ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ THỊ MAI PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên – 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ THỊ MAI PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 8440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 2018
Người viết cam đoan
Tạ Thị Mai Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, khoa Môi trường và dưới sự hướng
dẫn của GS.TS. Đặng Văn Minh đã cho phép, tạo điều kiện, hướng dẫn tôi
thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành đến GS.TS. Đặng Văn
Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau Đại học, Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên
khuyến khích và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các
bạn học viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2018
Tác giả luận văn
Tạ Thị Mai Phương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.1.1 Một số khái niệm liên quan .............................................................. 4
1.1.2. Phân loại rác thải sinh hoạt .............................................................. 5
1.1.3. Nguồn phát sinh và thành phần CTR sinh hoạt ............................... 5
1.1.4. Những tác động của rác thải sinh hoạt đến MT............................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 8
1.2.1. Hiện trạng và công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới ...... 8
1.2.2. Hiện trạng và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam .... 11
1.2.3. Hiện trạng và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Bắc Cạn
.................................................................................................................. 17
1.3. Sơ lược về tổ chức ChildFund ............................................................. 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 22
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ........................................... 23
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn, điều tra khảo sát thực địa ...................... 24
2.3.3. Phương pháp xác định thành phần rác thải .................................... 25
2.3.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ................................... 25
2.3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ........................ 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 30
3.1.3. Đánh giá chung về tiềm năng và lợi thế của huyện Bạch Thông .. 34
3.2. Hiện trạng và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 35
3.2.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại huyện Bạch Thông ..................... 35
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý CTRSH tại huyện Bạch Thông ........ 41
3.3. Đánh giá hiệu quả về các can thiệp của các bên liên quan trong việc
quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ................ 51
3.3.1. Phân tích các hoạt động can thiệp nhằm nâng cao công tác quản lý
rác thải ...................................................................................................... 51
3.3.2. Tổ chức Childfund và công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện
Bạch Thông .............................................................................................. 54
3.3.3. Những điểm hiệu quả và chưa hiệu quả của các sự can thiệp và
nguyên nhân dẫn sự hiệu quả hoặc không hiệu quả ................................ 58
3.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân về vấn đề quản lý CTRSH trên
địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................................... 59
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý RTSH tại huyện
v
Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn .......................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
: Bảo vệ môi trường
CTR
: Chất thải rắn
CTRSH
: Chất thải rắn sinh hoạt
HTX
: Hợp tác xã
KH
: Kế hoạch
MT
: Môi trường
RTSH
: Rác thải sinh hoạt
Sở TN&MT
: Sở Tài nguyên và Môi trường
TT
: Thị trấn
UBND
: Ủy ban Nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị .................................. 12
Bảng 3.1. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại huyện Bạch Thông ............. 36
Bảng 3.2. Thành phần CTRSH tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn............ 37
Bảng 3.3. Khối lượng CTRSH trên địa bàn huyện Bạch Thông năm 2015.......... 40
Bảng 3.4. Nhân lực và trang thiết bị Công ty Cổ phần Chợ Bắc Kạn phục
vụ công tác thu gom CTRSH trên địa bàn huyện Bạch Thông............ 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ thu gom CTRSH trên địa bàn huyện Bạch Thông ................ 44
Bảng 3.6. Mong muốn của người dân về tổ chức đứng ra thực hiện các
hoạt động BVMT ........................................................................... 51
Bảng 3.7. Thông điệp truyền thông tại huyện Bạch Thông ............................ 52
Bảng 3.8. Hình thức của hoạt động truyền thông tại huyện Bạch Thông ....... 53
Bảng 3.9. Hiệu quả của hoạt động truyền thông BVMT tại Bạch Thông............. 54
Bảng 3.10. Trình độ học vấn với mức độ quan tâm của người dân về
các vấn đề BVMT tại huyện Bạch Thông ..................................... 59
Bảng 3.11. Nguồn cung cấp thông tin MT cho người dân trên địa bàn
huyện Bạch Thông ......................................................................... 60
Bảng 3.12. Đối tượng chia sẻ các vấn đề liên quan đến MT của người
dân Bạch Thông ............................................................................. 62
Bảng 3.13. Nhận thức của người dân huyện Bạch Thông về trách
nhiệm BVMT ................................................................................. 63
Bảng 3.14. Phân loại rác thải sinh hoạt tại huyện Bạch Thông ...................... 64
Bảng 3.15. Hình thức xử lý CTRSH trên địa bàn huyện Bạch Thông ........... 65
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Bạch Thông ........................................... 27
Hình 3.2. Thành phần CTRSH trên địa bàn huyện Bạch Thông .................... 38
Hình 3.3. Thành phần CTRSH phân theo vùng nghiên cứu trên địa bàn
huyện Bạch Thông ........................................................................... 39
Hình 3.4. Khối lượng CTRSH phân theo vùng nghiên cứu trên địa bàn
huyện Bạch Thông năm 2015 .......................................................... 41
Hình 3.5. Hố rác di động ................................................................................. 47
Hình 3.6. Lò đốt tại xã Cẩm Giàng ................................................................. 49
Hình 3.7. Lò đốt tại xã Quân Bình .................................................................. 50
Hình 3.8. Lò đốt rác thủ công tại xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông ............ 56
Hình 3.9. Lò đốt rác tại trụ sở UBND xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông ......... 57
Hình 3.10. Trình độ học vấn và mức độ quan tâm của người dân về vấn
đề BVMT trên địa bàn huyện Bạch Thông...................................... 60
Hình 3.11. Nhận thức của người dân về trách nhiệm BVMT trên địa bàn
huyện Bạch Thông ........................................................................... 63
Hình 3.12. Hoạt động phân loại CTRSH tại huyện Bạch Thông.................... 64
Hình 3.13. Hình thức xử lý CTRSH trên địa bàn huyện Bạch Thông ............ 65
Hình 3.14. Hình thức xử lý CTRSH của các hộ dân theo vùng nghiên
cứu trên địa bàn huyện Bạch Thông ................................................ 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đời sống kinh tế xã hội ở các vùng quê đã có nhiều đổi mới.
Sự gia tăng dân số và tốc độ phát triến kinh tế xã hội cao đã làm tăng các hoạt
động của con người trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, điều đó cũng tác
động mạnh mẽ, lâu dài đến MT sống. Theo đó, tình hình rác thải sinh hoạt ở
nông thôn đang trở thành vấn đề nan giải cần được quan tâm để giữ gìn cảnh
quan chung và sự trong sạch cho MT sống của cộng đồng dân cư. Theo Báo
cáo Hiện trạng MT Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 của Bộ Tài nguyên và
MT, khu vực nông thôn ở nước ta phát sinh khoảng 31.000 tấn rác thải sinh
hoạt mỗi ngày. Cùng với đó, mỗi năm có khoảng 14.000 tấn rác thải nông
nghiệp nguy hại (bao bì, chai, lọ của thuốc bảo vệ thực vật, phân bón); mỗi
ngày, mỗi làng nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tái chế kim loại, phế liệu
thải ra lượng CTR khoảng 1-7 tấn, cùng với đó phần lớn nước thải công
nghiệp của các làng nghề cũng được đổ thẳng ra sông. Trong các chất thải ấy
có nhiều thành phần nguy hại cho MT và sức khỏe con người. Quản lý lượng
chất thải này là một thách thức to lớn và là một trong những dịch vụ MT đặc
biệt quan trọng không chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì
những lợi ích to lớn và tiềm tàng đối với sức khoẻ cộng đồng và đời sống của
người dân. Công tác quản lý, thu gom, phân loại và tái sử dụng CTR, nếu
được thực hiện từ hộ gia đình, có hệ thống quản lý và công nghệ phù hợp sẽ
rất có ý nghĩa trong việc mang lại lợi ích kinh tế, BVMT và tiết kiệm tài
nguyên cho đất nước.
Bạch Thông là một huyện đang trên đà phát triển với dân số khu vực nông
thôn chiếm hơn 80% tổng số dân của huyện. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tăng dân số tại khu vực nông thôn là sự gia tăng về khối lượng và tính
chất độc hại của CTR (đặc biệt đối với bao bì thuốc bảo vệ thực vật, bao bì
phân bón). Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom CTR ở khu vực này còn rất thấp (trung
2
bình chỉ đạt khoảng 25% lượng CTR phát sinh), vấn đề xử lý CTR nông thôn
vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa được xử lý triệt để. Hầu hết các biện
pháp thu gom và xử lý CTR nông thôn vẫn còn rất thô sơ, lạc hậu không đáp
ứng yêu cầu và không đảm bảo vệ sinh MT. Đây thực sự là một áp lực đối với
công tác quản lý, BVMT và cũng là mối đe dọa lớn đối với sức khoẻ
cộng đồng.
Từ những vấn đề đặt ra trên, việc lựa chọn, triển khai nghiên cứu đề tài
"Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải
sinh hoạt tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn" là cần thiết. Đề tài tập trung
giải quyết các vấn đề quản lý RTSH, nghiên cứu các nguyên nhân, tác động
và vai trò của các bên liên quan trong việc quản lý rác thải tại huyện Bạch
Thông, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp với địa
bàn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được sự hiệu quả các can thiệp của các bên liên quan nói
chung và tổ chức Childfund tại Bắc Kạn nói riêng trong việc quản lý rác thải
sinh hoạt tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rác thải sinh hoạt tại
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân
đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc quản
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn miền núi. Trên cơ sở đó có thể có những
sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động này.
3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Các kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp những bằng chứng thực
tiễn, đánh giá chính xác về thực trạng ô nhiễm MT tại huyện Bạch Thông nói
chung và ô nhiễm rác thải sinh hoạt nói riêng, đồng thời chỉ ra được các hoạt
động BVMT hiện nay ở huyện Bạch Thông, phân tích đánh giá những mặt
làm được và chưa làm được của các hoạt động BVMT từ đó cung cấp những
kiến nghị để nâng cao chất lượng quản lý rác thải sinh hoạt hiệu quả, góp
phần giải quyết vấn đề ô nhiễm MT tại huyện Bạch Thông.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1 Một số khái niệm liên quan
- Rác thải là các loại rác thải không ở dạng lỏng, không hòa tan được thải
ra từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải bao gồm cả bùn cặn, phế
phẩm nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ,… (Luật Bảo vệ Môi trường Việt
Nam, 2014) [18].
- CTR sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là CTR phát sinh trong
sinh hoạt thường ngày của con người (Nghị định 38/2015/NĐ-CP) [7].
- Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với MT và sức khỏe con người (Nghị định
59/2007/NĐ-CP) [8].
- Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định)
trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình
quản lý khác nhau (Nghị định 38/2015/NĐ-CP) [7].
- Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp nhận (Nghị định 59/2007/NĐ-CP) [8].
- Lưu giữ CTR là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở
nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý (Nghị
định 59/2007/NĐ-CP) [8].
- Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến
nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời,
trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung
chuyển (Nghị định 38/2015/NĐ-CP) [7].
5
- Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để
làm giảm, loại bỏ, cô lập, thiêu đốt, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải và các yếu tố
có hại trong chất thải (Nghị định 38/2015/NĐ-CP) [7].
1.1.2. Phân loại rác thải sinh hoạt
Việc phân loại CTR có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
- Phân loại theo thành phần, có thể phân CTR thành 2 loại:
+ CTR hữu cơ.
+ CTR vô cơ (Sổ tay Hướng dẫn thu gom và xử lý rác hộ gia đình, 2013) [19].
- Phân loại theo mức độ nguy hại, CTR sinh hoạt gồm:
+ CTR sinh hoạt thông thường.
+ CTR sinh hoạt nguy hại (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) [2].
- Phân loại theo trạng thái chất thải, chất thải gồm có:
+ Chất thải trạng thái rắn.
+ Chất thải ở trạng thái lỏng.
+ Chất thải ở trạng thái khí (Trần Quang Ninh, 2010) [15].
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải từ các hộ gia đình.
+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại (Nguyễn
Ngọc Nông, 2011) [16].
1.1.3. Nguồn phát sinh và thành phần CTR sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt sinh ra từ mọi người và mọi nơi: Gia đình, trường học,
chợ, nơi mua bán, nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản
xuất kinh doanh, bến xe, bến đò,... (Lê Văn Khoa, 2010) [10].
Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần
trăm theo khối lượng. Thông tin về thành phần CTR đóng vai trò rất quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử
lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình
và kế hoạch quản lý CTR. Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vị
trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu
nhập của từng quốc gia (Nguyễn Văn Phước, 2008) [17].
6
Bảng 1.1. Nguồn gốc và thành phần chất thải
Nguồn phát
sinh
Khu dân cư
Nơi phát sinh
Thành phần
Hộ gia đình, biệt thự, chung Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hóa
cư,…
(bằng giấy, gỗ, vải, da, cao su, thiếc,
nhôm, thủy tinh...), tro, đồ điện tử, vật
dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn,
đồ nhựa, thủy tinh...) và CTNH (pin;
acquy, bao bì thuốc bảo vệ thực vật
và hóa chất, bóng đèn nêông, dầu thải
từ phương tiện giao thông cơ giới; …)
Khu thương mại
Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa, tinh, kim loại, chất thải nguy hại,…
bảo hành và dịch vụ,…
Dịch vụ công Hoạt động dọn rác vệ sinh đường Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất thải
cộng đô thị
phố, công viên, vườn hoa, khu chung tại các khu vui chơi, giải trí,
vui chơi, giải trí, cống rãnh,…
bùn cống rãnh,…
Cơ quan, công Trường học, bệnh viện, văn Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
sở
phòng cơ quan chính phủ,…
tinh, kim loại, chất thải nguy hại,…
(Nguồn: Báo cáo Hiện trạng Môi trường Quốc gia 2016 – Bộ Tài nguyên và
Môi trường - 2011) [2]
1.1.4. Những tác động của rác thải sinh hoạt đến MT
1.1.4.1. Tác động của rác thải sinh hoạt đến MT đất
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải
được đưa vào MT thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài
sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không
xương sống, ếch nhái ... làm cho MT đất bị giảm tính đa dạng sinh học và
phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay, việc sử dụng
tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất
cần tới 50 - 60 năm mới phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức
tường ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp
các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất
cây trồng giảm sút (Lê Văn Khoa, 2010) [10].
7
1.1.4.2. Tác động của rác thải sinh hoạt đến MT nước
Rác thải sinh hoạt ảnh hưởng rất lớn đến cả nguồn nước mặt và nước
ngầm. Rác có thể do người dân đổ trực tiếp hoặc bị cuốn trôi theo nước mưa
xuống sông, ao hồ, cống rãnh… Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác
động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu
vực (Trung tâm Truyền thông – Giáo dục Sức khỏe Nam Định, 2017) [20].
Lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả năng
tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước.
Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt.
Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân
gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khoẻ cộng đồng (Lê Văn Khoa, 2010) [10].
1.1.4.3. Tác động của rác thải sinh hoạt đến MT không khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ
cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu ở nước ta là điều kiện thuận lợi
cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa
và tạo nên mùi khó chịu cho con người (Lê Văn Khoa, 2010) [10].
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3,… gây ô nhiễm MT không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa CH4,
H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ,…
- Các khí thoát ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các
vi trùng, các chất độc lẫn trong rác (Nguyễn Ngọc Nông, 2011) [16].
1.1.4.4. Tác động của rác thải sinh hoạt đến sức khỏe cộng đồng
Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây dịch
nguy hiểm do MT đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí. CTR đã ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu
vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô
nhiễm CTR đã đến mức báo động (Nguyễn Ngọc Nông, 2011) [16].
Các loại rác hữu cơ dễ phân huỷ gây hôi thối, phát triển vi khuẩn gây hại
làm ô nhiễm, mất vệ sinh MT và ảnh hưởng tới sức khỏe. Rác thải không
8
được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ
của những người sống xung quanh. Những người sống gần bãi rác hoặc tiếp
xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế
liệu từ bãi rác, dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai,
mũi họng, bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa… (Lê Văn Khoa, 2010) [10].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hiện trạng và công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới
1.2.1.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên Thế giới
Hiện có tới 3,5 triệu tấn rác được thải ra trên thế giới mỗi ngày. Con số
này cao gấp 10 lần so với 100 năm trước và dự kiến sẽ tăng lên 11 triệu tấn
vào cuối thế kỷ 21 (Phạm Triệu Lập, 2018) [11]. Các chuyên gia của ngân
hàng thế giới ước tính đến năm 2025, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, khoảng
6 triệu tấn mỗi ngày. Để vận chuyển khối rác thải hàng ngày, cần số xe ô tô
chở rác xếp hàng dài khoảng 5.000km. Theo tính toán của các nhà khoa học,
nếu xu hướng này không thay đổi, đến năm 2100, mỗi ngày thế giới lại có
thêm 11 triệu tấn rác thải rắn (Hương Chi, 2016) [24]. Mỹ và châu Âu là hai
"nhà sản xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200 triệu tấn rác cho mỗi khu vực,
kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn (Minh Cường (2015) [26].
* Tại Ấn Độ: Theo thống kê mới được công bố, mỗi ngày Ấn Độ thải ra tới
140.000 tấn rác thải, tương đương với 34% lượng rác thải trên thế giới mỗi ngày.
Điều đáng nói là phần lớn rác thải ở Ấn Độ thải ra MT mà không được xử lý,
trong đó tập trung tại các đô thị lớn như New Delhi, Mumbai và các khu vực ven
vùng vịnh Bengal. Ước tính, tới năm 2050, Ấn Độ sẽ cần một bãi chôn lấp tương
đương diện tích của Thủ đô New Delhi để xử lý khối lượng rác thải ra. Hơn 90%
số rác thải tại Ấn Độ được chôn lấp ở các khu đất mở, hoặc được chất đống lộ
thiên (Hoàng Long, 2017) [27].
* Tại New York (Mỹ): Mỹ là một trong những nước tạo ra nhiều chất thải
nhất thế giới, đặc biệt là tại các thành phố lớn với mật độ dân số cao. Ở hầu hết
các nơi trên thế giới, sự giàu có tỷ lệ thuận với lượng rác thải ra MT, nhưng ở
Mỹ, những quần thể nghèo cũng thải ra một lượng rác đáng kể, trong đó phần
9
nhiều đến từ thức ăn nhanh. Tại Mỹ, mỗi tháng trung bình một người thải
ra lượng rác tương đương với trọng lượng cơ thể của người đó, còn tại Nhật
Bản con số này là 2/3. Theo tờ The Washington Post, New York tạo ra 33 triệu
tấn rác/năm trong khi Lagos, thành phố lớn nhất của Nigeria có lượng rác thải
chỉ bằng 1/15 (Phạm Triệu Lập, 2018) [11].
* Tại Anh: Hiện tại, số lượng rác thải tại Anh mỗi năm tăng trung bình
khoảng 3%. Liên minh châu Âu (EU) đã buộc phải ra một quy định, bắt buộc
các nước thành viên phải giảm bớt nhanh chóng lượng rác thải, cũng như hạn
chế đáng kể việc sử dụng lại các bãi rác. Theo Quyết định số 99/31/EU ngày 264-1999, các thành viên EU đến năm 2010 phải giảm được 25% lượng chất thải
chở đến các bãi rác so với mốc thời điểm năm 1995 và đến năm 2020 là 65%.
Đối với nước Anh, điều này có nghĩa là so với con số 18,1 triệu tấn rác hiện nay,
đến năm 2020 chỉ còn 6,3 triệu tấn (Linh Nga, 2008) [13].
* Tại Tokyo (Nhật Bản): Tokyo là một trong những thành phố đông đúc
nhất thế giới với 36 triệu người và tạo ra khoảng 12 triệu tấn rác thải/năm. Do
thiếu không gian để chứa rác thải, Tokyo nhấn mạnh nhiều đến việc tái chế
rác thải thành năng lượng với 48 lò đốt. Đó là lý do tại sao chai, lon, giấy,
carton và các vật liệu không cháy được tách ra tại các gia đình và thu gom vào
những ngày khác nhau trong tuần (Phạm Triệu Lập, 2018) [11].
1.2.1.2. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới
* Ở Nhật Bản, vấn đề xử lý rác thải và đảm bảo an ninh rác được thực
hiện rất hiệu quả nhờ thực hiện thành công hệ thống phân loại rác ngay từ đầu
và áp dụng công nghệ xử lý, tái chế rác hiện đại. Mỗi thành phố, TT và quận
đều có một hệ thống hoàn toàn khác nhau. 23 khu phố ở Tokyo có hệ thống
phân loại rác riêng, tất cả rác có thể đốt cháy được yêu cầu đựng vào túi đỏ,
rác không thể đốt cháy đựng trong túi màu xanh dương trong khi giấy, nhựa,
chai lọ, nhựa mềm, báo, bìa, thủy tinh và pin đựng ở túi màu trắng. Nước này
đã sử dụng đốt bằng tầng sôi, phương pháp hiệu quả để đốt những vật liệu
khó cháy. 20,8% tổng lượng rác thải hàng năm được Nhật Bản đưa vào tái chế
(Hồng Nhung và cs, 2016) [28].
10
* Tại Đức: Chính quyền yêu cầu người dân không chỉ phân loại rác mà
còn phải giảm bớt trọng lượng của chúng. Vào thời điểm hiện tại, bất chấp
thực trạng dân số còn tăng lên, thành phố Hamburg chỉ sản sinh ra mỗi năm
chừng 1,4 triệu tấn rác, trong đó có 600.000 tấn được đốt cháy, số còn lại đều
được tái chế hết. Tất cả những nhà máy này đốt rác hiện đang sử dụng những
công nghệ hiện đại nhất để sàng lọc các kim loại nặng, nitrat và sulfat trước
khi chính thức đưa rác vào đốt. Sau năm 2005, các bãi rác của Đức hầu như
không còn nhận các loại rác có thể phân hủy (Linh Nga, 2008) [12].
* Ở Đan Mạch: Luật của Đan Mạch cấm đốt những chất thải có thể tái
chế được. Các địa phương có thể đổ chất thải có thể tái chế được ở những
trung tâm tái chế, mà không phải trả lệ phí. Tuy nhiên, họ sẽ bị phạt nặng nếu
đưa chất thải có thể tái chế được vào lò đốt. Ở thành phố Horsholm, chỉ có
4% rác thải được đưa tới bãi rác và 1%, gồm hoá chất, sơn và chất thải điện
tử, được chuyển tới bãi chôn rác đặc biệt. 61% chất thải của thành phố được
tái chế và 34% được đốt trong nhà máy biến chất thải thành năng lượng.
Những nhà máy này đã sử dụng nhiều thiết bị sàng lọc mới, để loại ra những
chất có thể gây ô nhiễm trước khi đưa rác vào lò đốt. Những chất thải có thể
gây ô nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng, chứ không phải đem chôn
(Hồng Nhung và cs, 2016) [28].
* Ở Ấn Độ hàng năm thải bỏ đi gần 6,4 triệu tấn rác thải nguy hại, trong
đó 3,09 triệu tấn có thể tái chế được, 0,41 triệu tấn có thể thiêu hủy và 2,73
triệu tấn sẽ phải đổ ra bãi chứa rác thải. Hầu hết rác thải có các đặc tính phù
hợp cho việc tận dụng chúng làm nguyên liệu nguồn, hoặc cho việc khôi phục
năng lượng hoặc các nguyên liệu như kim loại hoặc sử dụng chúng trong
ngành xây dựng, chế tạo các sản phẩm cấp thấp hoặc cho khôi phục lại chính
sản phẩm đó, mà sau khi sử lý có thể được sử dụng như là một nguyên liệu
nguồn (Hồng Nhung và cs, 2016) [28].
* Sao Paulo (Brazil): Rác thải được cư dân thu gom vào túi và đặt ra
đường, trước nhà của họ và được thu nhặt hàng ngày, trừ ngày chủ nhật. Nhưng
trước khi xe tải thu rác đến, các hợp tác xã đã lựa chọn vật liệu còn dùng được và
đem bán cho công ty chế biến. Những phần rác thải còn lại được mang đi
chôn (Phạm Triệu Lập, 2018) [10].
* Amsterdam (Hà Lan): Hầu hết rác thải tạo ra bởi hơn 2 triệu cư dân
sống ở Amsterdam đều được mang đi đốt, trước khi những vật liệu như kim
11
loại, giấy và thủy tinh được tách riêng ra. Để giảm lượng rác bằng nhựa, các
doanh nghiệp thường tính thêm chi phí đối với túi nylon đựng đồ mua ở siêu
thị. Cuối năm 2017, một nhà máy thu hồi nhựa và những vật liệu khác đã
được đưa hoạt động để đảm đương một lượng rác thải lớn hơn trong thành
phố (Phạm Triệu Lập, 2018) [11].
1.2.2. Hiện trạng và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
1.2.2.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
Trong những năm qua, ô nhiễm CTR là một trong những vấn đề MT
trọng điểm. Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ
gia tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian
tới cả về lượng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46%
CTR phát sinh là CTR sinh hoạt đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công
nghiệp; còn lại là CTR nông thôn, làng nghề và y tế. Đối với khu vực đô thị,
lượng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục gia tăng
và có xu hướng tăng nhanh hơn so với giai đoạn 2006 - 2010 (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2011) [1].
Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình và các khu kinh doanh ở vùng
nông thôn và đô thị có thành phần khác nhau. Chất thải sinh hoạt từ các hộ gia
đình, khu chợ và khu kinh doanh ở nông thôn chưa một tỷ lệ lớn các chất hữu
cơ dễ phân hủy (chiếm 60 -75%). Ở các vùng đô thị, chất thải có thành phần
các chất hữu cơ dễ phân hủy thấp hơn (chỉ chiếm khoảng 50% tổng lượng
chất thải sinh hoạt). Sự thay đổi về mô hình tiêu thụ và sản phẩm là nguyên
nhân dẫn đến tăng tỷ lệ phát sinh chất thải nguy hại và chất thải không phân
hủy được như nhựa, kim loại và thủy tinh (Tổng cục Môi trường, 2010) [32].
CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị chiếm đến hơn 50% tổng lượng
CTR sinh hoạt của cả nước mỗi năm. Đến năm 2015, tổng khối lượng CTR
sinh hoạt phát sinh tại các đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày. Trong khi năm
2014, khối lượng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày.
Riêng tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh là
6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày. Theo tính toán mức gia tăng của giai đoạn
từ 2011 - 2015 đạt trung bình 12% mỗi năm và về xu hướng, mức độ phát
sinh CTR sinh hoạt đô thị tiếp tục tăng trong thời gian tới (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2011) [2].
12
Bảng 1.2. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị
TT
I
1
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
III
1
2
3
4
5
6
7
8
9
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Địa phương
Lượng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh (tấn/năm)
2011
2012
2013
2014
2015
Đô thị loại đặc biệt
Hà Nội
Thành phố là đô thị loại I và tỉnh có đô thị loại I
Đà Nẵng
262.086
277.477
Cần Thơ
Đồng Nai
219.730
Hải Phòng
Lâm Đồng
123.443
Long An
Phú Thọ
241.971
244.322
250.352
Quảng Ninh
Thái Nguyên
82.733
83.986
84.861
Tỉnh có đô thị loại II
An Giang
Bắc Giang
62.780
Kiên Giang
138.700
158.410
162.425
Nam Định
Nghệ An
121.655
123.699
138.116
Ninh Bình
145.931
146.141
146.890
Ninh Thuận
79.753
80.884
82.417
Quảng Bình
78.694
Thái Bình
Tỉnh có đô thị loại III
Bắc Cạn
8.834
8.941
9.064
Điện Biên
19.929
20.221
Hà Giang
33.102
33.763
34.332
Hà Nam
30.070
30.425
44.785
Hòa Bình
21.415
26.605
39.551
Kon Tum
23.360
27.740
28.470
Lạng Sơn
46.676
47.104
47.731
Quảng Trị
42.158
Tây Ninh
Vĩnh Long
49.003
50.299
57.112
1.652.720
282.312
237.615
328.500
252.806
322.660
86.140
174.215
308.790
233.053
365.000
254.000
189.435
173.375
69.350
138.992
147.024
133.590
157.571
67.160
8.999
25.842
34.905
45.093
27.959
29.565
48.330
30.660
71.423
57.721
63.455
58.035
(Nguồn: Báo cáo Hiện trạng MT Quốc gia giai đoạn 2011 – 2015 - Bộ Tài
nguyên và Môi trường - 2011) [1]
13
Số liệu thống kê cho thấy, các đô thị thuộc khu vực đồng bằng và
vùng biển, tỷ trọng phát sinh CTR sinh hoạt cao hơn nhiều so với khu vực
miền núi. CTR sinh hoạt đô thị phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu
vực công cộng (đường phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng,
các cơ sở nghiên cứu, trường học...). CTR sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ
vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại)
chiếm khoảng 8 - 18% (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011) [2].
Lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: sự phát triển
của nền kinh tế và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước đang
phát triển trung bình là 0,65 kg/người/ngày. Tại các đô thị ở nước ta, trung
bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,6 kg - 0,9 kg rác. Khối lượng rác
tăng theo sự gia tăng của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập thể, trong phố
xá,… phụ thuộc vào yếu tố như: địa hình, thời tiết, hoạt động của người thu
gom,… Rất khó xác định thành phần CTR đô thị, vì trước khi tập trung đến
bãi rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là khác nhau
nhưng đều có chung 2 đặc điểm:
- Thành phần rác thải hữu cơ khó phân huỷ, thực phẩm hư hỏng, lá cây,
cỏ,… trung bình chiếm khoảng 30 - 60 %. Đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay
chế biến CTR thành phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung
bình chiếm khoảng 20 - 40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố:
điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã hội,
quản lý và chế biến trong sản xuất, chính sách của Nhà nước về chất thải
(Nguyễn Ngọc Nông, 2011) [16].
1.2.2.2. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
Các thành phố áp dụng thử nghiệm phân loại rác tại nguồn như thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... đã thu được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, chương trình này vẫn chưa được triển khai rộng rãi vì nhiều lý do
(Tổng cục Môi trường, 2013) [31].
14
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi
trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của
công việc thu gom, quản lý rác thải chỉ đạt từ 40 - 80% do khối lượng rác phát
sinh hàng ngày còn rất lớn. Ngoài lượng rác thải đã quản lý, số còn lại người
dân thường đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô
nhiễm môi trường nước và không khí (Cục Bảo vệ Môi trường, 2008) [3].
Công tác thu gom CTR đô thị mặc dù ngày càng được chính quyền các
cấp quan tâm, tỷ lệ thu gom vẫn chưa đạt yêu cầu. Tuy tỷ lệ thu gom ở các đô
thị tăng từ 72% năm 2004 lên 80% - 82% năm 2008 và đạt khoảng 83 - 85%
năm 2010 nhưng vẫn còn khoảng 15 - 17% CTR đô thị bị thải bỏ bừa bãi gây
ô nhiễm MT (Tổng cục Môi trường, 2013) [31]. Tỷ lệ thu gom CTRSH hiện
nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với
lượng CTRSH phát sinh và tại khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình
khoảng 60% so với lượng CTRSH phát sinh. Tỷ lệ thu gom CTRSH tại nông
thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55% so với lượng CTRSH phát
sinh. Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển CTRSH do Công ty MT đô thị,
Công ty Công trình đô thị hoặc các đơn vị tư nhân thực hiện. Tại khu vực
nông thôn, việc thu gom, vận chuyển CTRSH phần lớn là do các hợp tác xã,
tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với người dân,
đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương (Nguyễn Thượng Hiền
và cs, 2015) [9].
Việc xử lý CTRSH chủ yếu thực hiện bằng hình thức chôn lấp, sản xuất
phân hữu cơ và đốt. Trên thực tế, chưa có cơ sở nào xử lý CTR bằng hình
thức chôn lấp có thể tận thu được nguồn năng lượng từ khí thải thu hồi từ bãi
chôn lấp, gây lãng phí nguồn tài nguyên. Đối với các cơ sở xử lý CTRSH
thành phần hữu cơ, hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ của các cơ
sở xử lý được thiết kế, chế tạo trong nước, hoặc cải tiến từ công nghệ nước
ngoài, trong đó một số công nghệ mới được nghiên cứu và áp dụng trong
nước, đáp ứng tiêu chí hạn chế chôn lấp, nhưng tính đồng bộ, mức độ tự động
15
hóa của hệ thống thiết bị chưa cao. Trong khi, công nghệ nhập khẩu từ nước
ngoài có dây chuyền xử lý CTRSH chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam, tỷ
lệ CTR được đem chôn lấp, hoặc đốt sau xử lý rất lớn từ 35 - 80%, chi phí
vận hành và bảo dưỡng cao... Đối với việc xử lý chất thải bằng lò đốt, nhiều
lò đốt công suất nhỏ được đầu tư xây dựng trên cùng địa bàn dẫn tới xử lý
chất thải phân tán, khó kiểm soát việc phát thải ô nhiễm thứ cấp vào
MT không khí (Nguyễn Thượng Hiền và cs, 2015) [9].
Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do chưa được quan tâm đúng
mức. Một số địa phương đã và đang thực hiện những dự án 3R (Reduce –
Reuse –Recycle), điển hình là Dự án 3R Hà Nội, song nhìn chung mới chỉ
thực hiện nhỏ lẻ, không đồng bộ và thiếu định hướng. Nếu phân loại tại nguồn
tốt, chất thải rắn sinh hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%. Chất thải hữu cơ
cao trong rác thải sinh hoạt có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân
compost. Với lĩnh vực công nghiệp, một số ngành công nghiệp có khả năng
tái sử dụng, tái chế tới 80% lượng chất thải. Thậm chí, các công nghệ mới
như Seraphin, Tâm Sinh Nghĩa, Công ty thủy lực đã được áp dụng ở một số
thành phố như Hà Nội (tại Sơn Tây), Vinh, Huế, Ninh Thuận đem lại tỷ lệ tái
chế tới hơn 90%, đồng nghĩa chất thải mới phải chôn lấp chỉ dưới 10% (Lê
Huỳnh Mai và cs, 2009) [12].
Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu và
chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất
thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức,
số kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước
phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi
phạm hành chính còn quá thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó,
các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường. Do đó công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo.