1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế chuyển đổi không chỉ có những thuận lợi mà còn có rất
nhiều những vấn đề mà từng ngày chúng ta cần phải giải quyết để hạn chế những
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, đưa Việt Nam tiến lên xã hội chủ nghĩa. Một
trong những vấn đề mà nước ta không ngừng quan tâm, chú trọng đó là làm trung
thực, minh bạch các kết quả hoạt động của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế.
Trong xu thế hội nhập và phát triển đó nhu cầu sử dụng các dịch vụ kiểm toán ngày
một gia tăng. Kiểm toán có vai trò tích cực trong việc làm trong sạch nền tài chính,
kiểm toán giúp cho các nhà quản lý quản lý tốt hơn giúp cho các nhà đầu tư đầu tư
một cách hiệu quả, kiểm toán giúp cho các tổ chức như ngân hàng có chính sách tín
dụng hợp lý.
Vai trò của ngành kiểm toán trong nền kinh tế mới đặt ra yêu cầu ngành kiểm
toán nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng phải tìm cách nâng cao chất
lượng của cuộc kiểm toán. Từ đó các doanh nghiệp có thể tin tưởng vào dịch vụ do
Công ty kiểm toán cung cấp đang là nhiệm vụ cấp thiết. Để giải quyết vấn đề này,
các Công ty kiểm toán phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện tổ chức kiểm toán
cũng như chương trình kiểm toán sao cho phù hợp với qui mô, phạm vi của khách
hàng trên cơ sở kiểm soát chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Qua quá trình nghiên cứu kết hợp lý thuyết được học và thực tế thực tập tại
Công ty TNHH PKF Việt Nam, em đã có cơ hội được tìm hiểu và tiếp cận với
thực tế hoạt động kiểm toán tại công ty để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp. Bài
báo cáo của em gồm 2 phần sau:
Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
Phần 2: Thực trạng quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại một đơn vị
khách hàng
Được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn ThS. Đặng Thị Luân và ban
lãnh đạo,các anh chị phòng kiểm toán tài chính của Công ty TNHH PKF Việt
Nam, với sự cố gắng của bản thân. Em đã hoàn thành bài thực tập với hai khoản
mục “ kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán” và “kiểm toán tài sản cố
định” khoản mục trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Do thời gian thực tập tại doanh nghiệp có hạn, do đó vấn đề đi từ lý thuyết
đến thực tiễn còn có một khoảng cách nên bài viết của em mặc dù đã cố gắng rất
nhiều song không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý chỉ
bảo của cô giáo, ban lãnh đạo công ty nơi em thực tập để bài viết của em được được
hoàn thiện hơn. Để em có điều kiện nâng cao kiến thức phục vụ cho công tác sau
này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS. Đặng Thị Luân
cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị phòng kiểm toán tài chính của
Công ty TNHH PKF Việt Nam trong đợt thực tập này để kết quả em đạt được là
cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PKF VIỆT NAM
1.1.
1.1.1.
-
Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH PKF Việt Nam
Khái quá về sự hình thành Công ty TNHH PKF Việt Nam
Tên đơn vị: Công ty TNHH PKF Việt Nam
Tên giao dịch, tên viết tắt: PKF VIET NAM CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Fax +84 24 2221 0084
Điện thoại: +84 24 2221 0082
Số lao động hiện tại: có hơn 120 nhân viên chuyên nghiệp đã tốt nghiệp đại
học và trên đại học trong và ngoài nước, trong đó có:
•
•
•
02 tiến sỹ
09 thạc sỹ chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán
Trên 20 kiểm toán viên hành nghề đã được Bộ Tài chính cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán tại Công ty
• Trên 10 Thẩm định viên có tên trong Danh sách thẩm định viên về giá
-
đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tài sản của Bộ Tài chính.
Các dịch vụ do đơn vị cung cấp: Kiểm toán, Kế toán, Thuế, Thẩm định giá,
Tư vấn và đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán
-
Vị thế của đơn vị trên thị trường Việt Nam hiện nay: Công ty TNHH PKF
Việt Nam (PKF Việt Nam) là thành viên chính thức của PKF Quốc tế tại Việt Nam.
Trong suốt gần 20 năm hoạt động, PKF Việt Nam luôn là một trong số ít các công ty
kiểm toán của Việt Nam được Bộ Tài chính và Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
thuận kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng và đơn vị có lợi ích công chúng thuộc
lĩnh vực chứng khoán hàng năm.
Một số khách hàng lớn của công ty:
• Công ty Cổ phần hãng sơn Đông Á
• Cổ phần Đầu tư Phát triển Thành Đạt
• Công ty Cổ phần dầu khí V-gas
1.1.2. Khái quát về sự phát triển của Công ty TNHH PKF Việt Nam
Các giai đoạn phát triển chủ yếu:
- Công ty TNHH PKF Việt Nam là doanh nghiệp được tách từ Công ty
-
TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam (tiền thân là AFC Sài Gòn - là một
trong những công ty kiểm toán đầu tiên của Bộ Tài chính Việt Nam, được thành lập
tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 1995) theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Công ty TNHH hai thành viên trở lên ngày 14/09/2015, với mã số doanh nghiệp
0313440640.
-
Cũng trong tháng 9/2015, Công ty TNHH PKF Việt Nam (PKF Việt
Nam) đã nhận sáp nhập Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn thuế
AAT (là công ty kiểm toán được thành lập ngày 04/06/2007, được Ủy ban Chứng
Khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh
vực chứng khoán kể từ năm 2009 đến thời điểm sáp nhập, và là doanh nghiệp đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá từ nhiều năm nay đây) theo Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH hai thành viên, thay đổi lần thứ 2 ngày
25/9/2015.
-
Trong suốt thời gian hơn 20 năm kinh nghiệm hoạt động chuyên ngành
kiểm toán tại Việt Nam; PKF Việt Nam luôn là Công ty kiểm toán có rất nhiều năm
kinh nghiệm kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công chúng và đơn vị có lợi ích
công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, đồng thời cũng là Công ty kiểm toán có rất
nhiều năm kinh nghiệm kiểm toán cho các đơn vị ngành than (từ năm 1997 đến
nay), và có nhiều kinh nghiệm kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Mẹ và Báo
cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam từ
năm 2009 đến nay.
-
PKF Việt Nam là thành viên chính thức của Tập đoàn kiểm toán PKF
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Quốc tế, một trong 12 mạng lưới các công ty kiểm toán và tư vấn chuyên ngành lớn
nhất trên toàn cầu, tại Việt Nam.
-
Hiện nay, PKF Việt Nam chúng tôi có các văn phòng/ chi nhánh như
sau:
Văn phòng Chính: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung,
Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Chi nhánh tại TP. HCM: số 4 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, quận
1, TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh Miền Nam: Tầng 1, Tòa nhà Khánh Nguyên, Số 63 Phạm
-
Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Các thành tựu, kết quả đạt được từ khi thành lập đến nay:
Ngay từ năm 1997, khi bắt đầu hoạt động trong ngành kiểm toán, Công
ty (khi đó là chi nhánh Hà Nội của Công ty Kiểm toán và Tư vấn TCKT Sài Gòn,
tiền thân của Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam) đã thường xuyên hợp tác
với Big 4 để thực hiện các cuộc kiểm toán phục vụ các khách hàng và dự án có vốn
đầu tư hoặc vốn vay của nước ngoài. Thông qua các cuộc kiểm toán này, các kiểm
toán viên của Công ty cũng đã được tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ để thực hiện các cuộc kiểm toán theo phương pháp tiếp cận và chuẩn mực kiểm
toán quốc tế.
-
Đến nay, PKF Việt Nam là một trong số rất ít các Công ty kiểm toán có
tới gần 20 năm kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán,
Thuế, Thẩm định giá, Tư vấn và đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán, được thị
trường và các khách hàng tin tưởng, tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng dịch
vụ.
-
Trong thời gian qua, chất lượng dịch vụ chuyên ngành của PKF Việt
Nam đã được thị trường và các khách hàng tin tưởng, tín nhiệm và đánh giá cao
thông qua các hồ sơ. PKF Việt Nam là một trong các Công ty luôn được Bộ Tài
chính và Ủy ban chứng khoán Nhà nước đánh giá cao và chấp thuận trong danh
sách các công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nói chung,
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho các thị trường đặc biệt nói riêng.
Sau đây là các tài liệu chứng minh năng lực của PKF Việt Nam:
•
Công ty TNHH PKF Việt Nam (tách ra từ Công ty TNHH Kiểm toán AFC)
là thành thành viên chính thức của PKF Quốc tế kể từ ngày 14/9/2015
• Giấy chứng nhận doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
số 145/KDKT ngày 05/10/2015 của Bộ Tài chính;
• Giấy chứng nhận doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá mã số 170/TĐG ngày 05/10/2015 của Bộ Tài chính;
• Ngày 19/10/2015, Sở Kế hoach và đầu tư TP. HCM đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoạt động chi nhánh cho Công ty TNHH PKF Việt Nam.
• Quyết định số 929/QĐ-UBCK ngày 04/11/2015 của Ủy Ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận cho Công ty TNHH PKF Việt Nam được kiểm toán
cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán năm 2015;
• Ngày 16/11/2015, CPA Australia đã trao chứng chỉ và vinh danh PKF Việt
•
Nam với danh hiệu “Đơn vị đạt chuẩn đào tạo và phát triển chuyên môn”
Ngày 20/11/2015, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Vũ Bằng đã ký
Quyết định số 1022/QĐ-UBCK đồng ý cho Công ty TNHH PKF Việt Nam
được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán năm 2016 – Đợt 1.
• Quyết định số 1270/QĐ-UBCK ngày 18/11/2016 của Ủy Ban Chứng khoán
Nhà nước về việc chấp thuận Tổ chức kiểm toán độc lập được kiểm toán cho
•
đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán năm 2017.
Quyết định 2814/QĐ-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính về việc công
bố Danh sách các tổ chức tư vấn định giá được phép cung cấp dịch vụ xác
định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa năm 2017.
Định hướng phát triển của Công ty TNHH PKF Việt Nam
trong thời gian tới:
-
Để đáp ứng mục tiêu mở rộng thị trường, tiết giảm chi phí để có mức
giá phí hợp lý nhất cho từng khách hàng, Công ty TNHH PKF Việt Nam dự kiến sẽ
tiếp tục mở chi nhánh và văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố, khu công
nghiệp và khu chế xuất trong thời gian tới.
-
Từ các văn phòng này, các cán bộ nhân viên Công ty được bố trí, phân
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
công để có thể phục vụ tốt nhất tại bất cứ nơi nào trên lãnh thổ Việt Nam một khi có
yêu cầu của khách hàng.
1.2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH PKF Việt Nam
Sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận:
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Báo cáo tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy:
• Hội đồng thành viên: gồm các thành viên góp vốn là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên quyết định tăng giảm
vốn điều lệ, cơ cấu tổ chức, chiến lược phát triển của công ty.
• Ban Tổng giám đốc: là bộ phận điều hành quản lý mọi hoạt động
chính của công ty. Đồng thời trực tiếp đứng ra thực hiện giao dịch và
ký kết các hợp đồng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
• Ủy ban quản lý rủi ro: là ủy ban trực thuộc Hội đồng thành viên và
ban Tổng giám đốc, có chức năng tư vấn và giúp đảm bảo có được
một hệ thống hiệu quả về kiểm soát nội bộ và tuân thủ pháp luật.
• Văn phòng chính: tham mưu, giúp việc cho ban Tổng giám đốc công
ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản
lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, bảo vệ quân
sự theo luật và quy chế công ty; Kiểm tra đôn đốc các bộ phận trong
công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế công ty; Làm đầu mối
liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc với các chi nhánh và phòng
ban.
• Giám đốc chi nhánh, giám đốc hành chính: có chức năng điều hành
và quản lý các phòng và bộ phận.
Giới thiệu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH PKF
1.3.
Việt Nam
1.3.1. Tổng quan về một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
PKF Việt Nam
Mục tiêu của cuộc kiểm toán:
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của thông tin tài chính, báo cáo tài
chính.
-
Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng
vốn tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
-
Kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ các
quy định nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
-
Thông qua hoạt động kiểm toán chỉ ra các sai phạm và kiến nghị với
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
đơn vị được kiểm toán về biện pháp khắc phục, chấn chỉnh công tác quản lý nội bộ;
kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về chính sách, chế độ và pháp
luật của Nhà nước; đề xuất với Chính phủ và cơ quan liên quan những kiến nghị sửa
đổi, cải tiến cơ chế quản lý nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính, tài sản công
được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Phạm vi công việc kiểm toán bao gồm:
Công việc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, bao
gồm các thử nghiệm và các thủ tục kiểm toán khác mà kiểm toán viên cân nhắc là
cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. Công việc kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm
toán nhằm phát hiện ra các sai sót trọng yếu. Trong quá trình thực hiện kiểm toán,
phạm vi kiểm toán sẽ được mở rộng để đảm bảo:
-
Hệ thống kế toán và các báo cáo tài chính đơn vị được kiểm toán đã
được xây dựng phù hợp, phản ánh trung thực và đúng đắn tình hình tài chính của
đơn vị tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
-
Tất cả các chứng từ, sổ kế toán và tài khoản kế toán được lập, ghi chép,
lưu trữ phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị, có mối liên hệ logic chặt chẽ
giữa chứng từ kế toán, sổ kế toán và các Báo cáo tài chính của đơn vị.
-
Các Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực, hợp lý về tình hình tài
chính tại thời điểm kết thúc kỳ/năm tài chính được kiểm toán.
Nội dung thực hiện kiểm toán
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính năm kết thúc kỳ/năm của tuân theo Chuẩn
mực kiểm toán Việt nam, các chuẩn mực Quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam.
Cuộc kiểm toán phải thực hiện được các nội dung sau:
-
Việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của đơn vị.
-
Việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính - kế toán thống kê của Nhà
nước.
Cuộc kiểm toán phải làm rõ được các vấn đề sau:
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Các thông tin tài chính có được lập trên cơ sở các chế độ tài chính, kế toán hiện
hành của Nhà nước Việt Nam hay không? Các chế độ này có được áp dụng một
cách nhất quán và kịp thời không?
-
Các thông tin trên Báo cáo tài chính có phản ánh một cách trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm kết thúc
niên độ kế toán; về tình hình hoạt động của đơn vị trong niên độ kế toán.
-
Cuộc kiểm toán cũng đòi hỏi phải đưa ra các ý kiến nhận xét về hệ thống kiểm
soát nội bộ, hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm các nhận xét về:
•
Công tác ghi chép chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ kế toán, ghi sổ kế
toán và công tác quản lý, lưu trữ các chứng từ kế toán.
• Phương pháp lập Báo cáo tài chính và các Báo cáo quản trị, các tài liệu kế
toán có liên quan.
• Công tác hạch toán kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các văn bản chính sách và chuẩn mực kế toán kiểm toán áp dụng:
- 26 chuẩn mực kế toán, bao gồm:
1. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
3. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
4. Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình
5. Chuẩn mực số 05- Bất động sản đầu tư
6. Chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản
7. Chuẩn mực số 07- Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
8. Chuẩn mực số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
9. Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
10. Chuẩn mực số 11 – Hợp nhất kinh doanh
11. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
12. Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng
13. Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay
14. Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
16. Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm
17. Chuẩn mực số 21- Trình bày báo cáo tài chính
18. Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương tự
19. Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
20. Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
21. Chuẩn mực số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con
22. Chuẩn mực số 26- Thông tin về các bên liên quan
23. Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
24. Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận
25. Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót
26. Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu
- Thông tư ba mươi bảy (37) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam:
1. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp
thực hiện kiểm toán, …
2. Chuẩn mực số 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán
3. Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán.
4. Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính.
5. Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
6. Chuẩn mực số 240- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận
7. Chuẩn mực số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luậtvà các quy định trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
8. Chuẩn mực số 260- Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán.
9. Chuẩn mực số 265- Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ
10. Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
11. Chuẩn mực số 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
12. Chuẩn mực số 320- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán.
13. Chuẩn mực số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã
đánh giá.
14. Chuẩn mực số 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng
dịch vụ bên ngoài.
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
15. Chuẩn mực số 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán.
16. Chuẩn mực số 500- Bằng chứng kiểm toán.
17. Chuẩn mực số 501- Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện
đặc biệt.
18. Chuẩn mực số 505- Thông tin xác nhận từ bên ngoài.
19. Chuẩn mực số 510- Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ.
20. Chuẩn mực số 520- Thủ tục phân tích
21. Chuẩn mực số 530- Lấy mẫu kiểm toán.
22. Chuẩn mực số 540- Kiểm toán các ước tính kế toán
23. Chuẩn mực số 550- Các bên liên quan.
24. Chuẩn mực số 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
25. Chuẩn mực số 570- Hoạt động liên tục.
26. Chuẩn mực số 580- Giải trình bằng văn bản.
27. Chuẩn mực số 600- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn
28. Chuẩn mực số 610- Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.
29. Chuẩn mực số 620- Sử dụng công việc của chuyên gia.
30. Chuẩn mực số 700- Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính.
31. Chuẩn mực số 705- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần.
32. Chuẩn mực số 706- Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong
báo cáo kiểm toán …
33. Chuẩn mực số 710- Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài
chính so sánh.
34. Chuẩn mực số 720- Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã
được kiểm toán.
35. Chuẩn mực số 800- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo
khuôn khổ ..
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
36. Chuẩn mực số 805- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi
kiểm toán …
37. Chuẩn mực số 810- Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.
Kết quả của một cuộc kiểm toán
-
Là các báo cáo kiểm toán, trong đó nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về
mức độ trung thực hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán.
-
Ngoài ra, kết quả kiểm toán của báo cáo tài chính được kiểm toán còn
có thể gồm cả thư quản lý nêu lên những tồn tại trong việc thiết lập và vận hành hệ
thốn kiểm soát nội bộ, trong việc tổ chức công tác Kế toán và lập báo cáo tài chính
ở đơn vị đồng thời đề xuất hướng khắc phục để đơn vị nâng cao chất lượng của các
báo cáo tài chính.
1.3.2. Quy trình chung cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH
PKF Việt Nam
Sơ đồ 1. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
PKF Việt Nam
Lập kế hoạch
Kết thúc kiểm
kiểm toán
toán
Thực hiện kiểm
toán
1.3.2.1.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
- Lập kế hoạch là bước đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo
ra tất cả các điều kiện và tiền đề cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Từ thư mời
hoặc lệnh kiểm toán, kiểm toán viên tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành
hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Sau đó, kiểm toán viên thực
hiện thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chương trình kiểm
toán cho từng phần hành. Đồng thời chuẩn bị các phương tiện, nguồn lực giúp cho
việc triển khai kế hoạch và chương trình đã xây dựng.
-
Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
lực đã có. Lập kế hoạch là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán
nhằm tạo ra tất cả các điều kiện và tiền đề cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán bao gồm : kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và chương trình
kiểm toán.
•
Kế hoạch chiến lược: là định hướng cơ bản cho cuộc kiểm toán dựa trên
hiểu biết của công ty kiểm toán về tình hình hoạt động và môi trường kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán.
• Kế hoạch tổng thể: là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp
tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
-
kiểm toán.
Chương trình kiểm toán: là những dự kiến chi tiết về các công việc
kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng
và thu thập.
-
Kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và
hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán
viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để các
kiểm toán viên đưa ra ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính. Từ đó giúp các kiểm
toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả
công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. Ngoài ra kế
hoạch kiểm toán còn giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau và là căn
cứ để các công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng đối với khách hàng.
-
Việc lập kế hoạch kiểm toán là tiền đề để cuộc kiểm toán đạt kết quả
tốt, hoàn thành đúng hạn và đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán. Theo đó, việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển khai qua các
bước chi tiết sau:
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Chuẩn bị
kiểm toán
Lập kế hoạch chiến lược
Tiếp nhận
khách hàng
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Lập kế hoạch tổng thể Thiết kế chương trình kiểm toán
Thu thập thông tin cơ bản về khách hàng
Tìm hiểu tình hình kinh doanh
Yêu cầu cung cấp tài liệu
Xác định mục tiêu và phương pháp kiểm toán
Xây dựng các mục tiêu kiểm toán đặc biệt
Phân công kiểm toán viên
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2. Khái quát nội dung và trình tự các bước công việc trong quy trình
lập kế hoạch kiểm toán
Thiết kế thủ tục kiểm toán
bộ với Đánh
khách
giáhàng
hệ thống kiểm soát nội
Đánh
bộ giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Thỏa thuận sơ
Hợp đồng
kiểm toán
Xác định vùng
rủi ro và
mức
Xác định
trọngmức
yếu trọng yếu và đánh giá rủi roKết luận
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Các vấn đề khác
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.3.2.2.
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
- Mẫu giấy làm việc kiểm tra thực hiện các thủ tục kiểm soát.
- Khoanh vùng rủi ro: Rủi ro kiểm toán là khả năng mà kiểm toán viên
đưa ra ý kiến không xác đáng về đối tượng được kiểm toán, và rủi ro kiểm toán là
điều không thể tránh khỏi trong bất cứ cuộc kiểm toán nào. Khi bắt đầu thực hiện
kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện khoanh vùng rủi ro kiểm toán nhằm hạn
chế và kiểm soát mức rủi ro có thể xảy ra trong một mức độ cho phép. Việc khoanh
vùng rủi ro đòi hỏi rất nhiều ở kinh nghiệm và trình độ của kiểm toán viên, điều này
cũng cần căn cứ nhiều vào hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng, quy
trình kế toán và đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
-
Thực hiện chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán gồm hai
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
bước là quy trình phân tích và kiểm tra chi tiết, với nguồn dữ liệu lấy từ khách hàng.
Thông thường đối với bất kỳ một khoản mục nào, kiểm toán viên cũng cần thực
hiện xem xét qua hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm tra số liệu tổng hợp, thực hiên thủ
tục phân tích soát xét, và cuối cùng là đi đến kiểm tra chi tiết trên chứng từ kế toán.
•
Quy trình phân tích:
Thực hiện phân tích biến động của các chỉ tiêu kế toán, xem xét các
biến động bất thường từ đó tiến hành kiểm tra các khoản mục nghi ngờ sai phạm.
•
Trong tổ chức thực hiện thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở trình độ và sự
phán đoán, kinh nghiệm của kiểm toán viên. Thông thường trong thủ tục phân tích
đòi hỏi những giai đoạn như sau:
Phát triển mô hình: Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động.
Khi phát triển mô hình cần xác định các biến tài chính và hoạt động và
nghiên cứu trong mối quan hệ của chúng. Khi kết hợp được những biến
độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và kết quả dự
đoán sẽ chính xác hơn. Và nếu mô hình và dự đoán đơn giản hóa quá
nhiều cũng đồng nghĩa với đơn giản hóa các phép so sánh và mức hạn
của bằng chứng kiểm toán.
Xem xét các chỉ tiêu kế toán cần phân tích xem mức độ độc lập
và tin cậy để đảm bảo mục tiêu phân tích: Tính độc lập và tin cậy của dữ
liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình có ảnh hưởng trực tiếp
đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng thu được từ thủ tục
phân tích.
Nguồn của dữ liệu: Những dữ liệu nào có nguồn gốc từ bên
ngoài sẽ có độ tin cậy cao hơn những dữ liệu có nguồn gốc bên trong
doanh nghiệp. Các dữ liệu từ bên trong doanh nghiệp chỉ có độ tin cậy
cao hơn nếu chúng độc lập với người chịu trách nhiệm cho giá trị được
kiểm toán. Những dữ liệu đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn dữ
liệu chưa được kiểm toán.
Tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu trước đó.
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đây là nội dung khá quan trọng trong cuộc kiểm toán, việc kế thừa và
phát triển dựa trên các thủ tục kiểm toán trước đó sẽ làm giảm chi phí
kiểm toán và tăng chất lượng cuộc kiểm toán lên nhiều.
-
Kiểm tra chi tiết: là việc áp dụng trắc nghiệm tin cậy và trắc nghiệm
trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục (nghiệp vụ) tạo nên số dư trên khoản
mục, thực hiện kiểm tra chi tiết trên các tài khoản, chứng từ kế toán và tài liệu khác
có liên quan. Kiểm toán viên phải xem xét từ số tổng hợp, theo dõi các nghiệp vụ
bất thường, phát sinh lớn, hay không bình thường, và dựa trên phương pháp chọn
mẫu phù hợp để từ đó đi đến kiểm tra trên chứng từ.
-
Mẫu các bảng biểu, chỉ tiêu phân tích: kiểm toán áp dụng các mẫu bảng
biểu để kiểm tra và
phân tích các chỉ tiêu tài chính
kế toán. Bao gồm:
sơ đồ biến động của các chỉ tiêu
cần phân tích trong
kỳ phân tích; Sơ đồ biến động
của chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích với nhau.
1.3.2.3.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
- Các kết luận kiểm toán đưa ra chịu sự soát xét của ba cấp quản lý gồm
trưởng nhóm kiểm toán, trưởng phòng và cuối cùng là của Ban Giám đốc. Mục đích
của các cấp soát xét là đảm bảo Báo cáo kiểm toán đưa ra không bị sai lệch, trình
bày đúng với thực trạng của Công ty được kiểm toán.
-
Ý kiến kiểm toán: được nêu ra sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Có thể
là ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần hoặc từ chối đưa ra ý kiến, tùy
thuộc vào bằng chứng kiểm toán thu được.
-
Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính cùng các chỉ dẫn: Báo cáo kiểm
toán được lập sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, trong đó nêu ra kết luận của cuộc
kiểm toán, những sai phạm và tồn tại của khách hàng, ý kiến của kiểm toán viên.
Báo cáo tài chính trước khi kiểm toán và báo cáo tài chính đã sửa đổi sau khi được
kiểm toán.
1.3.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Hồ sơ kiểm toán
Kiểm toán 1 - K10
chung
Báo cáo tốt nghiệp
Hồ sơ kiểm toán
năm
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán chung:
-
Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên
quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách
hàng.
-
Hồ sơ kiểm toán chung gồm các nội dung:
Nội dung
Chi tiết
Thông tin khái quát về khách hàng: Sơ đồ tổ chức và
chức năng nhiệm vụ các phòng ban, Ban lãnh đạo/ Ban
điều hành Công ty, Chiến lược kinh doanh/ Kế hoạch
kinh doanh dài hạn...
Thông tin chung
về khách hàng
Thông tin pháp luật: Giấy phép thành lập, Quyết định
thành lập, Hợp đồng lao động, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, các nội dung thay đổi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Điều lệ Công ty/ Thay đổi Điều lệ
Công ty; Quy chế tài chính/ Quy chế, quy định nội bộ
khác; Biên bản họp Hội đồng quản trị, hội đồng thành
Thông tin liên
viên/ Biên bản họp Ban Giám đốc...
Thông tin về môi trường kinh doanh
quan đến môi
Thông tin về môi trường pháp luật
trường hoạt động
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đăng ký thuế riêng của Công ty
Quyết toán thuế hàng năm của Công ty
Thông tin về thuế
Biên bản kiểm tra Q toán thuế/ Biên bản kiểm tra thuế
khác
Các văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm
riêng của Công ty trong tính thuế
Quy chế tuyển dụng, nội quy lao động, quy chế
Thông tin về nhân
lương, quy chế khen thưởng và các quy định khác có
sự
liên quan
Thỏa ước lao động tập thể
Thông tin về kế
toán
Chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng
Các chính sách kế toán quan trọng khác biệt
Tổ chức bộ máy kế toán
Hợp đồng dài hạn
Quy trình và thủ
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng mua, bán hàng, dịch vụ
Mua hàng, bán hàng, tiền mặt
tục
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán
và thư quản lý
Thư quản lý
Hồ sơ kiểm toán năm:
-
Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên
quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính
-
Được sắp xếp theo các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-
Ngoài ra Hồ sơ kiểm toán các phần hành còn bao gồm một số nội dung
khác như: Kiểm tra các nghiệp vụ đối với các bên có liên quan; Kiểm tra các bút
toán khóa sổ; Sự kiện sau ngày kết thúc niên độ; Tính hoạt động liên tục; Kết quả
kiểm tra các biên bản họp
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán các phần hành cần phải bao gồm các bằng chứng và
quan trọng nhất là phải có các kết luận của kiểm toán viên và các điều chỉnh cần
thiết (nếu có) liên quan đến phần hành đó.
-
Các thông tin trong hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm các thông tin
chủ yếu sau:
•
Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:
Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và
lập hồ sơ kiểm toán;
Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra;
Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.
• Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,…của cơ quan Nhà nước và cấp
trên liên quan đến năm tài chính.
•
Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo
khác,…(bản dự thảo và bản chính thức).
•
Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và bản
•
thanh lý hợp đồng.
Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán chi tiết,
chương trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó.
• Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng.
• Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và những đánh giá khác.
• Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và kết
luận của kiểm toán viên nội bộ.
• Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ
• Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục
kiểm toán được thực hiện và kết quả đạt được
• Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số
dư các tài khoản
• Những phân tích các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động
của khách hàng
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
•
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên và người
có thẩm quyền với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toánhoặc
•
chuyên gia khác thực hiện
Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện
khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới
• Các thư từ liên lạc với kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác và cácbên
hữu quan
• Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với khách
hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
• Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán
• Bản xác nhận do khách hàng hoặc bên thứ ba gửi đến
• Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm
toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục mà
kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó.
Công ty kiểm
toán có quyền lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán là tài sản của công
ty kiểm toán. Kiểm toán viên phải đảm bảo tính bí mật, an toàn và không
-
được tiết lộ những thông tin về đơn vị được kiểm toán
Ứng dụng của hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính:
Nội dung
Chi tiết
Lập kế hoạch
-
Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
kiểm toán
-
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
-
Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh
quan trọng
-
Phân tích sơ bộ
-
Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và trao
đổi với Ban giám đốc về gian lận
-
Xác định mức trọng yếu kế hoạch
-
Họp nhóm kiểm toán, đánh giá rủi ro quan trọng
-
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Thực hiện kiểm
-
toán
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đánh giá hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ
-
Kiểm tra cơ bản
-
Kiểm tra các nội dung khác
Kết thúc kiểm
-
Tổng hợp kết quả kiểm toán
toán
-
Đánh giá lại mức trọng yếu
-
Phân tích tổng thể Báo cáo tài chính lần cuối
-
Thư giải trình của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị
-
Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo
Lưu ý về việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại Công ty:
-
Hồ sơ kiểm toán được bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử
dụng.
-
Hồ sơ kiểm toán được đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng,
kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ
kiểm toán tối thiểu là mười năm.
-
Người đại diện theo pháp luật của công ty, chi nhánh chịu trách nhiệm
tổ chức bảo quản, lưu tữ hồ sơ kiểm toán an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật.
-
Hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ đầy đủ, có hệ thống, được phân
loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng
hợp đồng kiểm toán, từng cuộc kiểm toán.
-
Quá trình lập và bảo quản được thực hiện nghiêm ngặt theo các quy
định của công ty. Trong mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thu thập bằng chứng
kiểm toán và cho vào Hồ sơ kiểm toán. Khi kết thúc kiểm toán, những kiểm toán
viên cao cấp hơn trưởng nhóm, trưởng phòng, giám đốc sẽ duyệt Hồ sơ.
-
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, Hồ sơ kiểm toán của
Công ty TNHH PKF được lập và bảo quản rất khoa học, gồm những tài liệu lưu trữ
trong thư viện của Công ty và tài liệu lưu trữ trên mạng máy tính nội bộ. Mỗi bộ hồ
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp
25
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
sơ đều bao gồm đầy đủ các loại giấy tờ, bằng chứng cần thiết cho cuộc kiểm toán,
tuân theo quy trình, thứ tự được quy định, cùng với chữ ký xác nhận của người có
thẩm quyền gồm những phần chủ yếu sau:
•
Quản lý hợp đồng kiểm toán cùng các giấy tờ quan trọng liên quan đến cuộc
kiểm toán
• Thông tin về khách hàng – Các báo cáo
• Các giao tiếp cần thiếp họp, trao đổi – Phân tích chiến lược
• Chương trình kiểm toán chuẩn mực – Giấy tờ xác nhận của bên thứ 3, ngân
hàng
• Các thủ tục kiểm toán tiến hành cùng với các bằng chứng trong quá trình thu
thập
• Các nghiệp vụ không quan trọng để thuận lợi cho việc xét duyệt và tra cứu,
mỗi phần được đánh số cụ thể
Trần Thị Thủy Tiên - 1041370050
Kiểm toán 1 - K10
Báo cáo tốt nghiệp