Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI XÃ VĨNH BÌNH , HUYỆN HỒNG DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.28 KB, 15 trang )

CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI XÃ VĨNH BÌNH , HUYỆN HỒNG DÂN
A. MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, nước ta đã lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, song
muốn đổi mới về kinh tế thì phải tiến hành song song với cải cách hành chính
nhằm tạo lập hệ thống thể chế ngày càng phù hợp cho nền kinh tế phát triển. cải
cách hành chính là khâu mấu chốt, đảm bảo cho sự thành công của cải cách kinh
tế. Nếu cải cách hành chính không thành công, nền hành chính nhà nước sẽ trở
thành một trở lực đối với sự phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, việc rà soát, công bố bộ thủ tục hành chính là bước quan trọng,
nhưng việc cắt giảm, bãi bỏ các thủ tục hành chính không có nội dung quản lý lại
càng quan trọng hơn. Có như vậy mới thực hiện giảm giấy tờ, giảm hội họp, giảm
chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước.
Cùng với đó là tập trung xây dựng đội ngũ công chức "công tâm, thạo việc, tận tụy,
từng bước chuyên nghiệp" để tiến tới hiện đại hóa nền hành chính.
Xác định yêu cầu quan trọng của công tác cải cách hành chính, từ năm 2006
đến nay Đảng và Nhà nước ta luôn xem công tác cải cách hành chính là một công
tác cần được tập trung quan tâm, mà đặt biệt là “một cửa” và “một cửa liên thông”.
Tại đó, các tổ chức và công dân được phục vụ tốt hơn; được biết, tự kiểm tra, giám
sát công việc, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, qua đó tạo sự chuyển biến
tích cực trong thực hiện văn minh, văn hóa công sở.
Tại đây, các thủ tục hành chính được rà soát lại bảo đảm đơn giản, thuận tiện,
công khai, minh bạch theo sự phân cấp. Quy trình giải quyết công việc được "liên
thông" giữa công chức tại bộ phận "một cửa" với các phòng chuyên môn liên quan
và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Với những lý do đó, học viên xin chọn đề tài “Công tác cải cách hành chính
tại xã Vĩnh Bình, huyện Hồng Dân” làm báo cáo thực tế bộ môn Nhà nước pháp
luật.
B. NỘI DUNG
I/- CƠ SỞ LÝ LUẬN:



1/ Các khái niệm cải cách hành chính:
Cải cách hành chính là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định
nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp thích ứng với sự vận động và
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia một cách hiệu lực, hiệu quả.
2/Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011-2020 cho thấy quyết tâm của
Chính phủ trong việc tiếp tục quá trình cải tổ hệ thống hành chính.
Theo đó, chương trình CCHC 10 năm tới có những điểm thay đổi khá thuyết
phục so với chương trình tổng thể cũ, đã phân định rõ trách nhiệm cùng những đề
án với lộ trình rõ ràng để tăng cường cơ chế giám sát, đánh giá.
1. Cải cách thể chế:
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992
được sửa đổi, bổ sung;
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật;
c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách;
d) Hoàn thiện thể chế về sở hữu;
đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước;
e) Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa;
g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước;
h) Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước

phát triển nhanh, bền vững;
2


c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể
chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế hiện có; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo,
bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
b) Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô
hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước;
d) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức:

a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu
hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước;

3


b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
c) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý;
d) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây
dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
đ) Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm
vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển;
e) Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
g) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
h) Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công;
i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công:
a) Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty;

c) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng,
triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả
ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu;
d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến
tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp
ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;
4


đ) Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã
hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể
dục, thể thao.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90%
các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện dưới dạng điện tử;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công
việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước
với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch
vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện
tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu
mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân,
đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành
chính nhà nước;
đ) Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của

Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo
đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước;
e) Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập
trung ở những nơi có điều kiện.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI XÃ
TRƯỜNG LONG TÂY:
1. Tổng quan về xã Vĩnh Bình:
* Vị trí địa lý:

5


Xã Vĩnh Bình nằm cách trung tâm của huyện Hồng Dân 10 km về Tây Bắc,
toàn xã có 7 ấp. Về địa giới hành chính:
- Phía Đông Bắc giáp xã Vĩnh Lộc, huyện Hồng Dân, Bạc Liêu.
- Phía Đông Nam giáp xã Vĩnh Lộc A, huyện Hồng Dân, Bạc Liêu.
- Phía Tây Bắc giáp huyện Gò Quao, Kiên Giang.
- Phía Tây Nam giáp huyện Long Mỹ, Hậu Giang.
* Đất đai:
Diện tích tự nhiên của xã : 2.176,56 ha
Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 2.029,8. ha.
- Đất phi nông nghiệp: 146,86 ha, bao gồm:
* Nhân lực:
Toàn xã có 1.961 hộ, 8.201 nhân khẩu; dân tộc khmer chiếm 1,78%.
Lao động trong độ tuổi 5.195 người, có 829 người có trình độ từ sơ cấp
trở lên. Về cơ cấu lao động: nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ lệ: 59,96%, lao
động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ: 40,04% trong tổng
số lao động của xã.

* Mức thu nhập bình quân 13,8 triệu đồng/người/năm, đời sống nhân dân
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp chiếm 90%, nên mức sống của người dân còn
thấp, nhất là hộ nghèo thu nhập bình quân người/tháng không quá 400.000 đồng.
2. Thực trạng công tác cải cách hành chính tại xã Vĩnh Bình:
Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Bình thực hiện công tác cải cách hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn xã, cụ thể sau:
2.1. Về cải cách thể chế:
- Xây dựng chương trình công tác năm, kiểm tra và rà soát các văn bản
QPPL của UBND và HĐND ban hành, trong năm 2012 số văn bản quy phạm phát
luật được rà soát 08 văn bản, năm 2011 là 06 văn bản.
- Chủ động phối hợp thực hiện có hiệu quả những nội dung thực hiện dân
chủ năm 2012, đặt biệt là những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.

6


- Thực hiện công khai minh bạch các thủ tục hành chính và niêm yết tại bộ
phận "Một cửa", cung cấp cho cán bộ, công chức đầy đủ thông tin về chính sách
Pháp luật để thực hiện tốt nhiệm vụ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả luôn thực
hiện tốt cơ chế "Một cửa", " Một cửa liên thông" hiện đại.
2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức biên chế và Quy chế làm việc
của UBND cũng như quy chế phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội.
- Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, sự phối hợp của các
ban, ngành trong thực hiện công việc chung của UBND.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức đúng với trình độ chuyên môn đào tạo,
phân công rõ chức năng nhiệm vụ được giao, tăng cường tính chuyên nghiệp hóa
của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng cán bộ, công chức về trình độ
lý luận, chuyên môn, năng lực, phẩm chất.

2.3. Cải cách chế độ công vụ của cán bộ, công chức
- Thực hiện tốt Luật cán bộ, công chức và các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn thi hành theo quy định
- Thực hiện tốt công tác biểu dương khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
để nâng cao hoạt động công vụ tại UBND.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, đẩy mạnh công tác
đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền hách dịch, tham nhũng chống lãng phí trong
cơ quan.
2.4. Kết quả thực hiện tại " Bộ phận một cửa" và “Một cửa liên thông”
Năm 2012, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa đã tiếp nhận
được 5.370 hồ sơ các loại (liên thông 101 hồ sơ)
Trong đó:
- Trả kết quả được: 5.364 hồ sơ
- Giải quyết đúng hạn 5.364 hồ sơ đạt 99,88 %
Cụ thể từng loại hồ sơ được giải quyết trên các lĩnh vực như sau:
a. Xây dựng – địa chính:
7


+ Tiếp nhận và giải quyết: 76 hồ sơ
Trong đó:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 37 hồ sơ
- Hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất 18 hồ sơ
- Chuyển quyền thừa kế sử dụng đất: 07 hồ sơ
- Cấp mới: 05 hồ sơ
- Cấp đổi: 03 hồ sơ
- Đăng ký biến động đất: 05 hồ sơ
- Chuyển mục đích đất: 01 hồ sơ
b. Lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch:
+ Công tác soạn thảo văn bản:

- Soạn thảo văn bản: 545 văn bản các loại.
- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: 08 văn bản
* Hộ tịch:
Tiếp nhận và giải quyết: 381 trường hợp
Trong đó:
- Khai sinh: 211 trường hợp
- Kết hôn: 88 trường hợp
- Khai tử: 54 trường hợp
- Cải chính hộ tịch: 05 trường hợp
- Xác nhận độc thân: 24 trường hợp
- Công chứng – chứng thực:
+ Chứng thực hợp đồng giao dịch: 124 hồ sơ
+ Chứng thực di chúc, từ chối nhường quyền nhận di sản 39 trường hợp.
+ Chứng thực bản sao từ bản chính: 4.732 trường hợp.
c. Lĩnh vực hộ khẩu:
Năm 2012 trong lĩnh vực này đã tiếp nhận và giải quyết được 618 hồ sơ
d. Lĩnh vực LĐ-TB-XH:
Năm 2012 trong lĩnh vực này đã tiếp nhận và giải quyết được 58 hồ sơ
đ. Cơ sở vật chất
8


Về cơ sở vật chất và trang thiết bị "Bộ phận một cửa" được trên cung cấp
tương đối đầy đủ, nhưng phòng làm việc và tiếp dân chật hẹp chưa đảm bảo cho
công tác cải cách hành chính.
e. Việc bố trí cán bộ " bộ phận một cửa" chuyên trách
Lĩnh vực phụ trách
Lĩnh vực xây dựng-địa

Số người

2

Trình độ CMNV
Trung cấp Địa chính

Lĩnh vực tư pháp - hộ

1

Trung cấp Luật

chính
tịch
Lĩnh vực hộ khẩu
1
Trung cấp Luật
Lĩnh vực LĐ-TB-XH
1
Trung cấp hành chính
f. Ý kiến đánh giá của nhân dân đối với hoạt động của " Bộ phận một
cửa"
Rất

trách

Trách nhiệm

nhiệm

Thiếu


(%)

(%)
80

trách

nhiệm
(%)
2

18

Cần

điều

chỉnh rất nhiều (%)
0

2.5. Công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính:
a. Công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật:
- Tổng số văn bản ban hành: ….., có 08 văn bản Quy phạm pháp luật
Trong đó:

Quyết định: …..

Báo cáo: …..

Kế hoạch: …..
Thông báo: …..
Tờ trình: ……
Công văn …
- Số văn bản quy phạm pháp luật được rà soát: 08
b. Công tác rà soát các thủ tục hành chính:
9


Được tiến hành thường xuyên phù hợp với nền cải cách hành chính trong giai
đoạn mới.
2.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC:
Thường xuyên cử cán bộ, công chức tham gia theo học các chương trình của
tỉnh, huyện mở. Mỗi cán bộ, công chức luôn có ý thức học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn đáp ứng được chức trách, nhiệm vụ được đảm nhiệm.
a. Số CBCC đang theo học các lớp đào tạo CMNV, LLCT

T
Nội dung

ổng
số

Chia ra
CMNV
T
C

S
ố đang

theo

.cấp

T
ĐH

Đ

CL
LC

học

T

Cán bộ chuyên trách
Công chức
Cán bộ không chuyên
trách
b. Số CBCC tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm 2012:
Cán
trách

bộ

chuyên

Công chức


Cán

bộ

không

chuyên trách

2.7. Công tác chỉ đạo, điều hành trong triển khai Cải cách hành chính:
Xác định mục tiêu thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân khi có
yêu cầu đến liên hệ giải quyết công việc từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ,
giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả, các hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết nhanh gọn, chính xác,
đúng thẩm quyền và thời gian quy định, giảm bớt đi lại nhiều lần gây khó khăn
phiền hà cho tổ chức và công dân.
Mặt khác, thông qua cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao phẩm chất
chính trị, năng lực công tác, chuyên môn, nghiệp vụ và vai trò trách nhiệm từng
10


cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng công
việc, xóa bỏ nguồn gốc tạo ra bệnh quan liêu, cửa quyền, hách dịch và tham nhũng.
Nhìn chung, toàn bộ những công việc được thực hiện tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả luôn chính xác, đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật,
từng loại công việc của các bộ phận đều có mẫu hướng dẫn và thủ tục niêm yết tại
trụ sở UBND xã. Bộ phận một cửa lập hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả tập trung vào
một nơi tiếp nhận hồ sơ hành chính, có sổ theo dõi tiếp nhận và phiếu nhận hồ sơ.
Công chức thực hiện nhiệm vụ luôn gần gủi, hòa đồng, niềm nở trước công dân,
tạo sinh khí thoải mái khi giao tiếp với tổ chức và công dân khi đến liên hệ công

việc.
II/- Nhận xét, đánh giá:
1/- Những mặt đạt được:
- UBND xã luôn chỉ đạo Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông thực hiện tốt việc cải cách hành chính, thống kê tập hợp
các thủ tục hành chính có liên quan đến cá nhân và doanh nghiệp, điều kiện kinh
doanh, các mẫu tờ khai hành chính, đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
- Quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng quy chế giải quyết
thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các loại mẫu đơn, mẫu tờ
khai, hồ sơ, thủ tục, phí và lệ phí…đều được niêm yết công khai, rõ ràng tại trụ sở
UBND xã để tổ chức và công dân biết thực hiện.
- Tổ chức rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính, các mẫu đơn, mẫu tờ khai
và những phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về cơ chế, chính sách và thủ tục
hành chính được tiến hành thường xuyên. Qua đó, đã phát hiện có những thủ tục,
hồ sơ không phù hợp kịp thời kiến nghị đến cơ quan thẩm quyền xem xét để điều
chỉnh từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho tổ chức, công
dân đến liên hệ và giải quyết công việc.
Ngoài ra, tất cả cán bộ, công chức thực hiện công việc đều tuân thủ giờ giấc
theo quy định Chỉ thị: 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số:
30/QĐ-TTg về đơn giản hóa thủ tục hành chính và Chỉ thị số: 32/2006/CT-TTg về
11


một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp và Công văn số 1494/UBNDTH ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh Bạc Liêu về sử dụng hiệu quả thời giờ làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2/- Hạn chế:
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị được trên cung cấp tương đối đầy đủ,
nhưng phòng làm việc và tiếp dân chật hẹp chưa đảm bảo cho công tác cải cách

hành chính.
- Các văn bản Quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước ban hành chậm
được triển khai đến cơ sở để thực hiện, còn nhiều thủ tục hành chính mang tính
phức tạp, từng địa phương, đơn vị thực hiện chưa nhất quán với nhau theo quy
định của pháp luật, từ đó gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân. Thể hiện
như: lĩnh vực Tư pháp – hộ tịch việc nhường quyền và từ chối nhận di sản và các
loại hợp đồng giao dịch khác, có một số địa phương, đơn vị chưa thực hiện đúng
theo nội dung Thông tư 04/2006/TTLT-BTP-BTN-MT.
III/- Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2013:
Xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng
nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội
ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh
và bền vững của xã nhà.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành
chính:
Các ngành, đoàn thể xã tham mưu cho Đảng uỷ ban hành các chương trình,
kế hoạch cụ thể để đẩy mạnh cải cách hành chính. Đặc biệt là cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện có hiệu quả việc cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trước cấp ủy đảng
trong triển khai thực hiện cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị mình.
12


2. Về cải cách thể chế hành chính:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, thực hiện tốt các văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp. Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành
phải cụ thể, rõ ràng, kịp thời, đúng quy định.

3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:
- Tiếp tục rà soát các loại thủ tục hành chính, trình cấp có thẩm quyền xem
xét hủy bỏ, sửa đổi những nội dung không phù hợp với yêu cầu của cải cách hành
chính. Cập nhật thủ tục, quy trình và công khai mức thu phí, lệ phí, thời gian giải
quyết thủ tục hành chính để tổ chức, công dân biết và thực hiện thuận lợi.
- Xây dựng quy chế quản lý thủ tục hành chính và các quy trình tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của xã theo hướng quy định rõ
trách nhiệm mỗi cơ quan hành chính, quản lý tập trung công tác thực hiện các quy
định về thủ tục hành chính.
- Thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính theo Đề án 30 trong việc
kết hợp các cơ quan nhà nước rà soát, tổng hợp danh mục thủ tục hành chính, mẫu
tờ đơn, mẫu tờ khai hành chính; công khai thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
xã và các ấp để tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân biết.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong
việc cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước theo tinh thần
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cải cách bộ máy hành chính:
- Bố trí, phân công nhiệm vụ hợp lý cho các công chức, cán bộ chuyên trách,
bán chuyên trách.
- Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa tập thể UBND với Chủ tịch
UBND x; giữa các ngành, Mặt trận với các ấp. Xây dựng rõ ràng quy chế làm việc,
quy chế phối hợp giữa UBND và các ngành trong thực hiện nhiệm vụ.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:

13


- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức các
ngành phù hợp với yêu cầu quản lý, sử dụng. Trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch,

kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
- Rà soát, xây dựng quy chế đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công
chức, bảo đảm quyền dân chủ của người được đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm;
phát hiện, sử dụng, động viên những cán bộ, công chức thực sự có đức, có tài tích
cực làm việc và cống hiến.
- Tiếp tục rà soát, đưa ra khỏi bộ máy hành chính những cán bộ, công chức
không đủ trình độ, năng lực, yếu kém về phẩm chất đạo đức.
6. Hiện đại hóa hành chính:
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp dân và
tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức đến cơ quan hành chính yêu cầu giải quyết thủ
tục hành chính.
8. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với
nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt
động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước:
Xây dựng và thực hiện tốt chế độ công khai quy trình giải quyết công việc,
thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân; công khai ngân sách, tài chính, tài sản nhà nước; tài sản của cán bộ, công
chức… theo quy định của pháp luật.
9. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp và cán bộ, công chức đối với công tác cải cách hành chính:
Quán triệt nội dung và tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước đối với các cơ quan hành chính nhà nước và
cán bộ, công chức.

14



9. Những kiến nghị, đề xuất:
9.1. Đánh giá, nhận xét chung
Thủ tục hành chính được niêm yết công khai, minh bạch và giải quyết các
thủ tục đúng trình tự theo quy định của Pháp luật. Chương trình cải cách hành
chính năm 2011 gắn liền với sự phát triển về kinh tế - xã hội - an ninh - quốc
phòng, đặc biệt về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế, khó
khăn vướng mắc cần được khắc phục trong năm tới.
9.2. Kiến nghị, đề xuất:
- Thường xuyên cập nhật những thủ tục hành chính mới, những thủ tục hành
chính được cải cách nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo quy định
- Bổ sung cơ sở vật chất như máy tính, tủ lưu trữ hồ sơ và phòng chuyên
môn riêng của Văn phòng, Tư pháp nhằm nâng cao công tác chuyên môn
- Hoàn thiện, nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCC đáp ứng
được yêu cầu của CCHC
- Thường xuyên mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, triển khai ứng dụng phần mềm
mới, khoa học quản lý cho CBCC tại " Bộ phận một cửa" để cơ chế " Một cửa" và
Chương trình CCHC nhà nước tại địa phương thực sự đem lại hiệu quả cao
- UBND huyện cũng cần rà soát thường xuyên các thủ tục hành chính, tiến
hành cải cách theo từng giai đoạn mới và triển khai cụ thể cho cấp xã để thực hiện
đúng mục tiêu, kế hoạch CCHC của huyện
Trên đây là kết quả thực hiện CCHC tại UBND xã Thủy Đường năm 2011.
Để đạt được kết quả thực hiện cho các năm tiếp theo UBND xã yêu cầu các ban,
ngành, đoàn thể phối kết hợp đồng bộ thực hiện Chương trình CCHC 2012 theo kế
hoạch đề ra./.

15




×