Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

SKKN phạm thị lan anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.65 KB, 59 trang )

Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây các dạng bài tập “ Dao động và sóng điện từ”
thường xuất hiện trong các đề thi đại học và học sinh giỏi các cấp. Đây là loại
bài tập vật lí khó, đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng tổng hợp được kiến thức
nhiều phần.
Khi giải các bài toán về mạch dao động điện từ, học sinh thường gặp khó
khăn bởi các lí do:
Thứ nhất:Trong chương trình vật lí phổ thông (12 Cơ bản), thời lượng phân bố
cho chương này chỉ 5 tiết, trong đó chỉ có 1 tiết bài tập.
Thứ hai: Kiến thức về năng lượng điện trường của tụ điện và năng lượng từ
trường của cuộn dây ở lớp 12 lại thuộc phần giảm tải.
Thứ ba: Với nhiều bài tập mức vận dụng ở chương này cũng đòi hỏi học sinh
lập các phương trình thể hiện mối liên hệ giữa nhiều đại lượng như điện tích,
điện áp, dòng điện, năng lượng điện, năng lượng từ và năng lương điện trường.
Để giải tốt được bài tập chương này, học sinh phải nắm vững kiến thức Vật lí 11,
kiến thức về dòng điện xoay chiều và kiến thức về dao động điều hòa. Nhưng
thực tế khi học xong chương “Dao động và sóng điện từ” học sinh thường rơi
vào tâm lý lúng túng khi áp dụng kiến thức về dòng điện một chiều, dòng điện
xoay chiều. Thậm chí các em còn nhầm lẫn giữa dao động điện với dao động
điện từ khi giải bài toán dao động điện từ.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh trong quá
trình ôn tập để tham gia kì thi quốc gia, thi đại học và thi học sinh giỏi các cấp
tôi thực hiện đề tài “Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập
chương “Dao động và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cho học
sinh” . Từ đó giúp học sinh giải các bài toán về mạch dao động một cách thống
nhất và xuyên suốt, tạo điều kiện tốt để ba đối tượng học sinh trung bình, khágiỏi đều có thể vận dụng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Lựa chọn hệ thống bài tập, hướng dẫn phương pháp giải các dạng bài tập


của chương “Dao động và sóng điện từ”. Xây dựng tiến trình dạy học nhằm giúp
học sinh nắm vững kiến thức, liên hệ được kiến thức giữa các phần ,qua đó học
sinh có thể tự tin, tự lực vận dụng kiến thức để giải các bài tập về dao động điện
từ một cách thành thạo.
Hệ thống và mở rộng kiến thức về dao động điện từ để học sinh hiểu rõ lý thuyết
và làm được các bài tập nâng cao trong các đề thi đại học và đề thi học sinh giỏi,
phát huy hiệu quả thời gian dạy học phụ đạo cho học sinh khối 12.
1/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
3. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao
động và sóng điện từ” Vật lí 12 một cách hệ thống, kích thích học sinh liên hệ
được kiến thức về dao động điều hòa và dao động điện từ sẽ phát huy được tính
tích cực của học sinh trong qúa trình giải bài tập về dao động điện từ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập, hệ thống bài tập, vai trò của bài tập
trong dạy học.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp hướng dẫn giải bài tập Vật lý.
Nghiên cứu cơ sở luận về phương pháp phát huy tính tích cực cho học sinh
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc ôn tập cho học sinh khối 12 ở
trường THPT sở tại (Nơi tôi giảng dạy).
Nghiên cứu nội dung chương “Dao động và sóng điện từ” :Chương trình sách
giáo khoa vật lí 12 cơ bản, nghiên cứu nội dung đề thi Đại học và đề thi Học
sinh giỏi các cấp môn Vật lí trong những năm gần đây
Soạn thảo hệ thống bài tập của chương, hệ thống và bổ sung những kiến thức
cần thiết về dao động điện từ. Xây dựng phương pháp giải theo từng dạng bài
tập, đề xuất tiến trình hướng dẫn học sinh giải các bài tập chương này.

Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm định tính khả thi và hiệu quả của hệ
thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
“Dao động sóng điện từ ” Vật lí 12.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống bài tập và phương pháp giải bài tập vật lí chương “Dao động và sóng
điện từ” Vật lí lớp 12 .
- Áp dụng cho học sinh lớp 12 ôn tập kiến thức trong giờ học phụ đạo(buổi
chiều) tại Trường THPT.
- Đề tài được nghiên cứu đúc kết qua các năm học 2013-2014 và 2014-2015.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm trong năm học 2014-2015 tại lớp 12A2.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo sách báo, văn bản chỉ đạo, tài
liệu về bài tập vật lí, phương pháp hướng dẫn giải bài tập vật lí và vai trò của
bài tập vật lí trong dạy học.

2/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trao đổi với giáo viên và học sinh trường
THPT về việc dạy và học chương Cảm ứng điện từ. Thực nghiệm sư phạm tại
Trường THPT .
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê kết quả kiểm tra đánh giá, so sánh
giữa kết quả của lớp thức nghiệm và của lớp đối chứng.
7. Bố cục bản sáng kiến.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, bản

sáng kiến được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc “Lựa chọn hệ thống bài tập và
hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động sóng điện từ” vật lí 12”.
Chương 2. Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao
động và sóng điện từ” Vật lí 12.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

3/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT
ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ 12
1.1. Bài tập vật lí và phương pháp giải bài tập vật lí:
1.1.1. Mục đích của việc giải bài tập:
Quá trình giải một bài tập vật lí là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài
toán, xem xét hiện tượng vật lí đề cập, dựa vào kiến thức vật lí để tìm ra những
cái chưa biết trên cơ sở những cái đã biết. Thông qua hoạt động giải bài tập, học
sinh không những củng cố lý thuyết và tìm ra lời giải một cách chính xác, mà
còn hướng cho học sinh cách suy nghĩ, lập luận để hiểu rõ bản chất của vấn đề,
và có cái nhìn đúng đắn khoa học. Vì thế, mục đích cơ bản đặt ra khi giải bài tập
vật lí là làm cho học sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lí, biết phân tích
và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào tính toán kĩ thuật và cuối
cùng là phát triển được năng lực tư duy, năng lực tư giải quyết vấn đề.
Muốn giải được bài tập vật lí, học sinh phải biết vận dụng các thao tác tư duy, so
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa…để xác định được bản chất vật lí. Vận
dụng kiến thức vật lí để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tế

của đời sống chính là thước đo mức độ hiểu biết của học sinh. Vì vậy, việc giải
bài tập vật lí là phương tiện kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Việc giải các bài tập Vật lí giúp rèn luyện sự tư duy định hướng cho học sinh
một cách tích cực. Bài tập vật lí có thể sử dụng như là:
- Phương tiện nghiên cứu tài liệu mới, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức
một cách vững chắc.
- Phương tiện rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức liên hệ lý
thuyết với thực tế, học tập với đời sống. Rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương
pháp NCKH cho học sinh.
- Phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức một cách sinh động và hiệu quả.
- Phương tiện rèn luyện những đức tính: tự lập, cẩn thận, kiên trì, tinh thần vượt
khó. Phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh.
1.1.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học
1.1.2.1. Bài tập giúp cho việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung, cái
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong bài tập,
học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những
trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện
cụ thể của chúng trong thực tế. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kĩ thuật,
4/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
bài tập vật lí sẽ giúp học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ
trong thực tiễn của các kiến thức đã học.
Các khái niệm, định luật vật lí thì rất đơn giản, còn biểu hiện của chúng trong tự
nhiên thì rất phức tạp, bởi vì các sự vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều
định luật, nhiều nguyên nhân đồng thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau. Bài
tập sẽ giúp luyện tập cho học sinh phân tích để nhận biết được những trường

hợp phức tạp đó
Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải
bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp
các kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình
1.1.2.2. Giải bài tập vật lí rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát
Bài tập là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kĩ năng,
kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức
khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể xây
dựng nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó học sinh phải biết vận dụng lý
thuyết để giải thích hoặc dự đoán các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn ở những
điều kiện cho trước.
1.1.2.3. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Các bài tập nếu được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy
nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện
tượng mới do bài tập phát hiện ra
1.1.2.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực của học sinh
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự
xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút
ra được nên tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ
được nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
1.1.2.5. Giải bài tập vật lý để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh
Bài tập vật lí cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể
phân loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc
đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh được chính xác.
1.1.2.6. Giải bài tập vật lí góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
Việc giải bài tập vật lý đòi hỏi phải phân tích bài toán để tìm bản chất vật
lý với mức độ khó được nâng dần lên giúp học sinh phát triển tư duy.
Có nhiều bài tập vật lí không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những kiến

thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt là
5/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng cụ
rất có ích về mặt này.
1.1.3. Vai trò của hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập vật lí
1.1.3.1. Cơ sở lý thuyết của hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập
Cơ sở lý thuyết của hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập là sự sắp
xếp hệ thống bài tập theo một trật tự logic kiến thức và phát triển tư duy của học
sinh. Các bài tập được phát triển từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, tạo
thành một hệ bài tập có thể phát triển thành nhiều bài khác.
1.1.3.2. Vai trò của hệ thống bài tập vật lí và hướng dẫn giải
Hệ thống bài tập giúp người học hệ thống hóa kiến thức và phát triển kỹ năng, tư
duy vật lí một cách mạnh mẽ. Dưới góc độ hoạt động nhận thức và phát triển tư
duy của học sinh giỏi vật lí thì hệ thống bài tập có vai trò như một kim chỉ nam
cho các hoạt động phát triển sáng tạo của học sinh.
Trong quá trình học tập của học sinh thì học sinh chưa có khả năng sắp xếp kiến
thức và mức độ phát triển theo yêu cầu của bài tập nên hệ thống bài tập đã giúp
các em có nhận thức chung về bài tập vật lí, có tư duy sáng tạo ở mức độ cao.
1.1.3.3. Các mức độ bài tập.
- Mức độ 1: Mức độ đơn giản, yêu cầu học sinh nắm được kiến thức cơ bản
nhất. Học sinh vật dụng các kiến thức đã chứng minh để tìm ra theo yêu cầu.
Giáo viên hướng dẫn một phần đầu của bài tập.
- Mức độ 2: Học sinh vận dụng giải các bài tập và giải thích hiệ tượng đơn giản.
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài tập và giải thích hiện tượng sơ qua để học
sinh suy nghĩ và tìm hiểu.
- Mức độ 3: Cần có sự tư duy của học sinh để có thể giải được bài tập cùng với

sự gợi ý của giáo viên. Giáo viên hướng dẫn học sinh dưới dạng gợi ý, đặt ra các
câu hỏi gợi mở định hướng suy nghĩ của học sinh.
- Mức độ 4: Các bài tập khó yêu cầu học sinh phải có kiến thức nâng cao, sâu
sắc và biến đổi để giải được các bài tập trong hệ thống bài tập. Giáo viên luôn
quan sát theo dõi hoạt động của học sinh và gợi ý theo định hướng của bài để
tránh sự hiểu nhầm của học sinh và tránh tâm lý ngại với những bài khó.
1.1.4. Phương pháp giải bài tập
Đối với học sinh phổ thông, vấn đề giải và sửa bài tập gặp không ít khó
khăn vì học sinh thường không nắm vững lý thuyết và kĩ năng vận dụng kiến
thức vật lí. Vì vậy các em giải một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng,
áp dụng công thức máy móc và nhiều khi không giải được. Có nhiều nguyên
nhân:
Học sinh chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập vật lí.
6/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
Chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập là xem xét, phân tích các
hiện tượng vật lí để đi đến bản chất vật lí.
Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi
đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp
học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng suy luận logic, làm việc
một cách khoa học, có kế hoạch.
Quá trình giải một bài tập vật lí thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài
tập, xem xét hiện tượng vật lí, xác lập được những mối liên hệ cụ thể dựa trên sự
vận dụng kiến thức vật lí vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho. Từ đó tính toán
những mối liên hệ đã xác lập được để dẫn đến lời giải và kết luận chính xác. Sự
nắm vững những mối liên hệ này sẽ giúp cho giáo viên định hướng phương pháp
dạy bài tập một cách hiệu quả.

Bài tập vật lí rất đa dạng, cho nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Vì vậy
không thể chỉ ra được một phương pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng để giải
được tất cả bài tập. Từ sự phân tích như đã nêu ở trên, có thể vạch ra một dàn
bài chung gồm các bước chính như sau:
1.1.4.1. Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt nội dung bài toán.
Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ quan trọng, xác định
đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện. Dùng kí hiệu tóm tắt để nhận rõ đề bài cho gì? Hỏi
gì? Dùng hình vẽ mô tả lại tình huống, minh họa nếu cần.
1.1.4.2. Phân tích hiện tượng vật lí trong bài học.
Nhận biết các dữ liệu đã cho trong đề bài có liên quan đến những kiến
thức nào, khái niệm nào, hiện tượng nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lí.
Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng nêu trong đề bài, mỗi giai đoạn
bị chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào. Có như vậy học sinh mới hiểu
rõ được bản chất của hiện tượng, tránh sự áp dụng máy móc công thức.
1.1.4.3. Lập luận bài toán vật lí.
Thực chất của bước này là tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ
kiện đã cho. Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm liên hệ với nhau như
thế nào, qua công thức, định luật nào để xác lập mối liên hệ. Thành lập các
phương trình nếu cần với chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương
trình.
Đối với những bài tập tổng hợp phức tạp, có hai phương pháp xây dựng lập luận
để giải:
Phương pháp phân tích: xuất phát từ ẩn số cần tìm, tìm ra mối liên hệ giữa ẩn số
đó với một đại lượng nào đó theo một định luật đã xác định ở bước 2, diễn đạt
bằng một công thức có chứa ẩn số. Sau đó tiếp tục phát triển lập luận hoặc biến
7/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh

đổi công thức này theo các dữ kiện đã cho. Cuối cùng đi đến công thức sau cùng
chứa ẩn số và các dữ kiện đã cho.
Phương pháp tổng hợp: xuất phát từ dữ kiện đã cho của đầu bài, xây dựng lập
luận hoặc biến đổi công thức diễn đạt mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với
các đại lượng khác để tiến dần đến công thức cuối cùng có chứa ẩn số và các dữ
kiện đã cho.
Đối với bài tập định tính: ta không cần tính toán nhiều mà chủ yếu sử dụng lập
luận, suy luận logic dựa vào kiến thức vật lí để giải thích hoặc dự đoán hiện
tượng xảy ra.
Đối với bài tập trắc nghiệm trách quan: cần nắm thật vững kiến thức cơ bản, nếu
không sẽ không nhận biết được trong các phương án để lựa chọn đâu là phương
án đúng. Để làm tốt bài thi trắc nghiệm, ta nên chia quỹ thời gian phù hợp với
thời gian làm bài, đọc lướt qua toàn bộ câu trắc nghiệm câu nào chắc chắn thì trả
lời luôn, và theo nguyên tắc dễ làm trước, khó làm sau. Quay lại những câu chưa
làm, đọc kĩ lại phần đề và gạch dưới những chữ quan trọng, và không nên dừng
lại tìm lời giải cho một câu quá lâu. Cần lưu ý là không nên bỏ trống câu nào vì
ta sẽ được xác suất ¼ số câu trả lời đúng trong số đó.
1.1.4.4. Lựa chọn cách giải cho phù hợp
Khi đứng trước một bài toán vật lí phải có gắng hiểu nội dung đầu bài và
phân tích một hiện tượng vật lí của bài toán sau đó mới đưa ra hướng giải phù
hợp.
1.1.4.5. Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận
Từ mối liên hệ cơ bản, lập luận giải để tìm ra kết quả.
Phân tích kết quả cuối cùng để loại bỏ những kết quả không phù hợp với điều
kiện đầu bài tập hoặc không phù hợp với thực tế. Việc biện luận này cũng là một
cách để kiểm tra sự đúng đắn của quá trình lập luận. Đôi khi, nhờ sự biện luận
này mà học sinh có thể tự phát hiện ra những sai lầm của quá trính lập luận, do
sự vô lý của kết quả thu được.
1.1.5. Phân loại bài tập vật lí .
1.1.5.1. Phân loại theo phương thức giải.

+ Bài tập định tính: là những bài tập mà khi giải học sinh không cần thực hiện
các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm
được. Muốn giải những bài tập định tính, học sinh phải thực hiện những phép
suy luận logic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lí,
nhận biết được những biểu hiện của chúng trong những trường hợp cụ thể. Đa số
các bài tập định tính yêu cầu học sinh giải thích hoặc dự đoán một hiện tượng
xảy ra trong những điều kiện cụ thể.
8/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với môn học, tạo điều
kiện phát triển óc quan sát ở học sinh, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy
của học sinh, và dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Bài tập định lượng: là loại bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện một loạt
các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các đại lượng và
kết quả thu được là một đáp định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm hai
loại: Bài tập tính toán tập dợt và bài tập tính toán tổng hợp.
Bài tập tính toán tập dợt: là loại bài tập tính toán đơn giản, trong đó chỉ đề cập
đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản nhằm
củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các định luật
và các công thức biểu diễn chúng.
Bài tập tính toán tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp
học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa
các phần của chương trình vật lí. Ngoài ra bài tập tính toán tổng hợp cũng nhằm
mục đích làm sáng tỏ nội dung vật lí của các định luật, quy tắc biểu hiện dưới
các công thức. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý học sinh chú ý đến ý nghĩa vật lí của
chúng trước khi đi vào lựa chọn các công thức và thực hiện phép tính toán.

+. Bài tập thí nghiệm: bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời
giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. Những
thí nghiệm này thường là những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí nghiệm cũng
có thể có dạng định tính hoặc định lượng.
Bài tập thí nghiệm có nhiều tác dụng về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục, và giáo
dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và
thực tiễn
Lưu ý: trong các bài tập thí nghiệm thì thí nghiệm chỉ cho các số liệu để giải bài
tập, chứ không cho biết tại sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Cho nên phần vận
dụng các định luật vật lí để lý giải các hiện tượng mới là nội dung chính của bài
tập thí nghiệm.
+ Bài tập đồ thị: là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải
phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi học sinh phải biểu
diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
Bài tập đồ thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, và mối quan hệ hàm
số giữa các đại lượng mô tả trong đồ thị.
1.1.5.2. Phân loại theo nội dung
Người ta dựa vào nội dung chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật
lí. Sự phân chia như vậy có tính chất quy ước vì bài tập có thể đề cập tới những
9/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
kiến thức của những phần khác nhau trong chương trình vật lí. Theo nội dung,
người ta phân biệt các bài tập có nội dung trừu tượng, bài tập có nội dung cụ thể,
bài tập có nội dung thực tế, bài tập vui.
Bài tập có nội dung trừu tượng là trong điều kiện của bài toán, bản chất vật lý
được nêu bật lên, những chi tiết không bản chất đã được bỏ bớt.
Bài tập có nội dung cụ thể có tác dụng tập dợt cho học sinh phân tích các hiện

tượng vật lí cụ thể để làm rõ bản chất vật lí.
Bài tập có nội dung thực tế là loại bài tập có liên quan trực tiếp tới đời sống, kỹ
thuật, sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của học sinh, có tác dụng rất lớn
về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Bài tập vui là bài tập có tác dụng làm giảm bớt sự khô khan, mệt mỏi, ức chế ở
học sinh, nó tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao.
1.1.5.3. Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh
trong quá trình dạy học:
Bài tập luyện tập: là loại bài tập mà việc giải chúng không đòi hỏi tư duy sáng
tạo của học sinh, chủ yếu chỉ yêu cầu học sinh nắm vững cách giải đối với một
loại bài tập nhất định đã được chỉ dẫn
Bài tập sáng tạo: trong loại bài tập này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến
thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập, mới mẻ, không thể
suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học
Bài tập nghiên cứu: là dạng bài tập trả lời những câu hỏi “tại sao”
Bài tập thiết kế: là dạng bài tập trả lời cho những câu hỏi “phải làm như thế
nào”.
1.1.6. Chọn lọc và sử dụng bài tập trong dạy học vật lí
1.1.6.1. Chọn lọc bài tập
Hệ thống bài tập mà giáo viên chọn lọc phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Bài tập phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp (phạm vi và số lượng
các kiến thức, kĩ năng cần vận dụng từ một đề tài đến nhiều đề tài, số lượng các
đại lượng cho biết và các đại lượng cần tìm…) giúp học sinh nắm được phương
pháp giải các loại bài tập điển hình.
- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần
nào đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức.
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại bài tập: bài tập giả tạo và bài tập
có nội dung thực tế, bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa hoặc
thiếu dữ kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lý, bài tập có nhiều
cách giải khác nhau và bài tập có nhiều lời giải tùy theo điều kiện cụ thể của bài

tập mà giáo viên không nêu lên hoặc chỉ nêu lên một điều kiện nào đó mà thôi.
10/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
Bài tập giả tạo: là bài tập mà nội dung của nó không sát với thực tế, các quá
trình tự nhiên được đơn giản hóa đi nhiều hoặc ngược lại, cố ý ghép nhiều yếu tố
thành một đối tượng phức tạp để luyện tập, nghiên cứu. Bài tập giả tạo thường là
bài tập định lượng, có tác dụng giúp học sinh sử dụng thành thạo các công thức
để tính đại lượng nào đó khi biết các đại lượng khác có liên quan, mặc dù trong
thực tế ta có thể đo nó trực tiếp được.
Bài tập có nội dung thực tế: là bài tập có đề cập đến những vấn đề có liên quan
trực tiếp tới đối tượng có trong đời sống, kĩ thuật. Dĩ nhiên những vấn đề đó đã
được thu hẹp và đơn giản hóa đi nhiều so với thực tế. Trong các bài tập có nội
dung thực tế, những bài tập mang nội dung kĩ thuật có tác dụng lớn về mặt giáo
dục kĩ thuật tổng hợp. Nội dung của các bài tập này phải thỏa mãn các yêu cầu:
- Nguyên tắc hoạt động của các đối tượng kĩ thuật nói đến trong bài tập phải gắn
bó mật thiết với những khái niệm và định luật vật lí đã học.
- Đối tượng kĩ thuật này phải có ứng dụng khá rộng rãi trong thực tiễn sản xuất
của nước ta hoặc địa phương nơi trường đóng.
- Số liệu trong bài tập phải phù hợp với thực tế sản xuất.
- Kết quả của bài tập phải có tác dụng thực tế, tức là phải đáp ứng một vấn đề
thực tiễn nào đó.
Khi ra cho học sinh những bài tập vật lí có nội dung kĩ thuật, cần có bài tập
không cho đầy đủ dữ kiện để giải, học sinh có nhiệm vụ phải tìm những dữ kiện
đó bằng cách tiến hành các phép đo hoặc tra cứu ở các tài liệu.
Bài tập luyện tập: được dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng các kiến thức đã
học để giải từng loại bài tập theo mẫu xác định. Việc giải những bài tập loại này
không đòi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh mà chủ yếu cho học sinh luyện tập

để nằm vững cách giải đối với từng loại bài tập nhất định.
Bài tập sáng tạo: là bài tập mà các dữ kiện đã cho trong đầu bài không chỉ dẫn
trực tiếp hay gián tiếp cách giải. Các bài tập sáng tạo có tác dụng rất lớn trong
việc phát triển tính tự lực và sáng tạo của học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến
thức chính xác, sâu sắc và mềm dẻo. Bài tập sáng tạo có thể là bài tập giải thích
một hiện tượng chưa biết trên cơ sở các kiến thức đã biết. Hoặc là bài tập thiết
kế, đòi hỏi thực hiện một hiện tượng thực, đáp ứng những yêu cầu đã cho.
1.1.6.2. Sử dụng hệ thống bài tập:
- Các bài tập đã lựa chọn có thể sử dụng ở các khâu khác nhau của quá trình dạy
học: nêu vấn đề, hình thành kiến thức mới củng cố hệ thống hóa, kiểm tra và
đánh giá kiến thức kĩ năng của học sinh.
- Trong tiến trình dạy học một đề tài cụ thể, việc giải hệ thống bài tập mà giáo
viên đã lựa chọn cho học sinh thường bắt đầu bằng những bài tập định tính hay
11/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
những bài tập tập dợt. Sau đó học sinh sẽ giải những bài tập tính toán, bài tập đồ
thị, bài tập thí nghiệm có nội dung phức tạp hơn. Việc giải những bài tập tính
toán tổng hợp, những bài tập có nội dung kĩ thuật với dữ kiện không đầy đủ,
những bài tập sáng tạo có thể coi là sự kết thúc việc giải hệ thống bài tập đã
được lựa chọn cho đề tài.
- Cần chú ý cá biệt hóa học sinh trong việc giải bài tập vật lí, thông qua các biện
pháp sau
+ Biến đổi mức độ yêu cầu của bài tập ra cho các loại đối tượng học sinh
khác nhau, thể hiện ở mức độ trừu tượng của đầu bài, loại vấn đề cần giải quyết,
phạm vi và tính phức hợp của các số liệu cần xử lý, loại và số lượng thao tác tư
duy logic và các phép biến đổi toán học cần sử dụng, phạm vi và mức độ các
kiến thức, kĩ năng cần huy động.

+ Biến đổi mức độ yêu cầu về số lượng bài tập cần giải, về mức độ tự lực
của học sinh trong quá trình giải bài tập.
1.1.6.3. Vai trò và đặc điểm của hệ thống bài tập vật lí
Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập vật lý giúp sinh hiểu rõ và sâu sắc
kiến thức vật lí, phát triển tư duy của học sinh. Hệ thống tạo lập một hệ kiến
thức có sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tiêu chí của một hệ thống bài tập vật lí khi sử dụng: Giáo viên phải giải
thành thạo được các bài tập trong đó và dự đoán được những khó khăn, sai sót
của học sinh thường gặp phải.
Thông qua việc giải hệ thống bài tập, những kiến thức cơ bản, đã được xác định
của đề tài phải được củng cố, ôn tập, hệ thống hóa và khắc sâu thêm.
Các bài tập giúp nhận thức được mối quan hệ lôgic giữa các đại lượng vật lý để
hệ thống hóa kiến thức cho học sinh là rất có lợi. Những mối quan hệ này phản
ánh những mối quan hệ có thực giữa các đối tượng vật lí và các quá trình vật lý
hoặc những tính chất của chúng. Đó là một trong những tiêu chuẩn để giáo viên
căn cứ vào đó lựa chọn hệ thống bài tập. Mỗi bài tập phải có một điều mới mẻ
nhất định, một khó khăn vừa sức.
Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại và về nội dung phải không được trùng
lặp, phải phù hợp với trình độ của học sinh. Số lượng bài tập được lựa chọn phải
phù hợp với sự phân bố thời gian. Ở cấp THPT, các bài tập vật lí được sắp xếp
hệ thống và đa dạng về thể loại, nó là một trong các phương tiện quan trọng để
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và năng lực hoạt động sáng tạo trong học tập Vật lí.
1.1.7. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí.

12/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
Để việc hướng dẫn giải bài tâp cho học sinh có hiệu quả, thì trước hết giáo viên

phải giải được bài tập đó, và phải xuất phát từ mục đích sư phạm để xác định
kiểu hướng dẫn cho phù hợp .
Tư duy giải bài
tập vật lí

Mục đích sư
phạm

Phân tích phương
pháp giải bài tập
vật lí cụ thể

Phương pháp hướng
dẫn giải bài tập vật lí
cụ thể

Xác định kiểu
hướng dẫn

1.1.7.1. Hướng dẫn theo mẫu
Định nghĩa: hướng dẫn là sự hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ
thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt được kết quả
mong muốn
Yêu cầu đối với giáo viên: giáo viên phải phân tích một cách khoa học việc giải
toán để xác định được một trình tự giải một cách chính xác, chặt chẽ, logic, khoa
học.
Yêu cầu đối với học sinh: chấp hành các hành động đã được giáo viên chỉ ra,
vận dụng đúng công thức và tính toán cẩn thận sẽ giải được bài toán đã cho.
Ưu điểm:
- Bảo đảm cho học sinh giải được bài tập đã cho một cách chắc chắn.

- Giúp cho việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập của học sinh một cách hiệu quả.
Nhược điểm: ít có tác dụng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm tòi, sáng tạo.
Sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh bị hạn chế. Để khắc phục nhược điểm
này, trong quá trình giải bài tập, giáo viên phải lôi cuốn học sinh tham gia vào
quá trình xây dựng angorit cho bài tập.
Điều kiện áp dụng: khi cần dạy cho học sinh phương pháp giải một bài toán điển
hình,luyện cho học sinh kỹ năng giải một dạng bài tập xác định
1.1.7.2. Hướng dẫn tìm tòi
Định nghĩa: định hướng tìm tòi là kiểu định hướng mang tính chất gợi ý cho học
sinh suy nghĩ tìm tòi phát hiện cách giải bài toán.
13/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
Yêu cầu đối với giáo viên: giáo viên phải gợi mở để học sinh tự tìm cách giải
quyết, tự xác định các hành động thực hiện để đạt được kết quả, phải chuẩn bị
thật tốt các câu hỏi gợi mở.
Yêu cầu đối với học sinh: học sinh phải tự lực tìm tòi cách giải quyết chứ không
phải là học sinh chỉ việc chấp hành các hành động theo mẫu của giáo viên.
Ưu điểm:
- Tránh được tình trạng giáo viên làm thay học sinh trong việc giải bài tập.
- Phát triển tư duy và khả năng làm việc tự lực của học sinh.
Nhược điểm:
- Do học sinh phải tự tìm cách giải quyết bài toán nên đôi khi cũng không đảm
bảo học sinh giải được bài toán một cách chắc chắn.
- Phương pháp này không thể áp dụng cho toàn bộ đối tượng học sinh.
- Hướng dẫn của giáo viên không phải lúc nào cũng định hướng được tư duy của
học sinh.
Điều kiện áp dụng: khi cần giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn để giải quyết

được bài tập đồng thời vẫn đảm bảo được yêu cầu phát triển tư duy học sinh
muốn tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm tòi cách giải quyết
1.1.7.3. Định hướng khái quát chương trình hóa:
Định nghĩa: định hướng khái quát chương trình hóa là sự hương dẫn cho học
sinh tự tìm tòi cách giải quyết tương tự như hướng dẫn tìm tòi. Sự định hướng
được chương trình hóa theo các bước dự định hợp lý để giải quyết vấn đề đặt ra.
Cụ thể:
- Giáo viên định hướng ban đầu để học sinh tự tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra.
- Nếu học sinh không tự giải quyết được, giáo viên sẽ gợi ý thêm, cụ thể hóa
hoặc chi tiết hóa thêm một bước để thu hẹp phạm vi tìm tòi giải quyết cho vừa
sức học sinh.
- Nếu học sinh vẫn không tự giải quyết được thì giáo viên nên chuyển dần sang
kiểu định hương theo mẫu để theo đó học sinh tự giải quyết được một bước hay
một khía cạnh nào đó của vấn đề. Sau đó tiếp tục giải quyết vấn đề tiếp theo.
- Cứ như thế giáo viên hướng dẫn và định hướng để học sinh giải quyết hoàn
chỉnh vấn đề.
Yêu cầu đối với giáo viên: định hướng hoạt động tư duy của học sinh, không
được làm thay, phải theo sát tiến trình hoạt động giải bài toán của học sinh.
Yêu cầu đối với học sinh: phải tự mình giải quyết vấn đề, vận dụng hết kiến thức
và kỹ năng đã được học để tham gia vào quá trình giải.
Ưu điểm:
14/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
- Rèn luyện được tư duy và tính độc lập suy nghĩ của học sinh trong quá trình
giải bài tập.
- Đảm bảo cho học sinh giải được bài tập đã cho.
- Giáo viên có thể theo sát học sinh trong quá trình giải bài tập nên dễ phát hiện

được những thiếu sót hoặc sai lầm của học sinh để điều chỉnh và củng cố lại.
Nhược điểm:
- Để làm tốt được sự hướng dẫn này phụ thuộc vào trình độ và khả năng sư
phạm của người giáo viên. Đôi khi người giáo viên dễ sa vào làm thay cho học
sinh trong từng bước định hướng. Do vậy, câu hỏi định hướng của giáo viên phải
được cân nhắc kỹ và phù hợp với trình độ học sinh.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải bài tập không thể theo một khuôn mẫu
nhất định, mà tùy thuộc vào nội dung, kiến thức, yêu cầu của bài toán, và còn
tùy thuộc vào đối tượng học sinh mà chúng ta có cách lựa chọn kiểu hướng dẫn
cho phù hợp. Như người giáo viên phải biết phối hợp cả ba kiểu hướng dẫn trên.
Tùy theo đặc điểm học sinh, điều kiện cụ thể của nội dung kiến thức, mục tiêu
và thời gian mà áp dụng kiểu hướng dẫn nào chủ yếu hơn.
1.2.Tính tích cực của nhận thức người học
1.2.1.Những biểu hiện của tính tích cực
Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với
đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động
trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý
chí...) nhằm đạt được mục đích đặt ra với mức độ cao.
Giáo viên muốn phát hiện được học sinh có tính tích cực học tập không, cần dựa
vào những dấu hiệu sau đây:
+ Có chú ý học tập không?
+ Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không (thể
hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?
+ Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không?
+ Có hiểu bài học không?
+ Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?
+ Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Tốc độ học tập có nhanh không?
+ Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?

+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
+ Có sáng tạo trong học tập không?
15/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
Về mức độ tích cực của học sinh trong quá trình học tập có thể không giống
nhau, giáo viên có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau
đây:
+ Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình, bạn
bè, xã hội).
+ Thực hiện yêu cầu của thày giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
+ Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục?
+ Tích cực tăng lên hay giảm dần?
+ Có kiên trì vượt khó hay không?
1.2.2.Đặc điểm của tính tích cực
Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và mặt tự giác:
+ Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì,
hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ khác
nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát triển chúng
trong dạy học.
+ Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt
động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát,
tình phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học.
Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu
cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa... Hạt nhân cơ
bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do
sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.
Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau

nhưng không phải là một. Có một số trường hợp, tính tích cực học tập thể hiện ở
hành động bên ngoài, mà không phải là tính tích cực trong tư duy
1.2.3.Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh
Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh trong giảng
dạy có thể tóm tắt như sau:
+ Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
+ Nội dung dạy học phải mới, nhưng không qúa xa lạ với học sinh mà cái mới
phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức
phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu
cầu nhận thức của học sinh.
+ Phải dùng các phương đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ
chức thảo luận, xêmina và phối hợp chúng với nhau.

16/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
+ Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn với
nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột ngột,
bất ngờ.
+ Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
+ Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.
+ Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
+ Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
+ Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa giáo viên và học sinh.
+ Phát triển kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập qua các phương tiện
thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
+ Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự học nói

chung và biểu dương những học sinh có thành tích học tập tốt.
+ Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
Trong thời gian tới nên điều chỉnh công tác nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề tính
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh theo một số hướng cơ bản sau:
+ Nghiên cứu phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức sáng tạo chứ
không dừng lại mức độ tái hiện như hiện nay.
+ Phát huy sức mạnh bản chất của người học, mà theo K.Mark đó là: trí tuệ, tâm
hồn và ý chí. Đặc biệt là sức mạnh tâm hồn (hứng thú, xúc cảm...) là điều lâu
nay chưa được chú ý đúng mức.
+ Phối hợp chặt chẽ và khoa học hơn nữa giữa các thày giáo, các nhà quản lí,
các nhà văn hóa và phụ huynh học sinh.
1.3. Thực trạng công tác dạy học Vật lí ở trường THPT sở tại.
1.3.1. Ưu điểm trong công tác giảng dạy Vật lí ở trường THPT sở tại.
Trường THPT tôi đang giảng dạy là một trường THPT nằm ở ngoại ô Hà
Nội, đa số học sinh là con em gia đình thuần nông, điểm đầu vào lớp 10 của
trường không cao. Tuy nhiên, trường lại trường thường xuyên có học sinh đạt
kết quả cao trong các kì thi đại học và kỳ thi học sinh giỏi. Ban giám hiệu nhà
trường rất chú trọng, khuyến khích phát triển chuyên môn, thường xuyên tổ
chức các đợt thao giảng, học tập để nâng cao trình độ. Các tổ, nhóm thường
xuyên sinh hoạt chuyên đề nghiêm túc, trao đổi sôi nổi về công tác giảng dạy.
Đội ngũ giáo viên dạy vật lí của trường đều trẻ tuổi, năng động, say nghề và
chịu khó học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.3.2. Những tồn tại trong quá trình dạy bài tập Vật lí ở trường THPT.
Trong dạy học, nhiều thầy cô mới chú trọng tới độ khó dễ, tính phổ biến
trong các đề thi của bài tập mà còn chưa quan tâm nhiều đến biện pháp hướng
17/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh

dẫn cho học sinh biện pháp để giải bài tập. Các thầy cô khi dạy bài tập vật lí mới
tập trung vào số lượng nhiều mà chưa chú trọng tới các bài tập tổng quát mà từ
đó học sinh có thể tự vận động để giải. Các thầy cô mới tập trung vào việc giải
bài tập của mình mà ít quan tâm tới việc học sinh suy nghĩ, tiếp nhận, giải chúng
như thế nào. Các lý do trên đã làm hạn chế phát triển năng lực tư duy và sự yêu
thích môn Vật lí của học sinh.
Ở trường chúng tôi vẫn còn nhiều học sinh giải các bài tập mà không chú ý tới
biện pháp giải mà chỉ áp dụng các công thức một cách vô cảm. Học sinh tập
trung giải cho thật nhiều bài tập mà không phân loại bài tập, nhớ máy móc nhiều
dẫn đến khả năng huy động kiến thức không nhanh. Khi giải bài tập nhiều học
sinh giỏi vẫn chưa phát triển được bài tập mà mới chỉ dừng lại việc đáp ứng yêu
cầu của bài toán đặt ra nên khi yêu cầu khác đi một chút là các em gặp sự lúng
túng. Với nhóm lớp học sinh trung bình khá có nhiều em còn tâm lí phân vân:
Vừa thích học môn Vật lí vì có nhiều lý thú vừa sợ môn Vật lí vì rất nhiều bài
tập, nhiều đơn vị kiến thức, khiến các em khó khăn khi nhớ công thức và phân
biệt kiến thức giữa các phần.
1.3.3. Đề xuất giải pháp
Tổ nhóm chuyên môn và các thành viên không ngừng nghiên cứu đổi mới
trong giảng dạy. Khuyến khích và phân công xây dựng những nội dung giảng
dạy, phương pháp giảng dạy cho từng chương, từng nội dung kiến thức cụ thể.
Sau đó trao đổi, góp ý và học tập cách làm tốt của đồng nghiệp.
Cụ thể, giáo viên căn cứ vào đặc điểm của học sinh được phân công giảng dạy
trên lớp hoặc học sinh đăng kí học ôn tập buổi chiều thông qua trao đổi với đồng
nghiệp. Từ đó củng cố lý thuyết, lựa chọn bài tập và phương pháp hướng dẫn
cho phù hợp với đặc điểm, trình độ và yêu cầu cần thiết cho từng lớp dạy cụ thể.
Chú trọng hướng dẫn cho học sinh phương pháp giải và cách ghi nhận, sắp xếp
các bài tập thành hệ thống có logic phù hợp với khả năng tiếp nhận kiến thức
từng em. Học sinh phải biết phát triển những kiến thức từ những kiến thức hiện
có, giúp học sinh hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học một cách liên
tục và khoa học.

TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Trên đây, tôi đã phân tích cơ sở lí luận của đề tài. Lí luận về bài tập Vật lí
trong dạy học ở trường trung học phổ thông, vấn đề liên quan đến tính tích cực
của học sinh và cơ sở thực tiễn của công tác dạy học vật lí ở trường THPT. Đó là
cơ sở nghiên cứu về đặc điểm đối tượng, thực trạng và phương pháp làm căn cứ
để thực hiện cách làm theo giả thuyết đề ra.
18/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh

CHƯƠNG II. CHỌN LỌC BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG “DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN
TỪ” VẬT LÍ 12 PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH.
2.1. Nội dung kiến thức chương Dao động và sóng điện từ.
2.1.2. Phân tích nội dung chương Dao động và sóng điện từ.
Chương “Dao động và sóng điện từ” là một chương nằm trong phần điện
từ trường được trình bày trong chương trình Vật lí phổ thông. Nhiệm vụ của
chương này là giới thiệu và giúp học sinh tiếp cận với các kiến thức về dao động
điện từ và sóng điện từ.Trong đó kiến thức của chương tập trung phân tích các
khái niệm về mạch dao động, sóng điện từ, giải thích về sự tồn tại đồng thời của
điện trường và từ trường qua đó hình thành khái niệm sóng điện từ cho học sinh.
Khi hệ thống lí thuyết chương này giáo viên có thể giúp học sinh so sánh và tìm
hiểu được sự tương quan giữa sóng điện từ với dao động và sóng cơ, tìm hiểu
các loại dao động điện từ, đặc điểm của sóng điện từ.
19/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động

và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
Đặc biệt, trong chương này cũng giải thích cho học sinh những kiến thức
cơ bản của nguyên tắc truyền thông bằng sóng điện từ là một trong các lĩnh vực
được nghiên cứu và có nhiều ứng dụng quan trọng trong cuộc sống hiện đại.
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương Dao động và sóng điện từ
Điện trường
biến thiên
Sự
Sự tương
tương tự
tự giữa
giữa dao
dao
động
điện
từ

dao
động điện từ và dao
động
động cơ

Dao
điện
do

Dao
Dao động
động điện
điện từ

từ

Năng lượng
điện từ

Từ trường
xoáy

động
từ tự

Dao động điện
từ tắt dần

Sóng điện từ

Từ trường
biến thiên

Điện trường
xoáy

Điện từ trường

Ứng dụng

Truyền thông
Ăng ten
Dao động điện từ
bằng sóng điện

duy trì, dao động
từ
điện từ cưỡng
bức.Dao động và sóng điện từ.
chương

2.2. Mục tiêu
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức
+ Hiểu được khái niệm, các công thức tính tần số góc, tần số, chu kì, năng lượng
điện từ của dao động điện từ và bước sóng thu được
+ Hiểu được sự tương tự giữa dao động và sóng điện từ với dao động và sóng
cơ.
+ Hiểu được dao động điện từ tự do, dao động tắt dần, hệ tự dao động, dao động
cưỡng bức và cộng hưởng điện.
+ Hiểu được một số ứng dụng của sóng điện từ và nguyên tắc truyền thông bằng
sóng điện từ.
2.2.2. Mục tiêu về kỹ năng.
- Chỉ ra được sự tương tự của dao động điện từ và dao động cơ
- Làm được các bài tập từ dễ đến khó liên quan đến dao động điện từ
- Vận dụng dao động cơ làm được các bài tập của dao động điện từ
20/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
- Vận dụng linh hoạt các kiến thức về dao động điện từ và sóng điện từ để giải
thành thạo các dạng bài tập trong chương này.
2.2.3. Mục tiêu về thái độ
- Học sinh hứng thú, tích cực tham gia hệ thống lí thuyết và giải bài tập
- Hứng thú tìm hiểu sự tương tự giữa dao động cơ và dao động điện từ

- Học sinh tự tin rằng các công thức về dao động điện từ không khó nhớ, có thể
nhớ chúng bằng cách so sánh với dao động cơ đã học.
2.3. Cách hướng dẫn giải bài tập chương dao động và sóng điện từ.
2.3.1. Sự tương tự giữa điện và cơ.
Sau khi hệ thống sơ lược kiến thức, giáo viên phân tích mối liên hệ giữa
dao động cơ và dao động điện có sự tương tự: Tương tự giữa các đại lượng và
tương tự giữa các phương trình biểu thức vì bản chất của cùng là dao động.
Bảng 2.1: Sự tương tự của đại lượng cơ và điện.
Đại lượng cơ
Tọa độ
x
Vận tốc
v
Khối lượng
m

Đại lượng điện
q
điện tích
i cường độ dòng điện
L độ tự cảm

Độ cứng

k

1
C

nghịch đảo điện dung


Lực
Hệ số ma sát

F
µ

u
R

hiệu điện thế
điện trở

Bảng 2.2: Sự tương tự của các phương trình điện và cơ.
Phương trình
Dao động cơ
Dao động điện
2
x” + ω x = 0
q” + ω 2q = 0
ω=

k
m

ω=

x = Acos(ωt + ϕ)
v = x’ = -ωAsin(ωt + ϕ)


q = Q0cos(ωt + ϕ)
i = q’ = -ωQ0sin(ωt + ϕ)

1
2

Động năng: Wđ = mv2
1
mω2A2sin2(ωt +
2
1
năng: Wt = kx2
2

Wđ =
Thế

1
2

1
LC

Năng lượng từ: WL =
ϕ)

Wt = mω2A2cos 2(ωt + ϕ)

WL =


1
mω2A2sin2(ωt
2

+ ϕ)

Năng lượng điện: WC =
1
2

1 2
Li
2

1
Cu2
2

WC = mω2A2cos 2(ωt + ϕ)

21/60

1
2

= q2/C


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh

W=

1
1
mv2 + 2 kx2
2

W=

1
mω2A2
2

1 2 1 2
1 q2 1 2
Cu
Li
W=
+
=
+ Li
2
2
2 C 2
Q02 1 2
1
1
2
W = CU 0 = Q0U 0 =
= LI 0

2
2
2C 2

1
= 2 kA2

Hệ thức liên hệ: A 2 =x 2 +( ) 2

i2
Q =q + 2
ω

vmax=ωA= .A; Fmax=k.A

I 0 = ωQ0 =

v
ω

2
0

2

Q0
;
LC

U0 =


Q0
I
L
= 0 = I0
C ωC
C

2.3.2. Phân loại bài tập chương “ Dao động và sóng điện từ”
Có nhiều cách phân loại bài tập chương Dao động và sóng điện từ, trong
đề tài áp dụng chủ yếu cho học sinh có học lực khá với mục tiêu ôn luyện cho kì
thi quốc gia và thi đại học nên tôi phân loại theo các dạng chính như sau:

Bài tập chương “ Dao
động và sóng điện từ “

Bài tập định lượng

Bài tập định tính

Dạng 1:
Xác định
chu kì, tần
số, bước
sóng

Dạng 2:
Lập biểu
thức của
điện tích,

điện áp và
dòng điện

Dạng 3: Bài
toán về
năng lượng
điện từ
trong mạch
dao động

Dạng 4:
Liên lạc
bằng SĐT,
mạch chọn
sóng có bộ
tụ điện

2.3.3. Phương pháp hướng dẫn giải bài tập
Trong quá trình hướng dẫn giải bài tập chương này tôi đã sử dụng kết hợp
các phương pháp hướng dẫn chủ yếu sau:
22/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
Làm bài tập theo mẫu:Học sinh tham gia giải bài tập theo một mẫu tương tự đã
đưa ra trước. Học sinh giải bài tập theo trình tự hành động cụ thể đã định trước.
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài tập thông qua các bước giải tổng quát.
Ví dụ: Viết phương trình dao động điện áp trong mạch
Bước 1: Tìm biên độ điện áp cực đại.

Bước 2: Tìm tần số
Bước 3: Tìm pha ban đầu
Hướng dẫn tìm tòi: Giáo viên gợi ý cho học sinh dưới dạng đặt câu hỏi nêu vấn
đề mâu thuẫn, định hướng suy nghĩ tạo sự tò mò, khuyến khích tinh thần khám
phá kiến thức để người học phát hiện và tìm ra biện pháp giải quyết. Trong
chương này đặc trưng là gợi ý để học sinh tìm được mối liên hệ kiến thức giữa
dao động điện từ và dao động cơ
Cách hướng dẫn khái quát hóa chương trình hóa: Trên cơ sở hệ thống bài
tập có mối liên hệ logic giáo viên định hướng tư duy cho học sinh trong quá
trình giải bài tập. Định hướng liên hệ giữa dao động cơ và dao động điện từ, do
bản chất dao động cơ gần gũi thực tế và dễ hình dung hơn khi liên hệ, giúp học
sinh có sự phát triển tư duy logic, tư duy so sánh. Đặc biệt khiến học sinh cảm
thấy thích thú hào hứng vì đã nhớ lại được kiến thức về dao động cơ, đồng thời
vận dụng liên hệ chúng để hiểu được kiến thức mới một cách dễ dàng, quen
thuộc.
2.4. Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập.
2.4.1. Bài tập định tính(1 tiết).
Đây là các bài tập nhằm củng cố, khắc sâu ở học sinh các kiến thức lý
thuyết trong chương.
+ Cách hướng dẫn: Các câu hỏi lí thuyết giao cho học HS làm sau khi GV củng
cố lí thuyết của chương:
Hoạt động của giáo viên(GV)
Hoạt động của học sinh(HS)
+Củng cố lí thuyết (25 phút) bằng
+Nhớ lại kiến thức, trả lời, liên hệ và
cách hỏi gợi mở, liên hệ và giải thích ghi nhận.
+ Phát phiếu bài tập, yêu cầu HS làm + Nhận phiếu bài tập và làm trong (12
(trong 12 phút)
phút)
+ GV đọc đáp án và giải đáp (trong 8

phút)
+ Lắng, ghi nhận và sửa chữa.
+ Yêu cầu HS về nhà ôn tập lại lí
thuyết về dao động và sóng điện từ,
+ Nhận nhiệm vụ về nhà
sự tương tự về dao động điện từ và
dao động cơ.
23/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
PHIẾU BÀI TẬP
Câu 1. Tìm nhận xét không đúng khi nói về dao động điện từ trong mạch LC
A. Năng lượng trong mạch dao động gồm năng lượng điện trường tập trung ở tụ
điện & năng lượng từ trường tập trung ở cuộn dây.
B. Năng lượng điện trường và năng lượng từ trường biến thiên điều hoà với một
tần số chung bằng tần số dao động riêng của mạch.
C. Năng lượng điện trường và năng lượng từ trường biến thiên điều hoà với một
tần số chung gấp đôi tần số dao động riêng của mạch.
D. Tần số dao động ω = 1/ LC chỉ phụ thuộc các đặc tính của mạch.
Câu 2. Kết luận nào sau đây là sai khi nói về tương quan giữa năng lượng dao
động điện từ và năng lượng dao động cơ học
A. Năng lượng điện trường tương ứng với động năng. Năng lượng từ trường
tương ứng với thế năng.
B. Năng lượng điện trường tương ứng với thế năng. Năng lượng từ trường tương
ứng với động năng.
C. Năng lượng của mạch dao động kín được bảo toàn giống như cơ năng của hệ
kín không ma sát.
D. Trong quá trình dao động luôn có sự biến đổi qua lại giữa hai dạng năng

lượng.
Câu 3. Khi so sánh dao động điều hoà trong mạch LC và dao động điều hoà của
con lắc lò xo, thì các câu nào dưới đây là đúng:
1. Điện tích của tụ điện tương tự với li độ của quả cầu
2. Cường độ dòng điện tương tự như vận tốc của các quả cầu.
3. Năng lượng điện trường tương tự như động năng của quả cầu.
4. Năng lượng từ trường tương tự như thế năng của quả cầu.
5. Độ tự cảm của cuộn dây tương tự với khối lượng của quả cầu.
6. Điện dung của tụ điện tương tự với độ cứng của lò xo.
A.1,3,4 đều đúng
B. 1,2,5 đều đúng
C.4,5,6 đều đúng
D. 2,5,6 đều đúng
Câu 4. Sự hình thành dao động điện từ tự do trong mạch dao động là do hiện
tượng sau đây:
A. Cảm ứng điện từ
B. Cộng hưởng điện
C. Tự cảm
D. Từ hoá.
Câu 5. Sóng vô tuyến là:
A. những sóng cơ học có thể lan truyền trong các môi trường rắn, lỏng, hoặc
khí. Không lan truyền được trong chân không.
B. những sóng điện từ có thể lan truyền trong các môi trường rắn, lỏng, hoặc khí
và chân không.
24/60


Lựa chọn bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động
và sóng điện từ” Vật lí 12 phát huy tính tích cực cho học sinh
C. những sóng cơ học có thể lan truyền trong các môi trường rắn, lỏng, khí hoặc

chân không.
D. những sóng điện từ có thể lan truyền trong các môi trường rắn, lỏng, khí
hoặc chân không và dùng để thông tin liên lạc
Câu 6. Kết luận nào sau đây là đúng: Vận tốc lan truyền của sóng điện từ
A. không phụ thuộc vào môi trường và tần số của sóng.
B. phụ thuộc vào môi trường nhng không phụ thuộc vào tần số của sóng.
C. phụ thuộc vào môi trường và tần số của sóng.
D. không phụ thuộc vào môi trường nhưng phụ thuộc vào tần số của sóng.
Câu 7. Sóng FM của Đài tiếng nói Việt Nam có tần số 100 MHz, có bước sóng

A. 3 km
B. 300 m
C. 30 m
D. 3 m
Câu 8. Sóng điện từ và sóng âm không có cùng tính chất nào sau đây
A. Là sóng ngang.
B. Phản xạ, khúc xạ, nhiễu xạ.
C. Truyền được trong chân không.
D. A và C
Câu 9. Nhận xét về sự lan truyền tương tác điện từ câu nào sau đây là sai
A. Tại điểm O có một điện trường biến thiên điều hoà E1 nó sinh ra ở điểm lân
cận từ trường biến thiên điều hoà B1.
B. Tại điểm O có một từ trường biến thiên đều B2 nó sinh ra ở điểm lân cận điện
trường biến thiên đều E2.
C. Tương tác điện từ thực hiện thông qua điện từ trường cần có thời gian để lan
truyền đi xa.
D. Điện tích điểm dao động điều hoà theo phương thẳng đứng bức xạ ra sóng
điện từ.
Câu 10. Tìm nhận xét đúng trong các câu sau
A. Từ trường biến thiên trong không gian làm xuất hiện điện trường xoáy.

B. Điện trường biến thiên theo thời gian sẽ sinh ra ở không gian xung quanh nó
từ trường xoáy.
C. Từ trường biến thiên càng nhanh thì điện trường sinh ra có biên độ càng nhỏ.
D. Điện trường biến thiên đều thì từ trường sinh ra cũng biến thiên đều.
Câu 11. Tìm phát biểu đúng khi nói về điện từ trường
A. Không thể có điện trường hoặc từ trường tồn tại riêng biệt độc lập đối với
nhau.
B. Điện trường & từ trường là hai mặt thể hiện khác nhau của một loại trường
duy nhất là điện từ trường.
C. Điện từ trường lan truyền được trong không gian.
D. A, B & C đều đúng.
25/60


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×