Tải bản đầy đủ (.doc) (183 trang)

Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.03 KB, 183 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THẾ TRUNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THẾ TRUNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS Kim Văn Chính

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Thế Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN......................................................................................... 10
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý đầu tư..............10
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về quản lý đầu tư...............18
1.3. Những giá trị của các công trình nghiên cứu luận án cần tham khảo
và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu............................................................................. 25
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DỰ TOÁN CẤP I.................................... 28
2.1. Một số vấn đề chung về quản lý đầu tư....................................................... 28
2.2. Quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I...............................39
2.3. Một số kinh nghiệm về quản lý đầu tư công và bài học kinh nghiệm
59
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH................................................................... 70
3.1. Khái quát về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và bộ máy
quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh................................70
3.2. Thực trạng đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 77
3.3. Thực trạng quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017..................................................................... 81
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017.................................................. 111
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH.................................... 125
4.1. Dự báo nhu cầu và phương hướng hoàn thiện quản lý đầu tư của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh...................................................................... 125
4.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý đầu tư của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh........................................................................................... 134
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................... 151
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 157
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 165


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐTPT

Đầu tư phát triển

HVCTQGHCM

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


HV1

Học viện Chính trị khu vực I

HV2

Học viện Chính trị khu vực II

HV3

Học viện Chính trị khu vực III

HV4

Học viện Chính trị khu vực IV

HVBC

Học viện Báo chí và Tuyên truyền

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

TTHV


Trung tâm Học viện

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHV

Văn phòng Học viện

VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các công trình đầu tư giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017........ 78
Bảng 3.2. Các công trình đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2017 ................................................................................. 79
Bảng 3.3. Các công trình đầu tư còn dang dở giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2017 ................................................................................................................. 80

Bảng 3.4. Phân bổ kinh phí đầu tư xây dựng của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.................................................................................................... 91

Bảng 3. 5. Các dự án đầu tư được duyệt và điều chỉnh từ năm 2007 đến năm
2017)................................................................................................................ 93
Bảng 3.6. Tỷ lệ giải ngân các dự án đầu tư từ năm 2007 đến năm 2017........ 99
Bảng 3.7. Các dự án đầu tư được quyết toán từ năm 2007 đến năm 2017 .. 101
Bảng 3.8. Thời hạn quyết toán vốn đầu tư dự án đã hoàn thành .................. 102
Bảng 4.1. Tổng hợp nhu cầu về vốn đầu tư giai đoạn từ năm 2018 đến năm
2025 ............................................................................................................... 130


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Trình tự đầu tư xây dựng..................................................................................... 37
Sơ đồ 2.2. Chu trình quản lý đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I.................................. 37
Sơ đồ 2.3. Lập kế hoạch đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I....................43
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh....................................................................................................................................................... 74
Sơ đồ 3.2. Lập quy hoạch xây dựng chi tiết của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh................................................................................................................................... 106
Sơ đồ 4.1. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư ở Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh........................................................................................... 141


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư công luôn là hoạt động rất quan trọng của các quốc gia, nhất là
các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa. Những năm gần đây, đầu
tư công càng được đặc biệt quan tâm do nhiều quốc gia trên thế giới đều
muốn dùng đầu tư công để tạo môi trường và kích thích phát triển, muốn tăng
hiệu quả đầu tư công trong bối cảnh nợ công tăng, nhất là sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008. Tại Việt Nam, trong bối cảnh mục tiêu phát triển rất

cao, ngân sách luôn thiếu hụt, nợ công có xu hướng tăng cao, nhiều dự án đầu
tư công kém hiệu quả, vấn đề đầu tư công càng trở thành tâm điểm thảo luận
của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nhà nước và dân chúng.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực đào tạo, Việt Nam
có nhiều nét riêng. Cùng với quá trình đổi mới toàn diện của đất nước, sự
nghiệp giáo dục – đào tạo của nước ta cũng được đổi mới cả về tổ chức, thể
chế, quản lý và nội dung, chương trình, phương pháp. Đầu tư trong các đơn vị
này chủ yếu là đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) và quản
lý đầu tư của các đơn vị này đang được đổi mới, từng bước hoàn thiện.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (HVCTQGHCM) với tư cách
là một cơ sở đào tạo đầu ngành, một đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I cũng đã
có nhiều đổi mới cho phù hợp với những thay đổi của đất nước. Cùng với việc
đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và các mặt công
tác khác, công tác quản lý đầu tư, cụ thể trong xây dựng cơ sơ vật chất của
HVCTQGHCM cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm định hướng để phù
hợp với nhiệm vụ trong giai đoạn mới, từ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
30/7/2005 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của HVCTQGHCM, xác định
rõ:“Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật của HVCTQGHCM để
tương xứng một trung tâm đào tạo và nghiên


2
cứu lớn của quốc gia và khu vực. Trong những năm tới, ưu tiên đầu tư theo
quy hoạch, chú trọng đầu tư về công nghệ thông tin (CNTT)”[1]. Sau hơn
10 năm HVCTQGHCM là đơn vị dự toán cấp I, đến ngày 06/01/2014 Bộ
Chính trị có Quyết định số 224-QĐ/TW ngày 06/01/2014 về chức năng nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy của HVCTQGHCM và Nghị định số 48/2014-CP ngày
19/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của HVCTQGHCM (thay thế Nghị định số

129/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/12/2008); Nghị quyết số 32NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản
lý. [2]
Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới, HVCTQGHCM đã không ngừng
đổi mới, đầu tư cải tạo và đầu tư mới tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực hiện nhiệm vụ chính trị mà
Đảng và Nhà nước đã giao. Hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư của
HVCTQGHCM đã trở thành lĩnh vực rất quan trọng trong quản lý tài chính
của Học viện. Quản lý đầu tư của HVCTQGHCM từ chỗ chỉ quản lý như một
đơn vị thực hiện trực thuộc Ban Tài chính quản trị trung ương (nay là Văn
phòng Trung ương) đến nay đã thực hiện quản lý đầu tư của một đơn vị dự
toán cấp I. Tuy nhiên, xét về quy trình, cơ chế và chất lượng quản lý đầu tư,
công tác này ở HVCTQGHCM còn nhiều bất cập, hệ quả là quy mô xây dựng,
chất lượng công trình cũng như mục đích công năng sử dụng còn nhiều điểm
chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của hệ thống
HVCTQGHCM. Nhiều công trình quy mô quá nhỏ, quá chật hẹp rất khó khăn
khi bố trí sử dụng vào các hoạt động chuyên môn; các hạng mục phụ trợ
không đồng bộ, không hoàn chỉnh làm giảm hiệu quả sử dụng của công trình,
các trang thiết bị phục vụ chưa đồng bộ, lạc hậu, tính năng chưa phù hợp.
Công tác quản lý đầu tư ở các cấp (cấp chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, các ban
quản lý dự án) còn bộc lộ nhiều thiếu sót. Bộ máy quản lý đầu tư ở các cấp


3
chưa chuyên nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ yếu, thường kiêm nhiệm, kết quả là
lúng túng khi thực hiện nhiệm vụ, chất lượng quản lý yếu.
Tình hình đó đòi hỏi HVCTQGHCM phải có những đổi mới mạnh mẽ
hơn nữa trong quản lý nói chung và quản lý đầu tư nói riêng. Muốn vậy, trước
hết phải có những nghiên cứu, đối với quản lý đầu tư là nghiên cứu toàn diện
và thực tiễn về công tác quản lý đầu tư của HVCTQGHCM, đánh giá hiện

trạng quản lý đầu tư công và từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện
quản lý đầu tư của HVCTQGHCM nhằm phát huy những ưu điểm, khắp phục
được những hạn chế, tồn tại, giúp HVCTQGHCM có thể phát triển đúng với
tiềm năng thế mạnh của mình. Chính vì vậy: “Quản lý đầu tư của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận
án tiến sĩ của nghiên cứu sinh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và quản lý

đầu tư của HVCTQGHCM, luận án, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
đầu tư tại HVCTQGHCM trong giai đoạn 2007-2017, rút ra những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện
quản lý đầu tư của HVCTQGHCM trong thời gian tới (giai đoạn 2018-2025).
2.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở mục tiêu nêu trên, luận án xác định nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về
đầu tư, quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I và quản lý đầu tư
của HVCTQGHCM nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM, rút
ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Làm rõ căn cứ, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả quản lý


4
đầu tư tại HVCTQGHCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nội dung quản lý đầu


tư xây dựng từ nguồn NSNN của HVCTQGHCM với tư cách là đơn vị sự
nghiệp dự toán cấp I. Các nội dung quản lý đầu tư bao gồm tất cả các khâu
của quá trình quản lý đầu tư: từ quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư, triển khai
kế hoạch đầu tư (chủ trương đầu tư, quy hoạch, kế hoạch đầu tư), quyết định
đầu tư, giám sát hoạt động đầu tư đến khâu kết thúc đầu tư đối với vốn đầu tư
(VĐT) từ NSNN chi cho phát triển sự nghiệp theo những quy định của Nhà
nước đối với quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM. Vế cấp độ, nội dung quản lý
đầu tư được tiếp cận từ góc độ quản lý của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I đối
với toàn bộ đầu tư được Nhà nước giao cho HVCTQGHCM quản lý và thực
hiện. Các nội dung quản lý cụ thể của các đơn vị sự nghiệp dự toán cấp II, cấp
III chỉ được xem xét trong chừng mực làm rõ tính hệ thống của công tác quản
lý đầu tư của cơ quan sự nghiệp dự toán ngân sách cấp I là HVCTQGHCM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về không gian: Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN

trong cả hệ thống HVCTQGHCM, bao gồm tại Trung tâm học viện (TTHV)
số 135, đường Nguyễn Phong Sắc, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội; 4 Học viện khu vực: Học viện Chính trị khu vực I (HV1) số 15,
đường Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Học viện Chính
trị khu vực II (HV2) số 99, đường Man Thiện, phường Hiệp Phú, quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực III (HV3) số 232, đường
Nguyễn Công Trứ, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Học viện Chính trị
khu vực IV (HV4) số 6, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, phường An Bình,
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ; 1 Học viện Chuyên ngành: Học viện
Báo chí và Tuyên Truyền (HVBC) số 36, đường Xuân Thủy, quận Cầu



5
Giấy, thành phố Hà Nội. Luận án loại trừ, không nghiên cứu quản lý đầu tư của
Học viện chuyên ngành trực thuộc là Học viện Hành chính giai đoạn ngày từ
ngày 28 tháng 5 năm 2013 đến hết niên độ ngân sách năm 2014, tại vì Học viện
Hành chính đã được tách khỏi chủ quản là HVCTQGHCM (theo Kết luận số 64KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Khóa
XI, Kế hoạch số 12-KH/TW ngày 18/9/2013 của Bộ Chính trị về một số vấn đề
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; Công
văn số 176-CV/TW ngày 23/10/2013 của Ban Bí thư về việc chuyển Học viện
Hành chính từ HVCTQGHCM về trực thuộc Bộ Nội vụ).

- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư
của HVCTQGHCM trong giai đoạn 2007 - 2017 (mốc thời gian 2007 là thời
gian sau hơn 1 năm có Quyết định số 149-QĐ-TW ngày 02 tháng 8 năm 2005
của Bộ Chính trị và Nghị định 48/2006/NĐ-CP ngày 17/5/2006, trong đó
HVCTQGHCM là đơn vị sự nghiệp dự toán tài chính cấp I).
- Phạm vi về nội dung quản lý: Quản lý đầu tư có thể được tiếp cận từ
nhiều góc độ khác nhau như: cơ chế quản lý, bộ máy quản lý... Nghiên cứu
trong luận án được nghiên cứu sinh tiếp cận từ góc độ quản lý đầu tư công với
các chức năng, nội dung quản lý của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp 1
(HVCTQGHCM) là cơ quan được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng
VĐT xây dựng cấp phát từ NSNN; do đó, phạm vi về nội dung quản lý được
xác định là những vấn đề có liên quan đến ba giai đoạn chính của quá trình
quản lý đầu tư: lập kế hoạch đầu tư, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư và
giám sát kiểm tra đánh giá đầu tư (chủ yếu là đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
NSNN).
Các nội dung về cơ chế quản lý (cơ chế của Nhà nước và cơ chế nội bộ
HVCTQGHCM) trong quản lý đầu tư và tổ chức bộ máy quản lý đầu tư cũng
được xem xét trong Luận án nhưng chỉ trong chừng mực để bổ sung và làm rõ
thêm các nội dung quản lý theo tiếp cận quá trình đã nêu trên.



6
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận:
Luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung mang tính phương

pháp luận dựa trên cơ sở vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để
xem xét, trình bày và kiến giải các biện pháp về quản lý đầu tư của một đơn vị sự
nghiệp dự toán cấp I trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Luận án bám sát các quan điểm, đường lối, chủ trương, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế nói chung, về cơ chế quản lý và quản lý
đầu tư công nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng trong luận án là phân
tích và tổng hợp.
Ngoài ra, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành
như phương pháp tổng hợp tư liệu, điều tra lấy ý kiến của các nhà quản lý,
thống kê, so sánh… Các kết luận của luận án được đưa ra dựa trên cơ sở tham
khảo tài liệu đã công bố, kết hợp các phân tích, suy luận lôgic và các số liệu
tổng hợp, thu thập được.
Tùy từng nội dung, mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ sử dụng những
phương pháp nghiên cứu phù hợp:
Đối với các mục tiêu tổng hợp, hệ thống hóa có bổ sung, kết luận những
vấn đề lý thuyết ở Chương 1 và Chương 2, phương pháp chủ đạo được sử
dụng là nghiên cứu tài liệu có liên quan, thu thập và tổng hợp những tài liệu
trong và ngoài nước, qua đó xây dựng khung lý thuyết cho các nội dung
nghiên cứu tiếp theo.



nội dung Chương 3 phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại

HVCTQGHCM, phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp thu thập
tư liệu, số liệu tại đơn vị quản lý, các đơn vị trực tiếp quản lý và thực


7
hiện đầu tư; điều tra khảo sát các đối tượng có liên quan, phân tích, so sánh,
đánh giá…
Ở Chương 4, phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp phân
tích - tổng hợp, đề xuất giải pháp dựa trên suy luận logic từ các kết quả phân
tích ở các nội dung trước.
Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng để đánh giá thực trạng,
củng cố thêm các kết luận và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi.
Phương pháp này được sử dụng trong Chương 3 và Chương 4 của Luận án.
4.3. Phương pháp thu thập số
liệu - Số liệu thứ cấp:
Nguồn tài liệu, số liệu sử dụng bao gồm: hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến quản lý đầu tư; các số liệu thứ
cấp từ sách, các công trình nghiên cứu, các báo cáo, kết quả công bố của một
số cuộc điều tra, số liệu nghiên cứu các đề án, điều tra, khảo sát của Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và HVCTQGHCM.
- Số liệu sơ cấp:
Các thông tin, số liệu sơ cấp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu
bằng các phương pháp điều tra xã hội học do tác giả thực hiện: tiến hành phát
phiếu hỏi liên quan đến các nội dung của quản lý đầu tư đối với 2 nhóm đối
tượng (103 cán bộ liên quan đến quản lý đầu tư tại các đơn vị sự nghiệp dự
toán cấp 1, cấp 2, cấp 3 và 87 cán bộ, học viên trực tiếp sử dụng sản phẩm đầu
tư tại các đơn vị trực thuộc HVCTQGHCM).
Dữ liệu, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra bằng phiếu tiêu

chuẩn được thực hiện bằng cách lựa chọn đại diện các cán bộ trực tiếp quản lý
đầu tư xây dựng tại các đơn vị trực thuộc HVCTQGHCM để thu thập thông tin.

Tổng số phiếu lấy ý kiến: 200 phiếu; số phiếu thu về: 190 phiếu.
4.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Thống kê so sánh: để phân tích, đánh giá và so sánh giữa các thời
điểm, thời kỳ; so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng.


8
- Thống kê mô tả: sử dụng các số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối,
biểu bảng, số liệu, sơ đồ biểu diễn các nội dung của Luận án.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để xử thông tin thu được sau điều
tra, rút ra những nhận xét cần thiết phục vụ cho nghiên cứu của Luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Đây là một đề tài nghiên cứu gắn lý luận với thực tiễn và do vậy, mục
tiêu chính vẫn hướng tới là tổng kết lý luận, đánh giá thực tiễn qua đó làm cơ
sở để đề xuất hệ thống giải pháp, định hướng quản lý hoạt động đầu tư và
kiến nghị phù hợp. Tuy nhiên, quản lý đầu tư của HVCTQGHCM khá phức
tạp do những biến động về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức qua từng giai
đoạn và những văn bản pháp lý về đầu tư xây dựng do Nhà nước ban hành
thường xuyên thay đổi, do đó, những đóng góp của luận án về mặt lý luận và
thực tiễn thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
Một là, Luận giải, làm rõ cơ sở lý thuyết về quản lý đầu tư và các nhân
tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư của một tổ chức cụ thể là đơn vị sự nghiệp dự
toán cấp I; Xây dựng hệ thống nguyên tắc và tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư
của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I; Xây dựng khung phân tích và chu trình
quản lý đầu tư áp dụng cho một đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I bao gồm các
bước của 3 khâu: lập kế hoạch đầu tư, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư,
giám sát hoạt động đầu tư; Xác định rõ nội dung quản lý đầu tư của đơn vị sự

nghiệp dự toán cấp I.
Hai là, Cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập từ quá trình tổng
hợp số liệu từ các báo cáo quản lý, các dữ liệu từ điều tra xã hội học đối với 200
cán bộ trực tiếp quản lý, thực hiện đầu tư, sử dụng sản phẩm đầu tư trong hệ
thống HVCTQGHCM. Nguồn cơ sở dữ liệu này là hữu ích không những đối với
công tác quản lý của một đơn vị đặc thù như HVCTQGHCM mà còn có thể sử
dụng tham khảo trong hoàn thiện quản lý đầu tư của các đơn vị khác.

Ba là, Trên cơ sở phân tích các hoạt động quản lý đầu tư tại
HVCTQGHCM từ năm 2007 đến năm 2017, đã đưa ra những kết luận xác
đáng, có giá trị thực tiễn về những kết quả, thành công đã đạt được, những


9
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý đầu tư của
HVCTQGHCM. Đáng chú ý là làm rõ các nguyên nhân mang tính chủ quan
từ phía đơn vị trực tiếp quản lý đầu tư, thực hiện đầu tư và các nguyên nhân
chủ quan từ phía HVCTQGHCM, các nguyên nhân khách quan từ phía bên
ngoài HVCTQGHCM.
Bốn là, Đề xuất các giải pháp chủ yếu có giá trị thực tiễn nhằm hoàn
thiện quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM trong giai đoạn hiện tại và trong giai
đoạn tới, góp phần trực tiếp giải quyết những vướng mắc trước mắt, hướng
tới mục tiêu chung là hoàn thiện quản lý đầu tư của HVCTQGHCM. Đề xuất
5 phương hướng chiến lược quản lý đầu tư phải phù hợp với định hướng phát
triển của HVCTQGHCM và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước đáp ứng
yêu cầu huy động nguồn lực tập trung cho ĐTPT HVCTQGHCM đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án làm tài liệu tham khảo cho những đơn vị quan tâm đến quản lý
đầu tư công và quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I.

Luận án còn là tài liệu tham khảo bổ ích để cán bộ lãnh đạo quản lý
đầu tư của HVCTQGHCM tham khảo để đưa ra các giải pháp cụ thể trong
quản lý đầu tư từ nguồn NSNN.
7. Kết cấu của luận án
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư của đơn vị sự
nghiệp dự toán cấp I
Chương 3: Thực trạng quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh
Chương 4: Định hướng và Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.


10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ

Nghiên cứu về đầu tư nói chung, quản lý đầu tư trong các cơ quan của
nhà nước nói riêng đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập đến khá
nhiều. Sau đây có thể nêu lên một số công trình có liên quan đến lĩnh vực này:
- Vấn đề đầu tư công: Đầu tư công có vai trò rất quan trọng không
những góp phần ổn định, tăng trưởng kinh tế mà cón có vai trò giải quyết các
vấn đề xã hội. Một trong những vai trò xã hội của đầu tư công là giảm nghèo.
Bài viết: “The role of Public In vestment in Poverty Reduction: Theories,
Evidences and Methods: - Vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo của tác

giả Edward Anderson, Paolo de renzio và Stepphanie Levy đã đưa ra các lý
thuyết và bằng chứng về vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo thông qua
chứng minh hiệu quả của đầu tư công trong tăng trưởng, sản xuất, giảm nghèo
và cân bằng xã hội. Bên cạnh đó các tác giả cũng đề xuất phương pháp thẩm
định dự án đầu tư công và phân bổ tối ưu giữa các vùng nhằm đạt được mục
tiêu xã hội cao nhất đối với các quốc gia trong từng thời kỳ.[80]
Tác giả Jimenez đã nghiên cứu và chỉ ra rằng tình hình các nước đang
phát triển đầu tư công vào cơ sở hạ tầng vật chất và phục vụ con người, đầu tư
công phát triển cơ sở hạ tầng thúc đẩy tiêu dùng trực tiếp và góp phần tác
động đến sản lượng, tăng phúc lợi gián tiếp qua việc cải thiện hệ thống giao
dịch trên thị trường. Tác giả tập trung nghiên cứu vào các dự án đầu tư trong
lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật thuộc các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi,
vào kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng nhân lực như y tế, giáo dục.... Từ đó cho
thấy, tác giả nghiên cứu đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất và con người sẽ có
tác động tích cực đối với thực hiện xóa đói, giảm nghèo, giảm chênh lệch


11
vùng miền, thúc đẩy tăng trưởng. [81]. Đối với các tác giả Easterly và Rebelo,
Ahmed và Miller, Greene và Villanueva), Ghura và Goodwin, Cavallo và
Daude tập trung nghiên cứu về đầu tư tư nhân không nghiên cứu về đầu tư
công nhưng các kết quả của các công trình nghiên cứu này cho ta thấy được
mối tương quan của đầu tư công với đầu tư tư nhân và các kết quả này chỉ ra:
ở một số nước đầu tư công có ảnh hưởng lấn át đầu tư tư nhân. Theo các tác
giả Cavallo và Daude đã sử dụng phương pháp nghiên cứu số liệu chuỗi
(panel data) cho 116 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1980 đến
năm 2006 để đưa ra kết quả là đầu tư công lấn át rất mạnh đầu tư tư nhân, tức
tăng đầu tư công làm giảm đầu tư tư nhân. Tiếp đến, mức độ lấn át của đầu tư
công phụ thuộc vào một số yếu tố như: sức mạnh nền kinh tế, cơ chế, chính
sách của mỗi quốc gia … Đối với một số quốc gia, đầu tư công thường là lôi

kéo đầu tư tư nhân chứ không lấn lướt đầu tư công. Từ đó, các quốc gia nên
đầu tư công tập trung vào mức tăng năng suất và sức cạnh tranh của nền kinh
kế của mình nhất là những lĩnh vực có lợi tức xã hội lớn nhất và tạo cơ hội
cho đầu tư tư nhân phát triển dẫn đến nền kinh tế phát triển. [79].
Nghiên cứu về đầu tư công các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến
phương pháp quản lý đầu tư công mà còn quan tâm đến việc đánh giá quản lý
đầu tư công để từ đó rút ra những hạn chế trong quản lý đầu tư công để có những
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công, tiết kiệm ngân sách
trong điều kiện hạn chế về tài chính. Bài viết “Fiscal Austerity and Pucblic
Investment” – Thắt chặt tài chính và đầu tư công của Wolfgang Streeck and
Daniel Mertens đã thông qua việc chứng minh tình hình đầu tư công của 3 quốc
gia: Đức, Thụy Điển (giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2007) và Mỹ . Nghiên cứu
đã chỉ ra rằng đầu tư công của các quốc gia này có xu hướng tăng đầu tư công
cho phần mềm (tăng đầu tư cho giáo dục, cho nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ
các gia đình và chính sách của thị trường lao động. Bài báo“A Diagnostic
Framework for Assessing Public Investment Management”. [93]


12
Có thể thấy rằng, quan điểm của các nhà khoa học về lĩnh vực đầu tư
công là không giống nhau. Các nhà kinh tế Paul A. Samuelson và William D,
Nordhaus trong cuốn “Kinh tế học”, khi trình bày về phương thức ra quyết
định của các cơ quan nhà nước, đã đi đến kết luận: Kết quả của các quyết định
công cộng là không rõ ràng. Nó có thể là hiệu quả khi làm cho phúc lợi tăng
lên; nó cũng có thể là một thất bại nếu làm cho hiệu quả chung giảm xuống vì
tác động của nhóm lợi ích; phổ biến nhất là một kết quả chỉ mang tính chất
phân phối lại. Nhà khoa học Joseph E. Stiglitz trong “Kinh tế công cộng”, khó
đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, vì thế, người ta
phải thay thế đánh giá kết quả bằng đánh giá theo quy trình, thủ tục. Hơn nữa,
cũng khó đánh giá theo mục tiêu vì các cơ quan quản lý nhà nước thường theo

đuổi một lúc nhiều mục tiêu và ít khi lựa chọn đúng mục tiêu ưu tiên. Ông
cũng cho rằng, nhà quản lý công thường ưu tiên theo đuổi quyền lực hơn là
hiệu quả hoạt động của cơ quan và họ không mấy khi thích mạo hiểm để tăng
hiệu suất hoạt động của dự án đầu tư vì họ không có lợi ích gắn trực tiếp với
hiệu quả tăng thêm đó [29,tr. 244-263].
Đối với nghiên cứu của Mello đã phân tích sự phân quyền của chính
sách tài khóa và đầu tư công ở các nước châu Mỹ La tinh. Số liệu tại các nước
châu Mỹ La tinh cho thấy, tỷ lệ đầu tư/GDP trung bình và chất lượng cơ sở hạ
tầng ở khu vực này tương đối thấp. Theo tác giả, việc phân quyền từ những
năm 1990 là nguyên nhân làm cho chính quyền địa phương không có động
lực để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và tích lũy vốn [86].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Chakraborty và Dabla-Norris đã chỉ
ra vai trò của bộ máy quản lý đầu tư công: nếu bộ máy quan liêu, kém hiệu
quả và tham nhũng sẽ gây ra hậu quả xấu, giảm chất lượng và hiệu quả VĐT,
tác động tiêu cực tới tăng trưởng [77]. Theo tác giả Flyvbjerg, tình trạng lãng
phí, thất thoát, chi phí vượt vốn ban đầu, hiệu quả thấp tại các dự án đầu tư
công vào hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu do yếu kém trong công tác giám


13
sát, đánh giá dự án đầu tư làm cho dự án tiêu tốn nhiều kinh phí nhưng hiệu
quả lại thấp hơn mong đợi [76;88;82].
Một khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công được thực hiện bởi
các tác giả Tuan Minh Le, Anerd Rajaram, Nataliya Biletska và Jim Brumby.
Các nhóm tác giả này đã làm việc cho Ngân hàng thế giới (WB) khoảng 3
năm, từ năm 2005 đến năm 2007 trong lĩnh vực nghiên cứu về chính sách tài
chính cho tăng trưởng và phát triển của các quốc gia. Kết quả của Nhóm tác
giả này đã chỉ ra rằng có 8 nội dung cơ bản của một hệ thống quản lý đầu tư
công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, chuẩn bị dự án và phát triển dự án; (2) thẩm
định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự

án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của dự án; (8) đánh giá dự án [80]. Từ các kết quả
nghiên cứu này, các tác giả trên đưa ra các mối quan hệ mật thiết giữa đầu tư
công và đầu tư vào phần mềm trong điều kiện ngân sách hạn hẹp để đạt hiệu
quả cao. Thông qua các kết quả nghiên cứu đã giúp các tác giả phát triển một
khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản lý đầu tư công.
Đồng thời, giúp các tác giả nhằm mục đích thúc đẩy việc đánh giá quản lý đầu
tư công của chính phủ, các cơ quan sử dụng nguồn vốn NSNN, tìm ra những
nguyên nhân dẫn đến quản lý đầu tư công chưa hiệu quả và từ đó khắc phục
các hạn chế trong quản lý đầu tư công.
Trong bài viết về đánh giá hiệu quả đầu tư công của các tác giả Era
Babla – Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Xa Mills, và Chris
Papageorgiou – IMF, tiêu đề bài viết “Investing in Public Investment, an
Index of Public Investment Efficiency”: - Khảo sát đầu tư công, một chỉ tiêu
hiệu quả của đầu tư công đã đề xuất một chỉ số mới khái quát về quy trình
quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn khác nhau: (1) Thẩm định dự án, (2)
Lựa chọn dự án, (3) Thực hiện đầu tư, (4) Đánh giá đầu tư. Nghiên cứu này
được tiến hành khảo sát tại hơn 71 quốc gia, trong đó có 40 quốc gia có thu


14
nhập thấp và 31 quốc gia có thu nhập trung bình. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, các chỉ số co thể sử dụng để đánh giá, so sánh các quốc gia có chính
sách đầu tư công có nhiều điều kiện tương đồng với nhau và điều kiện này
phát huy hiệu quả nhất ở nhưng quốc gia luôn chú trọng đến các cải cách
trong đầu tư công. Nhược điểm của phương pháp nghiên cứu này chỉ được
ứng dụng trên phạm vi quốc gia, còn đối với đầu tư công ở phạm vi địa
phương thì không đủ điều kiện để phát huy hiệu quả các nghiên cứu này.[82]
Vấn đề phân cấp quản lý đầu tư công và phân bổ đầu tư công: Nghiên
cứu của tác giả Litvack và Seddon “Decentralization Briefing Notes” – Các

lưu ý tóm tắt về phân cấp và đã được Viện nghiên cứu của Ngân hàng thế giới
(WB) ấn phẩm năm 2000. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 nội dung cơ bản
như: (1) Cung cấp cách nhìn tổng thể và lý giải bản chất của phân cấp trên
nhiều phương diện khác nhau, (2) Phân tích các hình thức phân cấp cơ bản:
phân cấp chính trị, phân cấp hành chính và phân cấp tài chính, (3) Xem xét
việc phân cấp trên các lĩnh vực cụ thể như phân cấp trong giáo dục, y tế, quản
lý tài nguyên,… (4) Những lợi ích tiềm năng của phân cấp đối với vấn đề bình
đẳng xã hội, ổn định và tăng trưởng kinh tế, trách nhiệm báo cáo và vấn đề
tham nhũng. Dưới góc nhìn này, các tác phẩm mới chỉ phân tích những vấn đề
cơ bản về phân cấp Quản lý nhà nước nói chung cùng những chú giải về phân
cấp trên một số lĩnh vực mà chưa xem xét toàn diện đối với các vấn đề của
phân cấp quản lý đầu tư.
Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới, Dapice D, Perkins đã đưa ra một
số nhận xét về quản lý đầu tư công của Việt Nam và góp ý về chính sách đầu
tư phát triển của Nhà nước Việt Nam, chủ yếu về việc lựa chọn các dự án xây
dựng cơ bản (XDCB) lớn. Hầu hết những ý kiến đóng góp và khuyến nghị của
các tổ chức, cá nhân này đều dựa trên khung lý thuyết của trường phái kinh tế
tân tự do. Đồng thời, nhược điểm lớn nhất của quản lý đầu tư công ở Việt
Nam thể hiện ở khâu lựa chọn dự án đầu tư và quản lý quá trình thực


15
hiện. Những yếu kém trong thẩm định và tổ chức thức hiện dự án của các chủ
đầu tư được phân cấp thường làm chậm tiến độ và tăng chi phí phát sinh, mặc
dù ở Việt Nam thực hiện chế độ phân cấp trong quản lý đầu tư công để tạo
điều kiện cho lựa chọn dự án đầu tư hợp lý hơn.[89]
Tác giả Angel de la Fuente có bài viết “Second-best Redistribution
through Public Investment”: - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tư công:
Đặc thù, kiểm tra thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ban Nha. Từ kết quả nghiên
cứu tác giả chỉ ra vai trò phân bổ lại của đầu tư công, đồng thời đưa ra mô

hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư công vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Nghiên
cứu cũng chứng minh điều đó thông qua ứng dụng cụ thể ở Tây Ban Nha và
có thể thực hiện bằng cách chi nhiều hơn cho khu vực giàu, ít hơn cho khu
vực nghèo. Tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra rằng: Phân tích của ông không thể áp
dụng cho toàn bộ các quốc gia của EU bởi vì mỗi quốc gia đều có những đặc
điểm riêng biệt, không quốc gia nào giống quốc gia nào.[75]
Trong nghiên cứu của Daniel “Decentralization. Social Capital and
municipal government in Thailan” – Phân cấp vốn xã hội của các thành phố
trực thuộc Trung ương ở Thái Lan đã xây dựng hai giả thuyết mô hình cấu
trúc của vốn xã hội và vốn phân cấp thông qua các tài liệu nghiên cứu và các
dữ liệu thu thập được qua điều tra khảo sát để đánh giá tác động của chính
sách phân cấp quản lý của chính quyền thành phố trực thuộc Trung ương đối
với người dân Thái Lan. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy người dân Thái
Lan đánh giá cáo nghiên cứu này và sẵn sàng tham gia với mức độ cao nhất.
[6] Kinh nghiệm phân cấp của các nước trên thế giới: Tại các nước Đông Á,
thông qua tài liệu nghiên cứu của Ngân hành thế giới trong bài “East Asia
Decentralizes” – (Phân cấp ở Đông Á) đã chỉ ra nhiều nước đã thực hiện phân
cấp đầu tư và đạt hiệu quả cao, đồng thời đã đưa ra phân tích và đánh giá cụ
thể, tìm ra những điểm cốt lõi, nêu những kinh nghiệm tích cực và nhận diện
những lĩnh vực cần ưu tiên trong thời gian tới đối với các nước


16
đang triển khai đẩy mạnh phân cấp như Việt Nam. [78]
Đối với nghiên cứu của tác giả Faguet “Decentralisation’s Effects on
Publick Investment: Evidence and Policy Lesons from Bolivia and Colombia” –
(Tác động của phân cấp tới đầu tư công: Thực tế và bài học chính sách từ Bolivia
và Colombia) đã đưa ra hai kết luận. Thứ nhất, cả hai nước ở Châu Mỹ là Bolivia
và Colombia từ khi thực hiện phân cấp quản lý đầu tư công, cơ cấu đầu tư công
đã có sự thay đổi mạnh. Thay vì đầu tư chủ yếu vào phát triển cơ sở hạ tầng cứng

thì nay khi phân cấp, nguồn đầu tư chủ yếu được tập trung vào các dịch vụ xã hội
cơ bản và đầu tư cho con người. Tiếp đến nguồn vốn đầu tư (VĐT) công quốc
gia một phần được chuyển giao cho cấp chính quyền địa phương nghèo nhất để
họ chủ động đầu tư vào những dự án đáp ứng mong muốn của địa phương bằng
cách chuyển nguồn lực xuống cho các địa phương nghèo hơn, phân cấp đã làm
chủ đầu tư trở nên công bằng hơn giữa các địa phương. Thứ hai, phân cấp đã làm
cho chính quyền trở nên năng động, tự chủ hơn bởi đầu tư công được định hướng
vào những khu vực cần đầu tư nhất. Nghiên cứu của tác giả Peterson và Muzzini
đã phân tích và dẫn chứng về số liệu phân cấp của các nước Đông Nam Á trong
đó có Việt Nam thông qua nghiên cứu “Decentralizing Basic Infrastucture
Sevices” – (Phân cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng chính). Các tác giả chủ yếu làm rõ và
đánh giá về phân cấp trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng giữa các nước trong
cùng khu vực – nơi có sự phát triển kinh tế khá tương đồng. [83]
Vấn đề thẩm định dự án đầu tư: Theo nghiên cứu của Hassan Hakimian &
Erhun Kula, Đại học tổng hợp Luân đôn khi bàn về công tác thẩm định dự án
đầu tư trong “Đầu tư và thẩm định dự án” là kỹ thuật phân tích đánh giá dự án.
Vấn đề này, chính là việc đánh giá các đề xuất bằng cách đưa ra các tính toán lợi
ích và chi phí của dự án. Bằng các kỹ thuật phân tích lợi ích và lợi ích chi phí
được xét trên hai quan điểm tư nhân và nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực công
cộng góc độ chi phí được đề cập nhiều hơn. Bên cạnh đó, các vấn đề khác được


17
tác giả ít phân tích hoặc ít đề cập đến như: Tổ chức thẩm định, yêu cầu về đội
ngũ thẩm định, thời gian thẩm định và chi phí cho tổ chức thẩm định. [85]
Tóm lại, các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã đưa ra
một số luận điểm có quan điểm lên quan đến đầu tư công, quản lý nhà nước
về đầu tư công, thẩm định dự án đầu tư công thể hiện ở một số mặt sau:
- Đề xuất phương pháp thẩm định dự án đầu tư công và phân bổ tối ưu
giữa các vùng nhằm đạt được mục tiêu xã hội cao nhất đối với các quốc gia

trong từng thời kỳ. Nghiên cứu đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất và con người
sẽ có tác động tích cực đối với thực hiện xóa đói, giảm nghèo, giảm chênh
lệch vùng miền, thúc đẩy tăng trưởng, việc phân quyền từ những năm 1990 là
nguyên nhân làm cho chính quyền địa phương không có động lực để đầu tư
vào cơ sở hạ tầng và tích lũy vốn.
- Mối tương quan của đầu tư công với đầu tư tư nhân và các kết quả
này chỉ ra: ở một số nước đầu tư công có ảnh hưởng lấn át đầu tư tư nhân.
Nghiên cứu về đầu tư công các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến
phương pháp quản lý đầu tư công mà còn quan tâm đến việc đánh giá quản lý
đầu tư công để từ đó rút ra những hạn chế trong quản lý đầu tư công để có
những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công, tiết kiệm ngân
sách trong điều kiện hạn chế về tài chính.
- Các nhà quản lý công thường ưu tiên theo đuổi quyền lực hơn là hiệu
quả hoạt động của cơ quan và họ không mấy khi thích mạo hiểm để tăng hiệu
suất hoạt động của dự án đầu tư vì họ không có lợi ích gắn trực tiếp với hiệu
quả tăng thêm đó. Mặc dù các tác phẩm mới chỉ phân tích những vấn đề cơ
bản về phân cấp Quản lý nhà nước nói chung cùng những chú giải về phân
cấp trên một số lĩnh vực mà chưa xem xét toàn diện đối với các vấn đề của
phân cấp quản lý đầu tư.
- Một só kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của bộ máy quản lý đầu tư
công: Nếu bộ máy quan liêu, kém hiệu quả và tham nhũng sẽ gây ra hậu quả
xấu, giảm chất lượng và hiệu quả VĐT, tác động tiêu cực tới tăng trưởng.


18
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC VỀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ

Quản lý đầu tư là chủ đề được rất nhiều các cá nhân, tổ chức có liên
quan nghiên cứu, nhưng trong phạm vi luận án, tác giả tập trung vào phân tích

ba nhóm vấn về: Quản lý nhà nước về đầu tư, VĐT, hiệu quả đầu tư và phân
cấp quản lý đầu tư và dự án đầu tư.
Vấn đề thứ nhất, quản lý nhà nước về đầu tư: Luận án tiến sĩ kinh tế của
tác giả Nguyễn Phương Bắc về “Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Ninh” trong Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát
triển (ĐTPT), vai trò của hoạt động đầu tư đối với phát triển kinh tế của một đất
nước, những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động
ĐTPT, những nội dung cơ bản về chính sách đầu tư và kinh nghiệm của các nước
trên thế giới trong việc thực hiện chính sách ĐTPT kinh tế. Từ đó nêu rõ những
đặc điểm, phân tích thực trạng ĐTPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997
đến năm 2000, còn trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996 luận án chủ yếu
phân tích về thực trạng nguồn VĐT. Trên cơ sở những mục tiêu được đặt ra trong
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế đến năm 2010, luận án đã xác định hệ
thống quan điểm đầu tư và xây dựng định hướng chủ yếu về ĐTPT kinh tế tỉnh
Bắc Ninh thời kỳ từ năm 2001 đến năm 2010. Để thực hiện được những mục tiêu
và định hướng đó, luận án đã đề ra bảy giải pháp và bốn kiến nghị chủ yếu: (1)
Nhà nước cần sớm hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư, (2) Tăng cường
phối hợp trong ĐTPT vùng: phối hợp xây dựng chiến lược, kế hoạch,.. (3) Tăng
cường phân cấp trong quản lý kinh tế (nói chung), quản lý đầu tư (nói riêng) cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở khung khổ pháp lý nhằm
phát huy nỗ lực sáng tạo của địa phương, phù hợp với tình hình thực tế và đáp
ứng nguyện vọng của nhân dân, (4) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý
đầu tư, khắc phục tình trạng thất thoát VĐT của Nhà nước, tăng cường năng lực
quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư. [12]


×