Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.33 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

Đắk Lắk – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong Luận văn là
được rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này.
Học viên

Nguyễn Anh Tài


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản Luận văn tốt nghiệp, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới PSG.TS. Đinh Thị Minh Tuyết đã trực tiếp hưỡng dẫn dìu
dắt, giúp đỡ học viên với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển
khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính, Khoa sau Đại học,
các khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trong Học viện cũng như các bộ phận
khác trong Học viện đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi hoàn thành
tốt khoá đào tạo chuyên ngành Quản lý công của Học viện Hành chính Quốc gia.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ từ người thân, đồng nghiệp, các cán bộ
Phòng Dạy nghề, Sở Lao động Thương binh và Xã hội Đắk Lắk.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu để hoàn thành Luận văn, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, do

đó tôi rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, bổ sung để tôi có thể hoàn thiện
luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn./.
Học viên

Nguyễn Anh Tài


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luân văn........................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................................ 5
7. Kết cấu luận văn................................................................................................................................. 6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ............................................................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................................. 7
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
thiểu số..................................................................................................................................................... 15
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số................................................................................................................................................................ 23
1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc thiểu số.............................................................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK

LẮK GIAI ĐOẠN 2011 - 2016...................................................................................................... 39
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đắk Lắk....................................................... 39
2.2. Thực trạng thanh niên dân tộc thiểu số và đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk......................................................................................... 44
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk........................................................................................................... 51
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk......................................................................................... 64
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

74


NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANHNIÊN DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK...........................................................
3.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk......................................

74

3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho

thanh niên dân tộc thiểu số trên dại bàn tỉnh Đắk Lắk.........................................

79

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................................................................................

89


KẾT LUẬN ..........................................................................................................

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................

104

PHỤ LỤC.........................................................................................................................

107


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSĐTN

Cơ sở đào tạo nghề

DTTS

Dân tộc thiểu số


ĐH, CĐ

Đại học, cao đẳng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HĐND

Hội đồng Nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KH – CN

Khoa học – Công nghệ

KH-KT


Khoa học - Kỹ thuật

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTB&XH

Lao động – thương binh và xã hội

NNL

Nguồn nhân lực

NN-PTNT

Nông nghiệp - phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

TTDN

Trung tâm dạy nghề


UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức giáo dục – khoa học và văn hóa

Liên hợp quốc
WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

1
2
3

Bảng

Nội dung


Trang

Đơn vị hành chính, diện tích, dân số và mật độ dân số
năm năm 2011 – 2016

41

Dân số phân theo độ tuổi lao động tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2011 – 2016

42

Bảng 2.3

Kết quả thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk được
đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2016

45

Bảng 2.4

Số lượng các cơ sở đào tạo tại Đắk Lắk giai đoạn 2011 –
2016

46

Kết quả đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2011 – 2016

47


Bảng 2.1

Bảng 2.2

4
5

Bảng 2.5

6

Danh mục nghề đào tạo chủ yếu cho thanh niên dân tộc
Bảng 2.6 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2016

58

7

Số lượng công chức làm công tác quản lý và giáo viên dạy
Bảng 2.7 nghề trên địa bàn Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016

8

Tổng hợp đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất cho đào tạo
Bảng 2.8 nghề trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk

59

48



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực (NNL) là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội (KT - XH) ở bất kỳ một quốc gia nào
trên thế giới. Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, vấn đề đặt ra lớn nhất là cần phải có đội ngũ nhân lực vừa đông
đảo về số lượng và có trình độ đào tạo, kỹ năng lao động cần thiết, phù hợp với vị
trí công việc được xã hội phân công. Để đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng được nhu cầu của xã hội như trên, đòi hỏi nền giáo dục phải có sự đột
phá, đổi mới một cách toàn diện về phương pháp quản lý và cách thức thực hiện.
Đây là nhiệm vụ có tính chiến lược và cấp bách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay,
trong đó giáo dục nghề nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của nền giáo dục đào tạo.
Chuyển sang kinh tế thị trường, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi căn bản. Lực lượng sản
xuất phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với việc hình thành
các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm, các công nghệ
mới, ngành nghề mới xuất hiện càng nhiều và đa dạng. Do vậy, công tác đào tạo
nghề có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm, nhà
nước đầu tư hàng chục ngàn tỷ đồng cho công tác đào tạo nghề và hoạt động này
đang ngày càng có xu hướng gia tăng. Kết quả của đào tạo nghề những năm qua đã
và đang tạo nên sự chuyển biến to lớn chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp
cho sản xuất, đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
kinh tế vĩ mô, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Cùng với quá trình
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, việc triển khai hoạt động đào tạo nghề trên các
tỉnh, các thành phố của cả nước cũng không ngừng được đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức dạy và học để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác đào tạo.


1


Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk có sự phát triển vượt
bậc, thực tế đòi hỏi cần phải có nguồn nhân lực tăng cả về số lượng và chất lượng,
đó là nhân lực kỹ thuật trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề. Nhận thức về
tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực lao động xã hội, đặc biệt là
nguồn nhân lực qua đào tạo nghề, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh đã quan tâm, ban hành nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy đổi mới công tác quản
lý và triển khai thực hiện đào tạo nghề; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm;
qua đó, công tác đào tạo nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động trên các lĩnh vực nông nghiệp sang hoạt động trên lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
hộ gia đình và địa phương, bước đầu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội quản lý của nhà nước (QLNN) về đào
tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc thiểu số (DTTS) đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở đào tạo
nghề (CSĐTN) được phát triển mạnh mẽ, quy mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể,
các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng đào tạo
nghề cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk
nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng đã và đang bộc
lộ nhiều vấn đề bất cập như: đầu tư dàn trải, quản lý lỏng lẻo, lãng phí vốn đầu tư,
hiệu quả đào tạo thấp mà nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là những yếu kém
trong công tác QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề. Từ thực tế đó, nhiệm vụ quan
trọng và cấp bách hiện nay là nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý của nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng để từ đó đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu
quả của vốn đầu tư và thực hiện được mục tiêu tạo sự thay đổi mang tính đột phá về

chất lượng nguồn nhân lực (NNL) cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Đó cũng là lý do chủ yếu để học viên việc lự chọn đề tài: “Quản lý Nhà

2


nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng là
vấn đề rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Chính vì vậy vấn đề
này đã được đề cập nhiều lần trong các văn kiện Đại hội Đảng. Bên cạnh đó cũng có
nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực đào tạo nghề như:
- Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam, tác giả Bùi Đức
Tùng, luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị (năm 2007), Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở, lý luận và
thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề.
- Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Hà Nội, tác giả Nguyễn Thị Tuyết
Mai, luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị (năm 2011), Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở, lý luận và thực
tiễn về quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Hà Nội.
- Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện
nay, tác giả Trần Văn Cảnh, luận văn thạc sĩ Hành chính công (năm 2012), Học viên
Hành chính Quốc gia. Nội dung làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề,
quản lý nhà nước về đào tạo nghề, mặt khác thông qua việc đánh giá thực tiễn công
tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tác giả Hồ Thị Châu Loan, luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục (2010), Đại học Vinh. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý

luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến chính sách đào tạo
và phát triển NNL ở tầm vĩ mô, có công trình nghiên cứu chính sách cụ thể trong
phạm vi từng địa phương song đều cho thấy vai trò và tầm quan trọng đặt biệt của
vấn đề đào tạo nghề nói riêng và đào tạo phát triển NNL nói chung không chỉ dừng

3


lại ở một giai đoạn, một địa phương mà đòi hỏi phải có tính kế thừa và phát triển
cũng như vận dụng linh hoạt tùy vào từng địa phương, từng điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể.
Đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ” chính là sự kế thừa và phát triển công tác
quản lý đào tạo nghề theo hướng phù hợp với địa bàn tỉnh Đắk Lắk, không trùng lặp
với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó trong lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu: Góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về đào
tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hê tḥống hoá có bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước
đối với hoạt động đào tạo nghề.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ rõ những kết
quả đạt đươc,,̣những hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.
- Nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đào tạo nghề và quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý của nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số bao gồm việc ban hành, tổ chức thực thi chính
sách và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến 2016.
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Đắk Lắk.

4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
với tư duy, phương pháp luận duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử, xem xét
và đánh giá các vấn đề trong mối quan hệ giữa thực tiễn và lý luận, giữa vấn đề luận
văn nghiên cứu với các vấn đề tương quan. Phân tích và nghiên cứu đề tài trong tiến
trình phát triển bao gồm cả thực trạng và xu thế.
- Luận văn dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về các yếu tố đào tạo nghề, lao
động và việc làm.
- Luận văn cũng dựa trên quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
5.2 . Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Hệ thống hóa những vấn lý luận
và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề.
- Phương pháp phân tích thực chứng: Phân tích thực chứng trên cơ sở số liệu
và dữ liệu thu thập được để làm nổi bật thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào
tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích,
so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài, học
viên tham khảo ý kiến của các nhà quản lý có kinh nghiệm đã trực tiếp quản lý hoạt
động đào tạo nghề của địa phương để thu thập thông tin nhiều chiều phục vụ các nội
dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận: Làm sáng rõ những kiến thức lý luận quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số, đồng thời đặt ra những vấn đề mới cho
việc nghiên cứu nhằm bổ sung cho hệ thống lý luận đó.

5


6.2. Về thực tiễn
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tại Đắk
Lắk, từ đó có những đề xuất để nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung và đào
tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng.
- Trên cơ sở quản lý nhà nước về đào tạo nghề, đặc biệt đối với thanh niên
dân tộc thiểu số, có những đề xuất để công tác quản lý nhà nước có hiệu quả hơn;
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực là thanh niên dân tộc thiểu số tại chỗ; góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng và đồng
bào dân tộc thiểu số nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
dân tộc thiểu số.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2016
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào
tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Thanh niên và đặc điểm của thanh niên
• Khái niệm về thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách.
Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người
ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên: Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên
là nhóm tuổi từ 15 đến 24 tuổi (Theo chương trình sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình
dục vị thành niên – thanh niên của khối Liên minh Châu Âu (EU) và Quỹ Dân số
Liên Hiệp Quốc (UNFPA), chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm
sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhưng trong công ước
quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới tuổi 18
tuổi. Ở Việt Nam, có một thời gian khá dài, tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng
nhất với tuổi đoàn viên (từ 15 – 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với
nhiều đặc điểm khác, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thanh niên, trong đó Bộ
luật đã khẳng địng “Thanh niên là công dân Việt Nam đủ từ 16 đến 30 tuổi”
[20,tr.6].
Tóm lại, hiện nay thanh niên Việt Nam là những người đủ từ 16 tuổi đến 30
tuổi, vì đây là giai đoạn thanh niên hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, đạo đức, và cũng

trong giai đoạn này thanh niên đã đủ chín chắn để gánh vác việc nước và việc nhà,
là công dân có trách nhiệm đối với những hành động của chính mình. Thanh niên
được xem là lực lượng xung kích trong tất cả mặt trận bảo vệ và phát triển đất nước
vì tính năng nổ của lứa tuổi này. Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên.
• Đặc điểm của thanh niên

7


Trân trọng và phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức và truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, yêu nước, quan tâm đến tình hình đất nước, thực tế, thiết thực trong
suy nghĩ, hoạt động và ứng xử hàng ngày, năng động, sáng tạo, luôn hướng tới cái
mới, cái khác biệt, tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu thành tựu văn minh và tinh
hoa văn hóa từ bên ngoài, có khát vọng, lạc quan, có tính tích cực chính trị - xã hội
cao và có bản lĩnh chính trị khá vững vàng
1.1.2. Dân tộc thiểu số và đặc điểm của dân tộc thiểu số
• Dân tộc thiểu số: Là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việt Nam hiện có
54 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 81,8%, 53 dân tộc còn lại thuộc nhóm các
dân tộc thiểu số và dân tộc thiểu số ít người.
• Đặc điểm dân tộc thiểu số
Về đặc điểm dân cư, Việt Nam là một quốc gia đa thành phần dân tộc, trong
54 dân tộc, có tới 53 DTTS. Các thành phần DTTS có số dân gần 11 triệu người,
chiếm hơn 13% dân số cả nước. Các dân tộc sống đoàn kết, thân ái, tương trợ với
nhau, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết và bản sắc đa dạng và phong phú về văn hoá
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Các DTTS Việt Nam có tỷ lệ số dân không đồng đều: 05 dân tộc có số dân
trên 1 triệu người (Mường, Nùng, Tày, Thái, H’ Mông, Khơ me); 12 dân tộc có số
dân từ 10 vạn người trở lên, 20 dân tộc có số dân từ 1 vạn đến dưới 10 vạn người;
11 dân tộc có số dân từ 1.000 người đến dưới 10.000 người; 05 dân tộc có số dân

dưới 1.000 người (Cống, Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơ Đu).
Về đặc điểm lãnh thổ địa lý, các thành phần DTTS cư trú phân tán, ở tất cả
các tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong 1 đơn vị hành chính, có nhiều thành phần
dân tộc cùng sinh sống. Địa bàn có đông DTTS cư trú là vùng miền núi, biên giới,
với diện tích tự nhiên chiếm 2/3 diện tích cả nước; đây là vùng có vị trí địa lý, kinh
tế và quốc phòng quan trọng.
Vùng Tây Bắc, tỷ lệ DTTS chiếm 79,2% dân số vùng và chiếm 16,8% dân số
DTTS của cả nước

8


Vùng Đông Bắc, tỷ lệ DTTS chiếm 41,3% dân số toàn vùng và 34,6% dân số
DTTS của cả nước.
Vùng Bắc Trung bộ, tỷ lệ dân số DTTS chiếm 10,6% dân số vùng và 10%
dân số DTTS của cả nước.
Vùng Tây Nguyên, tỷ lệ dân số DTTS chiếm trên 33% dân số của vùng và
khoảng 13% dân số DTTS của cả nước. Nhiều DTTS chung sống với dân tộc Việt
(Kinh) ở Tây Nguyên như Ba Na, Gia Rai, Ê Đê, Cơ Ho, Mạ, Xơ Đăng, Mơ Nông.
• Đặc điểm kinh tế xã hội, các DTTS có trình độ dân trí, trình độ phát triển
KT - XH không đều nhau. Các DTTS ở vùng đồng bằng Nam Bộ với địa hình đất
đai khá màu mỡ, khí hậu, thời tiết ổn định, canh tác thuận lợi, đời sống kinh tế xã
hội phát triển, ổn định hơn các vùng khác. Vùng Tây Bắc, Đông Bắc, miền Trung,
với địa hình chia cắt, phức tạp, đất đai khô cằn, nhiều đồi dốc, núi đá, khí hậu khắc
nghiệt, thường xuyên xảy ra thiên tai, canh tác rất khó khăn, đời sống các dân tộc
thiểu số khó khăn hơn, tỷ lệ hộ nghèo cao hơn, kinh tế chậm phát triển hơn.
Các DTTS có những sinh hoạt, di sản văn hoá đa dạng, bản sắc riêng, trong
đó có những di sản văn hoá vật thể và phi vật thể rất độc đáo, mang tầm quốc gia,
quốc tế. Tuy vậy, trong sinh hoạt, vẫn còn những ảnh hưởng của chế độ mẫu hệ, còn
nhiều phong tục tập quán lạc hậu.

1.1.3. Thanh niên dân tộc thiểu số và đặc điểm của thanh niên dân tộc
thiểu số
• Khái niệm thanh niên dân tộc thiểu số
Như trên đã định nghĩa về thanh niên nói chung: Thanh niên là một nhóm xã
hội nhân khẩu đặc thù bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định, có sự phát
triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động
của xã hội; có mối quan hệ gắn bó mật thiết với tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội; là lực lượng xã hội to lớn đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển trong
tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc. Từ đó, chúng ta có thể hiểu: Thanh niên DTTS
là một nhóm người có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, có sự phát triển nhanh chóng về thể
chất, tâm lý, trí tuệ, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động của cộng đồng các DTTS,

9


lao động hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển của địa phương cùng với sự phát
triển của đất nước.
• Đặc điểm thanh niên dân tộc thiểu số
Ngoài nững đặc điểm chung của thanh niên Việt Nam, thanh niên DTTS có
những đặc điểm riêng bắt nguồn từ phong tục, tập quán, môi trường sống. Đó là
khỏe mạnh, trung thực, thẳng thắn, tính cộng đồng rất cao nhưng họ lại có tư tưởng
dòng họ lớn nhỏ, không muốn làm việc xa gia đình “ly nông chứ không ly hương”,
chịu nhiều ảnh hưởng bởi luật tục, tập quán, nhất là ảnh hưởng bởi chế độ mẫu hệ,
tục nối dây. Cồng, chiêng và rượu cần là một nét văn hóa đặc trưng của họ, có tính
trung thực, thẳng thắn nhưng có tính tự ái cao.
Họ có trí nhớ hình ảnh và thao tác tốt, thích làm việc thực tế, có kết quả ngay,
sống hết mình với Tổ quốc nhưng cũng rất nhạy cảm với tình hình chính trị trong và
ngoài nước.Thích tự do, không muốn gò bó trong khuôn khổ kỷ luật, chưa phù hợp
với tác phong công nghiệp, ham thích cái mới nhưng ít kiên trì và cẩn thận. Thích
mua sắm phương tiện nhưng ít chú ý đến chất lượng và hiệu quả. Khả năng giao tiếp

kinh doanh, cạnh tranh và tổ chức sản xuất còn yếu.Tính cục bộ địa phương sản sinh
từ quan hệ cộng đồng buôn làng cũ vẫn còn in đậm trong nhiều người. Khả năng
ngôn ngữ và tư duy có hạn nên họ rất quý mến những người hiểu và biết tiếng họ.
1.1.4. Đào tạo nghề
• Khái niệm nghề ở một số nước trên thế giới và Việt Nam
Để hiểu được bản chất của đào tạo nghề, trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là
nghề. Khái niệm này ở một số nước khác nhau có nhiều các định nghĩa khác nhau:

Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa, là một loại hoạt động lao động đòi
hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Khái niệm nghề ở Pháp, là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo
của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa, là công việc chuyên môn đòi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật.

10


Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa, là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Bởi vậy
được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau

• Khái niệm Nghề ở Việt Nam
Theo “Sổ tay Tư vấn Hướng Nghiệp và chọn nghề”: Nghề là tập hợp của
một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau [16,tr.11].
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ
thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi

ích của con người.
Nghề có một số nét đặc trưng nhất định sau: Đó là hoạt động, là công việc về lao
động của con người được lặp đi lặp lại; là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với
yêu cầu xã hội; là phương tiện để sinh sống; là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có
giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.

Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động của
khoa học kỹ thuật (KHKT) và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát
triển KT- XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh
mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
Như vậy, có thể khái quát: Nghề là một công việc nào đó mà nhờ đó người ta
có thu nhập để duy trì, phát triển cuộc sống của bản thân và gia đình. Nó tạo cho
con người khả năng sử dụng lao động của bản thân mình để lấy các điều kiện cần
thiết khác đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mỗi người.
• Đào tạo
Đào tạo là quá trình truyền đạt, lĩnh hội các tri thức và các kỹ năng cần thiết
để thực hiện một công việc nào đó trong tương lai, quá trình trang bị kiến thức nhất
định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được
công việc nhất định.

11


Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung sau:
Giáo dục kiến thức phổ thông: Tiểu học (cấp I); Trung học cơ sở (cấp II);
Trung học phổ thông (cấp III).
Giáo dục kiến thức chuyên nghiệp: Bao gồm đào tạo đại học; cao đẳng; trung
học chuyên nghiệp; đào tạo nghề.
• Đào tạo nghề
Theo Các Mác công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:

Một là, giáo dục trí tuệ
Hai là, giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể thao hoặc bằng
cách huấn luyện quân sự
Ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được vững những nguyên lí cơ
bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất
đơn giản nhất (C.Mác Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198)
Ở Việt Nam có tồn tại các khái niệm sau:
Đào tạo NNL là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp
vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến
thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành
khoá học, thực hành được một nghề trong xã hội.
Khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ
bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân văn,
tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động
chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân lực”, coi công nhân như cái
máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao
động - một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ và
kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Như vậy, đào tạo nghề khác với đào tạo lý thuyết học thuật mặc dù ranh giới
không dễ phân định. Đào tạo nghề cũng có những nhân tố sư phạm như các thiết
chế giáo dục khác nhưng nhấn mạnh nhiều hơn vào khía cạnh kỹ thuật và công

12


nghệ. So với những thiết chế giáo dục khác, đào tạo nghề thể hiện rõ hơn sự cần
thiết của việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành cũng như thể hiện rõ sự liên quan
mật thiết giữa nội dung, phương pháp đào tạo với những thay đổi diễn ra trong thế
giới lao động

1.1.5. Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
• Khái niệm đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Đào tạo nghề cho thanh niên DTTS là dạy nghề cho những người có khả
năng lao động chủ yếu sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên
địa bàn tỉnh. Đào tạo nghề cho đối tượng thanh niên DTTS vừa có ý nghĩa kinh tế
tạo thu nhập cho người lao động, vừa có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, góp
phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. Do đặc điểm của lao động là thanh niên
DTTS, nên việc đào tạo nghề cần phải có những cách thức tổ chức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
• Đặc điểm đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Đào tạo nghề cho thanh niên DTTS chủ yếu dưới hai hình thức:
Đối với thanh niên DTTS không có khả năng học các trường phổ thông hoặc
cao đẳng, đại học thì có trình độ học vấn thấp nên đào tạo nghề cho đối tượng này
chủ yếu dưới hình thức tập trung tại các cơ sở đào tạo nghề, vừa học lý thuyết kết
hợp với thực hành tại xưởng, chủ yếu là hình thức đào tạo dài hạn.
Đối với thanh niên DTTS không thể học tập trung tại các cơ sở đào tạo nghề
(CSĐTN) trong tỉnh thì phải bố trí đào tạo,lưu động đến tận thôn (buôn) để thanh
niên DTTS có thể học, chủ yếu là hình thức đào tạo ngắn hạn.
1.1.6. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
• Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ khi xã hội loài người
xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành như một tất yếu khách quan.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển
đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý

13


nào đó. Một cách chung nhất, quản lý có thể được hiểu là: Quản lý là sự tác động

có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra
trong sự vận động của sự vật [13,tr.26].
Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học
tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học,
xã hội học vừa là một “nghệ thuật". Do vậy các nhà quản lý trong quá trình quản lý
phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt tổ chức, điều khiển, hướng dẫn mọi thành
viên trong tổ chức của mình cùng hướng tới mục tiêu xác định, tránh được tình
trạng rối ren và bất ổn định của tổ chức, đồng thời có thể kích thích và phát huy
được năng lực của mọi thành viên trong tổ chức.
Có nhiều dạng quản lý của nhiều chủ thể quản lý khác nhau trong sự vận
động và phát triển của xã hội. Trong đó, quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc
biệt, do nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối để đạt được mục tiêu
kinh tế - xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định [13, tr.27].
Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà
nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống điều khiển quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu KT - XH nhất định, theo
những thời gian nhất định với hiệu quả cao.
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là một dạng quản lý do cơ quan trong bộ
máy nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan
đến đào tạo nghề như: chiến lược, quy hoạch, chính sách, tổ chức hoạt động của các
cơ sở đào tạo nghề, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý nhằm đảm bảo trật
tự, kỷ cương trong hoạt động đào tạo nghề, thực hiện được mục tiêu đào tạo NNL
trực tiếp đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế và tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế; đảm bảo tính kinh tế,
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động đào tạo nghề.
Từ khái niệm QLNN về đào tạo nghề có thể hiểu QLNN về đào tạo nghề cho
thanh niên DTTS là một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm

14



chủ thể, định hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề
cho thanh niên DTTS như: chiến lược, quy hoạch, chính sách, tổ chức hoạt động
của các CSĐTN, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý nhằm đảm bảo trật tự,
kỷ cương trong hoạt động dạy nghề cho thanh niên DTTS, thực hiện được mục tiêu
đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng,
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và tiến trình hội nhập của khu vực và quốc
tế; đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động đào tạo nghề.
• Chủ thể quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Chủ thể quản lý nhà nước về đào tạo nghề, là các cơ quan trong bộ máy nhà
nước từ trung ương cho tới địa phương theo quy định của pháp luật. Tại Việt Nam,
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên phạm vi cả nước, Bộ LĐTB & XH chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Bộ, cơ
quan ngang bộ phối hợp với Bộ LĐTB & XH thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo
phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển đào tạo nghề đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực của địa phương. Tại địa phương, giao cho cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về
đào tạo nghề. [9,tr.1]
• Đối tượng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số
Là mọi hoạt động đào tạo nghề, bao gồm các hoạt động chủ yếu như: tổ chức
và hoạt động các cơ sở đào tạo nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên; xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị cho các cơ sở đào tạo nghề, thi, kiểm tra, cấp
văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật, thành lập, sát nhập, chia tách giải
thể cơ sở đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề.
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên

dân tộc thiểu số
1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số

15


Để thu hẹp khoảng cách giữa miền núi và miền xuôi, trong nhiều năm qua,
Đảng và Nhà nước ta đã ưu tiên nguồn lực đầu tư cho kinh tế xã hội vùng DTTS và
miền núi. Các Chương trình 134, Chương trình 135, Chương trình giảm nghèo theo
Quyết định 20/2007/QĐ-TTg, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, Nghị quyết trồng mới 5 triệu
ha rừng theo Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29-7-1998, được sửa đổi, bổ sung tại
Quyết định 100/2007/QĐ-TTg là những chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, nhận
được sự quan tâm và đồng thuận cao của cả xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu xóa
đói, giảm nghèo cho những vùng khó khăn nhất của đất nước.
Kết quả thực hiện các chương trình, dự án, chính sách của Đảng và Nhà nước
đã làm cho diện mạo của khu vực DTTS và miền núi có những thay đổi đáng kể,
góp phần giúp đồng bào xóa đói, giảm nghèo, phát triển KT - XH, ổn định cuộc
sống; tình hình an ninh chính trị theo đó cũng ngày càng ổn định.
Để tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước Chính phủ đã chỉ rõ: “ Công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của cả hệ thống chính trị. Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác
dân tộc, huy động cao nhất mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền
vững và ổn định, nâng cao mức sống của đồng bào vùng dân tộc và miền núi thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập” (Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày
27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ) [6,tr.1].
Để phát triển giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số Chính phủ đã ban
hành chính sách “Phát triển trường mầm non, trường phổ thông, trường phổ thông
dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung
tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trường dự bị đại học; nghiên cứu hình

thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các DTTS để đẩy nhanh việc đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế (Nghị Định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc)
[7,tr.5].

16


Để đẩy mạnh phát triển NNL tại vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2016 2020, định hướng đến năm 2030 Chính phủ đã đưa ra mục tiêu “Nâng cao, phát
triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong,
kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số
có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ
chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu thị trường lao
động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người
dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số (Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính
phủ)[9,tr.2].
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 của Đảng
đã xác định một trong ba đột phá chiến lược để đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ ”. Đó cũng chính là một trong bảy nhiệm vụ trọng
tâm được Đảng ta tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
giai đoạn tới.
Sau nhiều thập niên tập trung sức phát triển tổng thể NNL theo diện rộng,
đến nay trình độ dân trí của vùng DTTS mà miền núi đã được nâng lên đáng kể. Về
cơ bản, chúng ta đã thực hiện thành công sự nghiệp xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
tiểu học và trung học cơ sở; quy mô đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp và đào tạo nghề tiếp tục tăng với tốc độ cao; trình độ tay nghề, chuyên môn
kỹ thuật của lao động nước ta cũng được nâng lên; tiềm lực và trình độ khoa học –
công nghệ (KH - CN) trong nước đã có những bước phát triển đáng kể.

1.2.2. Điều chỉnh đào tạo nghề cho phù hợp với đối tượng thanh niên
dân tộc thiểu số

17


×