tộc: Cuộc đời Tnú như cây xà nu trưởng thành chịu
nhiều đau thương; có phẩm chất kết tinh vẻ đẹp cộng đồng: sớm giác ngộ lí tưởng cách
mạng, gan dạ, dũng cảm, có tinh thần kỉ luật, có tình nghĩa với bản làng, quê hương, thù
giặc sâu sắc…
++ Nhân vật Việt:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được
- NT: Xây dựng nhân vật tự nhiên qua dòng hồi tưởng đứt quãng, khi anh bộ đội bị
thương tại chiến trường, thế giới tâm hồn hiện lên sống động.
- ND: nhân vật Việt hiện lên gần gũi, bình thường (nét tính cách trẻ con, hồn nhiên,
giàu tình cảm, đáng yêu) nhưng cũng có những đức tính của người anh hùng phi
thường, được đặt trong truyền thống gia đình của vùng sông nước Nam Bộ.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai nhân vật để thấy được vẻ đẹp riêng của
mỗi tác phẩm: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi
bật được:
++ Sự tương đồng:
Hai nhân vật tiêu biểu cho văn học Việt Nam thời kỳ 1945-1975, thể hiện vẻ đẹp của tuổi
trẻ, của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn

0,5

0,25
0


2,0

Hai nhà văn đã thể hiện sự trân trọng sâu sắc trước những người con đã kế thừa xuất sắc
truyền thống yêu nước của gia đình, của dân tộc. Họ đều chịu nhiều đau thương do kẻ
thù gây ra, và đều biến đau thương thành sức mạnh chiến đấu với phẩm chất anh hùng,
hai nhân vật đều vượt lên nỗi đau và bi kịch cá nhân để sống có ích cho đất nước…
++ Sự khác biệt:
+++ Tnú lại hiện lên với hình ảnh “vóc dáng vạm vỡ” chứa trong đó cái mênh mang,
hoang dại, trong sạch của núi rừng, ở Tnú nổi bật lên với vẻ đẹp của một con người Tây
6


Nguyên huyền thoại, kỳ vĩ, đậm chất sử thi.
+++ Việt là một con người được sinh ra và trưởng thành trên miền non nước Nam Bộ vì
vậy ở anh có tính chất sôi nổi, bộc trực, trọng nghĩa
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích, so
sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên

d. 0,5

e. 0,5

- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn

học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu
sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

1,5 1,75
1,0 1,25
0,5 0,75
0

0,5

0,25
0

0,5
0,25
0

7


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN 12


TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 2

THỜI GIAN: 180 PHÚT

Đề 1

NĂM HỌC 2015- 2016

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Một chàng trai trẻ xin làm người giúp việc cho một nông trại. Khi người chủ hỏi
anh có thể làm được gì, anh nói:
- Tôi vẫn ngủ được khi trời giông bão.
Câu trả lời hơi khó hiểu này làm người chủ nông trại bối rối. Nhưng vì có cảm tình
với chàng trai trẻ nên ông thu nhận anh.
Một vài ngày sau, người chủ và vợ ông chợt tỉnh giấc giữa đêm vì một cơn lốc lớn.
Họ vội kiểm tra mọi thứ trong nhà thì thấy các cánh cửa đã được đóng kỹ, nông cụ đã
được cất gọn gàng trong kho, máy cày đã được cho vào nhà xe và chuồng gia súc đã được
khóa cẩn thận. Ngay cả những con vật cũng no nê và tỏ ra không hề sợ hãi. Tất cả mọi thứ
đều an toàn và chàng trai vẫn ngủ ngon lành.
Giờ thì người chủ đã hiểu lời của chàng trai trước kia: “Tôi vẫn ngủ được khi trời
giông bão”.
Bởi trước giờ anh luôn thực hiện công việc của mình một cách [.....................] nên
anh chẳng cần phải lo lắng gì mà vẫn có thể tránh được những biến cố khi cơn bão ập tới.
(Trích Hạt giống tâm hồn – NXB Tổng hợp TPHCM)
Câu 1. Điền 1 trong các từ sau vào chỗ trống [.....] sao cho phù hợp : có mục tiêu/ có mục
đích/ có kế hoạch. (0,25 điểm)
Câu 2: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,25 điểm)
Câu 3. Câu trả lời của chàng trai “Tôi vẫn ngủ được khi trời giông bão” có hàm ý gì?

(0.25 điểm)
Câu 4. Nêu chủ đề chính của câu chuyện.(Trả lời trong khoảng 5-7 dòng) (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Đây bát ngát Trường Sơn nằm ở giữa
Hai chị em Lào - Việt hai bên

1


Rừng tươi mát như mẹ hiền lắm sữa
Nghìn chiến khu từng nương bóng mẹ hiền
Tôi về giữa miền Nam trời của mẹ
Miền Nam ơi! Nửa vạt áo mưa dầm
Mỗi chiến công hay từng giọt lệ
Đều xóa dần núi cách sông ngăn
(Chim lượn trăm vòng - Chế Lan Viên)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
Câu 6. Xác định 2 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ “Rừng tươi mát
như mẹ hiền lắm sữa - Nghìn chiến khu từng nương bóng mẹ hiền ”. (0,5 điểm)
Câu 7. Hình ảnh “Nửa vạt áo mưa dầm” thể hiện điều gì? (0,5 điểm)
Câu 8. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai câu cuối “Mỗi chiến công hay từng giọt lệ Đều xóa dần núi cách sông ngăn”. (Trả lời trong khoảng 5-7 dòng) (0,5 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
“Trách nhiệm chính là thứ mà con người đôi lúc cảm thấy bị ràng buộc nhất. Tuy
nhiên, đó cũng chính là yếu tố cơ bản cần phải có để xây dựng và phát triển nhân cách
của mỗi con người”. (Frank Crane).
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ
chồng A Phủ” - Tô Hoài và nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc

thuyền ngoài xa” - Nguyễn Minh Châu.

2


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN 12

TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 2

THỜI GIAN : 180 PHÚT

Đề 2

NĂM HỌC 2015- 2016

Phần 1 Đọc hiểu (3,0 điểm).
Văn bản 1:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc
Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng
Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất
Nay dạt dào đã chín trái đầu xuân.
Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường,
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại mẹ yêu thương.
(Trích Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
1. Nêu ý chính của đoạn thơ? 0.5đ

2. Ý nghĩa của từ, cụm từ “máu rỏ”, “chín trái đầu xuân” trong đoạn thơ ? 0.5đ
3. Hãy cho biết hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh ở đoạn thơ thứ 2? 0.5đ
Văn bản 2:
“…Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung,
Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.

3


Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.”
(Trích Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh).
Đọc đoạn văn trên và thực hiện các yêu cầu sau:
4. Đoạn văn trên viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Vì sao? 0.5đ
5. Hãy nêu nội dung của đoạn trích. 0.5đ
6. Chỉ ra những đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích trên và nêu hiệu quả của chúng. 0.5đ
Phần 2 Làm văn
Câu 1 (3,0 điểm)
Đọc mẩu chuyện sau:
“Có một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều
lần. Đang bò, kiến gặp phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát,
đặt chiếc lá ngang qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên
kia con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình”.
(Theo Hạt giống tâm hồn 5 - Ý nghĩa cuộc sống)
Bằng một bài văn ngắn, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa mẩu chuyện trên.

Câu 2: (4.0 điểm)
Nhận định về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “ Bài thơ Việt Bắc
của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con
người kháng chiến ”.
Qua đoạn trích Việt Bắc trong sách giáo khoa ngữ văn 12, tập 1 anh chị hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
----------Hết----------

4


SỞ GD&ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA

TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH 2

Năm học: 2015 - 2016

ĐỀ CHÍNH THỨC số 3

Môn: NGỮ VĂN 12

(Đề thi gồm có 02 trang)

Thời gian làm bài: 180 phút

Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Em hãy đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới:
Những mùa quả mẹ tôi hái được

Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm).
Câu 1: Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: Nêu nội dung chính của bài thơ?

5


Câu 3: Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau và nêu tác
dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
“Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống ”
Câu 4: Viết khoảng 5 đến 7 dòng bộc lộ cảm xúc của em khi đọc hai câu thơ cuối bài?
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 4 đến câu 6
Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, người châu Âu vẫn chưa phân biệt rõ sự khác nhau
giữa quần đảo Trường Sa với quần đảo Hoàng Sa. Cho đến năm 1787-1788, đoàn khảo
sát Kergariou Locmaria mới xác định rõ vị trí của quần đảo Paracel (là quần đảo Hoàng
Sa hiện nay) và từ đó người phương Tây mới bắt đầu phân biệt quần đảo Hoàng Sa ở
phía bắc với một quần đảo khác ở phía nam, tức quần đảo Trường Sa. Đến năm 1791,

Henry Spratly, người Anh, du hành qua quần đảo và đặt tên cho đá Vành Khăn là
Mischief. Năm 1843 Richard Spratly đặt tên cho một số thực thể địa lý thuộc Trường Sa,
trong đó có Spartly’s Sandy Island cho đảo Trường Sa. Kể từ đó, Spartly dần trở thành
tên tiếng Anh của cả quần đảo. Đối với người Việt, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi
phía đông được gọi chung là Đại Trường Sa đảo. Đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh
Mạng thì tên Vạn Lí Trường Sa xuất hiện trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ của
Phan Huy Chú. Bản đồ này đặt nhóm Vạn Lí Trường Sa ở phía nam nhóm Hoàng Sa. Về
mặt địa lí thì cả hai nhóm đều nằm dọc bờ biển miền trung nước Đại Nam…
Câu 5: Đoạn văn trên viết về vấn đề gì?
Câu 6: Đặt tiêu đề cho đoạn văn.
Câu 7: Đoạn văn trên có những cơ sở nào chứng tỏ quần đảo Trường Sa và quần đảo
Hoàng Sa là của Việt Nam?
Câu 8: Đọc đoạn văn trên trong không khí chính trị - xã hội hiện nay, em có suy nghĩ gì
về chủ quyền biển đảo Tổ quốc? (Viết đoạn văn 5-7 câu)
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)

6


Câu 1 (3,0 điểm):
Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em về việc lựa chọn nghề
nghiệp cho bản thân?
Câu 2 (4,0 điểm):
Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu - SGK Ngữ Văn 12 tập 1)

7


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN 12

TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 2

THỜI GIAN : 180 PHÚT

Đề 4

NĂM HỌC 2015- 2016

Phần I: Đọc hiểu
Câu 1: (3,0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
... “Đó là lý do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt
với sự thật không mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta
sẽ không đạt được tiến độ hoàn thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta còn bị chậm
hơn nữa, nếu sự kỳ thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị
HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình
bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc

liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa
với cái chết.”...
(Trích Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 – Cô-phi An-nan)
a. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? (0,5 điểm).
b. Đọc đoạn văn trên em hiểu “chúng ta” là đối tượng nào, “họ” là đối tượng nào? (0,5
điểm).
c. Đọc đoạn văn trên em hiểu “im lặng” có nghĩa là gì? “công khai lên tiếng về AIDS” có
nghĩa là gì? (0,5 điểm).
d. Phân tích ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng đồng
nghĩa với cái chết. (0,5 điểm).
e. Xét về phương thức biểu đạt đoạn văn trên trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao? ( 0,5
điểm).
g. Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là gì?
(0,5 điểm).
Phần II: Làm văn
Câu 2: (3,0 điểm):

8


Hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về thái độ đổi xử với những
người bị nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
Câu 3: (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về khổ thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
...“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”...

9



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN 12

TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 2

THỜI GIAN : 180 PHÚT

ĐỀ 5

NĂM HỌC 2015- 2016

Phần 1: Đọc - hiểu(3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Các người chớ quên, chính nước lớn mới làm điều bậy bạ, trái đạo. Vì rằng họ cho
mình cái quyền nói một đằng làm một nẻo…Chớ coi thường chuyện vụn vặt xảy ra trên
biên ải. Các việc trên khiến ta nghĩ tới chuyện khác lớn hơn. Tức là họ không tôn trọng
biên giới quy ước. Cứ luôn luôn đặt ra những cái cớ để tranh chấp. Không thôn tính
được ta thì gặm nhấm ta. Họ gặm nhấm đất đai của ta, lâu dần họ sẽ biến giang sơn của
ta từ cái tổ đại bàng thành cái tổ chim chích. Vậy nên các người phải nhớ lời ta dặn: Một
tấc đất của tiền nhân để lại, cũng không được để lọt vào tay kẻ khác. Ta cũng để lời nhắn
nhủ đó như một lời di chúc cho muôn đời con cháu.
(Hoàng đế Trần Nhân Tông 1258 – 1308)
Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản? (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?(0,25 điểm)
Câu 3: Nêu hiệu quả biểu đạt của các từ in đậm trong văn bản? (0,25 điểm)
Câu 4: Anh/chị rút ra bài học và trách nhiệm gì từ văn bản trên? Trả lời trong khoảng 5 -7
dòng. (0,5 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Chưa viết chữ đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.

10


Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường…
(Lưu Quang Vũ, Tiếng Việt)
Câu 5: Xác định các phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn thơ.(0,25 điểm)
Câu 6: Phân tích hiệu quả sử dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ:(0,5 điểm)
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Câu 7: Đoạn thơ thể hiện tình cảm gì của nhà thơ với tiếng Việt? (0,25 điểm)
Câu 8: Hãy viết một đoạn văn từ 7 -10 dòng nói lên suy nghĩ của anh/chị về vai trò của
tiếng Việt trong mối quan hệ với bản sắc văn hóa dân tộc (0,5 điểm)
Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: "Chúng ta không nên lo lắng tìm cách thay đổi thế giới tốt đẹp
hơn mà nên tìm cách thay đổi bản thân mình để phù hợp với thế giới đó"


11


Anh/chị có đồng tình với quan điểm trên không? Hãy viết một bài văn khoảng 600
từ trình bày suy nghĩ của mình.
Câu 2: (4,0 điểm)
Về hình tượng sông Đà trong đoạn trích "Người lái đò sông Đà" của Nguyễn Tuân,
có ý kiến cho rằng: con sông Đà là một loài thủy quái vừa hung ác vừa nham hiểm, ý kiến
khác thì nhấn mạnh: con sông Đà dịu dàng như một thiếu nữ, gợi cảm như một cố nhân
và bí ẩn như một người tình nhân chưa quen biết.
Bằng cảm nhận về hình tượng sông Đà, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.

12


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN 12

TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 2

THỜI GIAN: 180 PHÚT

Đề 6

NĂM HỌC 2015- 2016

Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày 8/3.

Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái
đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc. – Cháu muốn mua một bông
hoa hồng để tặng mẹ cháu – nó nức nở - nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa
hồng đến 20 dola. Anh mỉm cười và nói với nó: - Đến đây chú sẽ mua cho cháu. Anh liền
mua cho cô bé và đặt một bó hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi
nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng nhìn anh trả lời: - Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà
mẹ cháu. Nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới đắp.
Nó chỉ vào ngôi mộ và nói: - Đây là nhà của mẹ cháu. Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa
hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó
hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ
bó hoa.”
(Quà tặng cuộc sống)
a. Nội dung câu chuyện trên là gì? (0,5 điểm)
b. Theo anh/chị hai nhân vật: em bé và anh thanh niên, ai là người con hiếu thảo?
Vì sao? (0,5 điểm)
c. Tại sao người thanh niên lại hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay mẹ bó
hoa? (0,5 điểm)
d. Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là gì? (0,5 điểm)
e. Đọc xong văn bản trên, anh/chị nghĩ đến câu tục ngữ hay ca dao nào? Hãy ghi
lại câu tục ngữ hay ca dao đó. (1,0 điểm)
Phần 2 Làm văn
Câu 2: (3,0 điểm)

13


“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách
nhiệm thì đều vẻ vang như nhau.”
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về
ý kiến trên?

Câu 3: (4,0 điểm)
Phân tích nhân vật Mai (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) và chị Chiến (Những
đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi) để thấy vẻ đẹp tâm hồn và tinh thần cách mạng của
người con gái Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
…………………………………….HẾT………………………….

14






×