Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ĐỀ THI THPT QUỐC GIA môn SINH mới 2019 (152)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.1 KB, 7 trang )

Khóa chinh phục kiến thức sinh học lớp 12

Nguyễn Thanh Quang - Liên hệ: 01648220042

SINH HỌC OCEAN

KHÓA CHINH PHỤC KIẾN THỨC SINH HỌC 12

NGUYỄN THANH QUANG

LÍ THUYẾT_LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN
Ngày phát hành: 12/9/2018

Tại sao Moocgan lại chọn ruồi giấm là đối tượng thí nghiệm?
- Ruồi giấm là một loại ruồi nhỏ có thân màu trắng, mắt đỏ, thường đậu vào các trái cây chín. Nó là đại diện mang
nhiều đặc điểm thuận lợi cho nghiên cứu di truyền:
+ Chu trình sống ngắn, tốc độ sinh sản nhanh: Toàn bộ quá trình từ trứng nở ra dòi, rồi nhộng và trưởng thành ở
25oC chỉ 10 ngày. Từ một cặp ruồi trung bình đẻ ra khoảng 100 con.

+ Các tính trạng biểu hiện rõ ràng: Cho đến nay, người ta đã ghi nhận được 400 đột biến ảnh hưởng đến nhiều tính
trạng khác nhau của ruồi giấm. Chúng có nhiều tính trạng tương phản dễ phân biệt như: mắt đỏ - mắt trắng; cánh
dài - cánh ngăn; cánh cong - cánh thẳng...
+ Dễ nuôi trên môi trường nhân tạo, ít chiếm chỗ trong phòng thí nghiệm và dễ lai giữa chúng với nhau.
+ Bộ NST ít (2n = 8): Bộ NST của ruồi giấm gồm 8 chiếc gồm 6A và XX (con cái) hoặc XY (con đực). Ngoài ra chúng
còn có NST khổng lồ dễ quan sát.
Chuyên luyện thi đại học online môn sinh học

Nguyễn Thanh Quang | 1


Khóa chinh phục kiến thức sinh học lớp 12



Nguyễn Thanh Quang - Liên hệ: 01648220042

I. LIÊN KẾT GEN
1. Thí nghiệm lai ruồi giấm của Moocgan
Pt/c:

♀ thân xám, cánh dài

F1:

x

♂ thân đen, cánh cụt

100% thân xám, cánh dài

Lai phân tích ruồi đực F1:
Pa :
Fa:

♂ thân xám, cánh dài

x

♀ thân đen, cánh cụt

1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt

2. Nhận xét

- F1 100% thân xám, cánh dài nên thân xám là trội so với thân đen, cánh dài là trội so với cánh cụt.
- Quy ước: A: thân xám, a: thân đen; B: cánh dài; b: cánh cụt; F1 dị hợp 2 cặp gen quy định màu sắc thân (Aa) và
hình dạng cánh (Bb).
- Nếu theo quy luật phân li độc lập của Menđen, 2 cặp alen Aa, Bb nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau và phân
li độc lập thì Fa sẽ có kiểu hình là 1:1:1:1 (vì Pa: AaBb x aabb).
- Nhưng Moocgan thu được Fa có tỉ lệ kiểu hình 1:1. Theo quy luật phân li độc lập, đây là tỉ lệ kiểu hình của phép
lai phân tích khi 1 cặp alen nằm trên 1 cặp NST (Pa: Aa x aa).
3. Giải thích
- F1 có 2 cặp alen quy định 2 tính trạng nhưng cho kiểu hình có Fa tương tự trường hợp 1 cặp alen nằm trên 1 cặp
NST  Gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm trên 1 cặp NST và di truyền cùng nhau.
4. Sơ đồ lai:
Pt/c:

F1:

♀ thân xám, cánh dài
AB
AB

x

♂ thân đen, cánh cụt

ab
ab
AB
100% thân xám, cánh dài (
)
ab


Chuyên luyện thi đại học online môn sinh học

Nguyễn Thanh Quang | 2


Khóa chinh phục kiến thức sinh học lớp 12

Nguyễn Thanh Quang - Liên hệ: 01648220042

Lai phân tích ruồi đực F1:
Pa :

♂ thân xám, cánh dài
AB
ab

GPa

AB, ab

x

♀ thân đen, cánh cụt
ab
ab

ab
AB
ab
1

:1
ab
ab
1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt

Fa
Kiểu hình:
5. Khái niệm

- Liên kết gen là hiện tượng các gen nằm trên cùng một NST tạo thành nhóm gen liên kết và có xu hướng di truyền
cùng nhau. Không phải lúc nào các gen cũng di truyền cùng nhau.
- Nhóm gen liên kết là nhóm các gen nằm trên cùng 1 NST di truyền cùng nhau. Nhóm gen liên kết của một loài
thường bằng số NST trong bộ NST đơn bội.
+ Ở người 2n = 46, số nhóm gen liên kết là 23.
+ Ở ruồi giấm 2n = 8, số nhóm gen liên kết là 4.
II. HOÁN VỊ GEN (LIÊN KẾT KHÔNG HOÀN TOÀN)
1. Thí nghiệm
Pt/c:

♀ thân xám, cánh dài

F1:

x ♂ thân đen, cánh cụt

100% thân xám, cánh dài

Lai phân tích ruồi cái F1:
Pa :


♀ thân xám, cánh dài

x

♂ thân đen, cánh cụt

Kiểu hình: 965 thân xám, cánh dài : 944 thân đen, cánh cụt : 206 thân xám, cánh cụt : 185 thân đen, cánh dài.
2. Nhận xét
- Khi lai phân tích ruồi đực F1 thân xám, cánh dài dị hợp thì thu được tỉ lệ kiểu hình Fa 1:1. Nhưng khi lai phân tích
Chuyên luyện thi đại học online môn sinh học

Nguyễn Thanh Quang | 3


Khóa chinh phục kiến thức sinh học lớp 12

Nguyễn Thanh Quang - Liên hệ: 01648220042

ruồi cái F1 thân xám, cánh dài Moocgan lại thu được Fa có tỉ lệ kiểu hình 0,415 thân xám, cánh dài : 0,415 thân đen,
cánh cụt : 0,085 thân xám, cánh cụt : 0,085 thân đen, cánh dài.
- Fa có 4 kiểu hình tức có 4 kiểu tổ hợp, ruồi đực thân đen, cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử ab. Do đó ruồi cái F1 thân
xám, cánh dài phải cho 4 loại giao tử mới có thể tạo ra 4 kiểu tổ hợp ở Fa.
- Vì Fa có 4 kiểu hình với tỉ lệ 0,415 : 0,415 : 0,085 : 0,085, ruồi đực thân đen, cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử ab. Do đó
4 loại giao tử ở F1 phải có tỉ lệ 0,415 : 0,415 : 0,085 : 0,085.
Tỉ lệ kiểu hình Fa
0,415 thân xám, cánh dài
0,415 thân đen, cánh cụt
0,085 thân xám, cánh cụt
0,085 thân đen, cánh dài


Giao tử F1
0,415 AB
0,415 ab
0,085 Ab
0,085 aB

3. Giải thích
- Gen quy định màu thân và hình dạng cánh liên kết nên trong quá trình giảm phân chúng thường đi cùng nhau.
Do đó đời con phần lớn có kiểu hình giống bố hoặc mẹ.
- Tuy nhiên, trong quá trình giảm phân hình thành giao tử cái, ở 1 số tế bào, khi các NST tương đồng kép tiếp hợp
với nhau, giữa chúng xảy ra hiện tượng trao đổi chéo. Kết quả các gen đổi vị trí cho nhau làm xuất hiện tổ hợp gen
mới.

Chuyên luyện thi đại học online môn sinh học

Nguyễn Thanh Quang | 4


Khóa chinh phục kiến thức sinh học lớp 12

Nguyễn Thanh Quang - Liên hệ: 01648220042

4. Sơ đồ lai
♀ thân xám, cánh dài

Pt/c:

x

♂ thân đen, cánh cụt


AB
ab
F1:

ab
ab

100% thân xám, cánh dài (

AB
)
ab

Lai phân tích ruồi cái F1:
Pa :

GPa:

♀ thân xám, cánh dài

x

AB
ab
AB= ab = 0,415, Ab = aB = 0,085

♂ thân đen, cánh cụt

ab

ab
ab

AB
ab
Ab
aB
: 0,415
: 0,085
: 0,085
ab
ab
ab
ab
Kiểu hình: 0,415 thân xám, cánh dài : 0,415 thân đen, cánh cụt 0,085 thân xám, cánh cụt : 0,085 thân đen, cánh dài.
Fa: Kiểu gen:

0,415

5. Khái niệm
- Trong quá trình phân bào, ở kỳ trước 1 của quá trình
giảm phân đã xảy ra hiện tượng bắt chéo giữa 2
crômatit khác nguồn trong 4 crômatit của cặp NST
kép tương đồng. Sau đó ở một vài tế bào đôi khi xảy
ra hiện tượng trao đổi đoạn làm cho các gen trên 2
đoạn NST cũng trao đổi chỗ cho nhau  Hoán vị gen
- Hoán vị gen: Các gen trên cùng cặp NST có thể đổi
chỗ cho nhau do sự trao đổi chéo giữa các cromatit
làm xuất hiện các tổ hợp gen mới.
Chuyên luyện thi đại học online môn sinh học


Nguyễn Thanh Quang | 5


Khóa chinh phục kiến thức sinh học lớp 12

Nguyễn Thanh Quang - Liên hệ: 01648220042

- Tần số hoán vị:
+ Là tỉ lệ % số cá thể có tái tổ hợp (% các giao tử mang gen hoán vị).

+ Tần số phản ánh khoảng cách tương đối giữa 2 gen không alen trên cùng một NST. Khoảng cách càng lớn thì lực
liên kết càng nhỏ và tần số hoán vị gen càng cao. Dựa vào đó người ta lập bản đồ di truyền.
+ Tần số hoán vị gen không vượt quá 50% vì hiện tượng trao đổi chéo chỉ xảy ra giữa 2 trong 4 crômatit trong cặp
NST kép tương đồng.
- Hoán vị gen có thể chỉ xảy ra ở giới đực hoặc chỉ xảy ra ở giới cái hoặc xảy ra ở cả 2 giới tùy loài sinh vật.
Ví dụ: Ruồi giấm chỉ hoán vị gen ở con cái, tầm dâu chỉ hoán vị gen ở con đực.
- Hoán vị gen không có ý nghĩa nếu cơ thể chỉ có những kiểu gen đồng hợp hoặc dị hợp 1 cặp gen.
- Hoán vị gen là hiện tượng đôi khi mới xảy ra, không phổ biến như liên kết gen.
III. BẢN ĐỒ DI TRUYỀN.
- Là sơ đồ sắp xếp vị trí tương đối của các gen trong nhóm liên kết.
- Khi lập bản đồ di truyền, cần phải xác định số nhóm gen liên kết, trình tự và khoảng cách của các gen trong nhóm
gen liên kết trên nhiễm sắc thể (các gen càng gần nhau có tần số hoán vị gen càng thấp và ngược lại)
- Khoảng cách giữa các gen trên NST được tính bằng đơn vị cM (centimoocgan).
- Dựa vào việc xác định tần số hoán vị gen, người ta xác lập trình tự và khoảng cách của các gen trên nhiễm sắc thể:
1% HVG được gọi là 1cM.
Ý nghĩa:
- Dự đoán trước tính chất di truyền của các tính trạng mà gen được sắp xếp trên bản đồ.
- Bản đồ di truyền không chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học mà còn giúp các nhà tạo giống giảm bớt thời
gian chọn đôi giao phối một cách mò mẫm do vậy rút ngắn thời gian tạo giống.

IV. Ý NGHĨA CỦA HIỆN TƯỢNG LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN.
Chuyên luyện thi đại học online môn sinh học

Nguyễn Thanh Quang | 6


Khóa chinh phục kiến thức sinh học lớp 12

Nguyễn Thanh Quang - Liên hệ: 01648220042

1. Ý nghĩa của hiện tượng liên kết gen
- Các gen được tập hợp trên cùng 1 NST luôn di truyền cùng nhau giúp duy trì sự ổn định của loài.
- Trong chọn giống có thể chuyển những gen có lợi vào cùng 1 NST tạo ra các giống có những đặc điểm mong
muốn.
- Liên kết gen hoàn toàn, hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp.
2. Ý nghĩa của hiện tượng hoán vị gen
- Trong tiến hóa: Tạo ra biến dị tổ hợp ở các loài sinh sản hữu tính, tạo nên nguồn biến dị di truyền cho quá trình
tiến hóa.
- Liên kết gen không hoàn toàn (hoán vị gen) làm tăng số biến dị tổ hợp.
- Nhờ hoán vị gen mà các gen quý trên các NST khác nhau có dịu tổ hợp với nhau thành những tổ hợp gen mới, có
ý nghĩa đối với tiến hóa và chọn giống.
- Trong chọn giống và di truyền: Tiên đoán được tần số các tổ hợp gen mới trong các phép lai nhờ bản đồ di truyền.
- Thiết lập được khoảng cách tương đối của các gen trên nhiễm sắc thể  thiết lập bản đồ gen có thể dự đoán trước
tần số các tổ hợp gen mới trong các phép lai, có ý nghĩa trong chọn giống (giảm thời gian chọn đôi giao phối một
cách mò mẫm) và nghiên cứu khoa học.

Chuyên luyện thi đại học online môn sinh học

Nguyễn Thanh Quang | 7




×