Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích tình hình tài chính trong 3 năm 2008 2010 và thiết lập dự án đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất gốm sứ nội thất xuất khẩu của công ty CP việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.69 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

LỜI CẢM ƠN
------ -----Trong thời gian học tập dưới mái trường Đại học Nha Trang thân yêu, em đã có
nhiều cơ hội để nghiên cứu học nhiều kiến thức bổ ích, nhiều phương thức học tập
khác nhau, với phong cách giảng dạy nhiệt tình, sáng tạo mà thầy cô thực hiện đã
tạo ra tạo điều kiện thuận lợi để em phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành
tốt các môn học. Cộng với thời gian được tiếp xúc thực tế với một môi trường làm
việc năng động chuyên nghiệp tại Công ty CP Việt trì Viglacera, giúp em nắm bắt
được các quy trình, sản phẩm của công ty, tích lũy thêm kiến thức thực tế tạo sự
chuẩn bị tốt cho quãng thời gian làm việc sắp tới.
Để hoàn thành tốt báo cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ
của ba mẹ, các thầy cô trong bộ môn tài chính, sự nhiệt tình chỉ bảo của các anh
chị nhân viên tại phòng tài chính kế toán của công ty CP Việt trì Viglacera. Nhờ có
sự nhiệt tình này em đã mạnh dạn hòa mình vào một môi trường làm việc mà
trước đây hoàn toàn xa lạ với em.
Em xin chân thành cảm ơn
-

Trưởng khoa Kế toán - Tài chính Thầy Thái Ninh

-

Các thầy cô trong bộ môn Tài chính-Khoa Kế toán – Tài chính

-

Các anh chị trong phòng tài chính kế toán công ty CP Việt trì Viglacera đã
tận dụng chỉ báo hướng dẫn em thực hiện báo cáo này.



Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô và tập thể
nhân viên tại công ty có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

1


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư được xem xét từ 2 góc độ: nhà
đầu tư và nền kinh tế.
Trên góc độ nhà đầu tư, mục đích cụ thể có nhiều nhưng quy tụ lại là yếu tố lợi
nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận 1 việc
làm mạo hiểm của nhà đầu tư.
Chính vì vậy xu hướng phổ biến hiệu quả nhất hiện nau là đầu tư theo dự án. Dự án
đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt tới sự phát triển kinh tế nói chung và đối với từng
doanh nghiệp nói riêng. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc đầu tư
dự án có hiệu quả hay không. Việc phân tích chính xác tình hình tài chính và các chỉ tiêu
của dự án sẽ chứng minh được điều này.
Với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn công tác phân tích tài chính và dự án đầu tư, bằng
thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Việt trì Viglacera em đã chọn đề tài “ Phân tích
tình hình tài chính trong 3 năm 2008- 2010 và thiết lập dự án đầu tư mở rộng nhà máy
sản xuất gốm sứ nội thất xuất khẩu.”
Kết cấu đề tài thực tập gồm 4 phần:

Phần A : Tóm tắt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt trì
Viglacera.
Phần B : Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera.

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

2


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Phần C : Qui trình các nghiệp vụ trong công tác tài chính tại Công ty Cổ phần
Việt trì Viglacera.
Phần D : Thiết lập dự án “ Đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất sứ nội thất xuất
khẩu” của Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera.

PHẦN A
TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT TRÌ VIGLACERA
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
Tên công ty : Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
Địa chỉ : phố Hồng Hà, phường Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại : 0210 3846487
Fax : 0210 3844 060
Email :
Đăng ký kinh doanh số : 1803000156
Ngày cấp : 05/02/2004 tại : Sở KHĐT tỉnh Phú Thọ

Giám đốc công ty : Nguyễn Thế Anh
Công ty cổ phần Việt Trì là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thủy tinh và gốm
xây dựng Viglacera ( Tên tiếng Anh : Viglacera Viettri Joint – Stock Company ), chuyên
sản xuất kinh doanh các sản phẩm sứ vệ sinh và phụ kiện kèm theo.
Ngành nghề kinh doanh :


Sản xuất kinh doanh các sản phẩm sứ vệ sinh và phụ kiện kèm theo.



Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

3


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính



Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp



Trang trí nội, ngoại thất công trình




Tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ sản xuất sứ vệ sinh



Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ



Kinh doanh xăng, dầu, gas; kinh doanh dịch vụ khách sạn; dịch vụ du lịch lữ hành
nội địa
Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty

Thủy tinh và gốm xây dựng Viglacera, tiền thân là nhà máy tường ván ép Sông Thao
được thành lập theo quyết định số 477/BXD ngày 07/06/1976 của bộ xây dựng. Sản
phẩm của nhà máy tường ván ép Sông Thao là tấm ván ép để làm tường và trần nhà sản
xuất theo công nghệ và thiết bị của Thụy Sỹ.
Sau đó, nhà máy gạch lát hoa xi măng cát được khởi công xây dựng và đi vào hoạt
động năm 1978 với thiết bị và công nghệ Hungari. Ngày 05/04/1991 được Bộ xây dựng
ra quyết định đổi tên thành Xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì. Hai sản phẩm của xí
nghiệp đã phục vụ rất nhiều công trình công cộng và dân sự, góp phần phát triển ngành
vật liệu xây dựng của đất nước nói riêng cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế
nước nhà lúc bấy giờ.
Đầu những năm 90, thị trường vật liệu xây dựng có nhiều biến động cùng với sự ra
đời của nhiều ngành vật liệu mới, các sản phẩm của công ty đã không còn chiếm lĩnh
được ưu thế cạnh tranh. Do vây, được sự chỉ đạo chiến lược của Tổng Công ty Thủy tinh
và Gốm xây dựng cùng với sự hợp tác của Công ty sứ Thanh Trì và được sự cho phép của
Bộ Xây Dựng, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh cao cấp với công suất
100.000 sản phẩm/1 năm dựa trên công nghệ của hãng SAMI – ITALIA đi vào hoạt động

tháng 4/1997 đồng thời giảm dần các mặt hàng cũ.
Năm 1998 Bộ Xây Dựng quyết định đổi tên Xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì
thành Công ty Vật liệu xây dựng Việt Trì. Do nắm bắt được nhu cầu của thị trường, qua
đó kinh doanh có hiệu quả, đến tháng 10/1999 Công ty tiếp tục đầu tư nâng công suất lên
150.000 sản phẩm/1 năm.

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

4


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Ngày 16/5/1998, theo quyết định số 893/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng quyết định
sáp nhập Công ty Vật liệu Xây dựng Việt Trì vào Công ty sứ Thanh Trì để tạo thêm sức
mạnh cho Công ty nói riêng và ngành sản xuất sứ vệ sinh của Tổng Công ty nói chung.
Để công ty tự vận động vươn lên và khẳng định mình, theo quyết định của Bộ Xây
Dựng số 34/QĐ- BXD, ngày 05/01/2001 quyết định thành lập Công ty sứ Việt Trì.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của Chính Phủ,
ngày 31 tháng 12 năm 2003 theo quyết số 1777/QĐ- BXD đã chuyển đổi từ doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước thành Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera (tên giao dịch: Viglacera
Viettri JSC- VVC) đồng thời với việc mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh để công ty tự
chủ và tự động hơn trong việc hội nhập với tình hình phát triển hiện nay.
1.2. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ
Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera vừa là đơn vị sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm sứ vệ sinh. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường có khoảng 16 hãng sứ vệ sinh với
công suất 6.000.000 sản phẩm/năm, trong khi đó nhu cầu của thị trường chỉ khoảng
4.000.000 sản phẩm/năm. Việc cung vượt quá cầu đã gây ra tình trạng căng thẳng trên thị

trường sứ vệ sinh và điều này ảnh hưởng trực tiếp tới Công ty Cổ phần Việt Trì. Song
bằng sự quyết tâm, sáng tạo của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong quá
trình sản xuất và kinh doanh đã giúp Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera đứng vững trên
thị trường, chiếm 10% thị phần cả nước đồng thời từng bước đưa sản phẩm của Công ty
thâm nhập vào thị trường nước ngoài như Canada, Nga, Ucraina …..
Sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
Các chủng loại sản phẩm xí bệt:
Bệt tay gạt: VI5, VI44, V02.8M, …
Bệt 2 nhấn: VT18M, EU5, VT34, V02.3, …
Bệt cao cấp két liền: C0502, C0504, …
Các chủng loại sản phẩm chậu: VTL2, VTL3, VTL4, VU7M, VU9M, …
Sản phẩm khác: bide, tiểu treo, chân chậu, két treo, xí xổm
Các nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm sứ vệ sinh bao gồm:
Feldspar, cao lanh, đất sét, thạch anh, BaCO3, thủy tinh lỏng, men, các chất phụ gia
khác như CMC, ZnSiO4, Na2CO3( sô đa), bột nhẹ.

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

5


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Ngoài ra còn có các nguyên vật liệu khác như bi nghiền, khuôn thạch cao.
Nguồn nguyên vật liệu chính đều là nguyên vật liệu trong nước (70-80%), trong đó
hàng năm công ty đặt mua với khối lượng lớn tại các tỉnh như Phú Thọ, Quảng Ninh,
Tuyên Quang, Yên Bái. Do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển và phù hợp với điều
kiện sản xuất trong nước.Tuy nhiên, do điều kiện trong nước còn hạn chế, công ty vẫn

phải nhập một số chất phụ gia từ Anh, Đài Loan, Nhật như: chất tạo keo CMC, chất tạo
đục cho men ZnSiO4.
Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera đã trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại của
hãng SACMI-ITALIA với công suất 450.000 sản phẩm/ năm, sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Để sản
xuất ra các sản phẩm, phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
cụ thể như sau:
Kế hoạch sản xuất
Nhập nguyên vật liệu

Kiểm tra

Chế tạo khuôn

Chế tạo hồ

QT - 12

Chế tạo men

Tạo hình
Sấy mộc

Kiểm tra hoàn thiện
Phun men
Dán chữ

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

6



Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Lò nung

Phân loại
Đóng gói

Loại bỏ

Nhập kho
( Nguồn: Phòng Kỹ Thuật Thí Nghiệm )
Sơ đồ : Quy trình công nghệ
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận trong công
ty

Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng
TCHC

Phòng
KTTN

Phòng
Kinh

tế

Xưởng
men
mộc

Xưởng
tạo
hình

Xưởng

nung

Xưởng
KCS

Xưởng
cơ điện
Xưởng khuôn
mẫu

Bảo
vệ

Nhà
ăn

KH
ĐT


TC
KT

KD
( Nguồn phòng tổ chức hành chính )

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

7


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Việt Trì tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh theo mô hình Trực
tuyến - Chức năng.
Ban lãnh đạo Công ty gồm:
Giám đốc: gồm 1 người. Giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Tổng công ty và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý vĩ mô và đưa ra quyết định chỉ
đạo chung điều hành toàn bộ Công ty hoạt động theo đúng quỹ đạo.
Phó Giám Đốc gồm 1 người. Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc theo
nhiệm vụ được phân công trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban trong công ty gồm:
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kinh tế

Phòng Kỹ thuật thí nghiệm
1.3.2. Các chi nhánh
Chi nhánh tại Hà Nội: 184 Hoàng Quốc Việt – Thành phố Hà Nội, gồm có 68 đại lý
cấp 1 và các đại lý, cửa hàng phân phối sản phẩm Sứ vệ sinh Việt Trì Viglacera ở các
tỉnh, thành phố phía Bắc.
Chi nhánh tại Đà Nẵng: 94 Huỳnh Ngọc Huệ- Thành phố Đà Nẵng, phân phối sản
phẩm Sứ vệ sinh Việt Trì Viglacera tại các thành phố Đà Nẵng, Huế, Quảng Trị ......
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: S44-45 Bàu Cát - Quận Tân Bình- Thành
phố Hồ Chí Minh phân phối sản phẩm Sứ vệ sinh Việt Trì Viglacera tại thị trường thành
phố Hồ Chí Minh, miền Đông, miền Tây với hơn 25 hệ thống đại lý cấp 1.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận
a. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là bộ phân tham mưu của lãnh đạo Công ty thực hiện các
lĩnh vực công tác như tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ,
an ninh, thực hiện các chính sách đối với người lao động, hành chính, quản trị, thi đua khen
thưởng, y tế, tạp vụ, nhà ăn, bảo vệ cơ quan ….
b. Phòng kinh tế
Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

8


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Là bộ phận tham mưu của lãnh đạo công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công
tác.
Tài chính, kế toán, tín dụng, kiểm toán, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm bảo
đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty.

Kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển dài hạn, đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm nguyên nhiên vật liệu, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất.
Kinh doanh, chính sách bán hàng của Công ty theo quy định hiện hành.
Phòng kinh tế bao gồm các bộ phận:
Bộ phận tài chính kế toán
Bộ phận kế hoạch đầu tư
Bộ phận kinh doanh
c. Phòng kỹ thuật thí nghiệm
Kiểm soát chất lượng các nguyên liệu, kỹ thuật công nghệ sản xuất, nghiên cứu khoa
học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu hoàn thiện bài xương men.
d. Xưởng tạo hình
Chế tạo ra các sản phẩm sứ mộc của Công ty.
e. Xưởng lò nung
Thực hiện quá trình nung các sản phẩm sứ mộc sau khi đã phun men chế tạo sứ
thành phẩm
f. Xưởng cơ điện
Theo dõi, kiểm tra tình trạng hoạt động, quá trình bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
của các thiết bị máy móc trong Công ty. Theo dõi vận hành hệ thống điện, hệ thống máy
nén khí, kho gas, bơm nước.
g. Xưởng khuôn mẫu
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo sản phẩm mới và các phụ kiện, bao bì, cataloge,… ,
sản xuất khuôn mẹ, khuôn sản xuất phục vụ cho tạo hình.
h. Xưởng KCS
Phân loại sản phẩm, đóng gói và bốc xếp hàng lên xe theo đúng kỹ thuật và đơn đặt
hàng.
1.4. Cơ cấu lao động

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

9



Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera là một trong những doanh nghiệp tập hợp được đội
ngũ cán bộ, công nhân trẻ, năng động, sáng tạo, trình độ tay nghề cao.
Tổng số lao động: 330 lao động trong đó
Lao động nam: 250 lao động chiếm 75,76%
Lao động nữ: 80 lao động chiếm 24,24%
Lao động dưới 30 tuổi: 216 lao động chiếm 65,45%

Bảng : Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera năm 2010
(Đơn vị tính: người)

Chức danh

Toàn công ty
1. Lao động
gián tiếp
2. Lao động

Trong đó
Tổng Theo giới tính
Theo trình độ
Thạc Đại CĐ&
số
Nam Nữ
sỹ

học THCN
330 250
80
1
30
214
43

28

15

1

trực tiếp
241
Bậc 1, 2
236
Bậc 5
5
3. Lao động

194
191
3

phục vụ
Cơ khí
Khác
4. Nhân viên


21
8
13

10
6
4

kinh doanh
%/ Tổng số

25
18
7
100 75,76 24,24 0,30

20


cấp
85

Theo độ tuổi
30 < 30
48
216
114



cấu
%
100

19

3

10

33

13,03

47
45
2

170
165
5

71
71

177
178

64
58

5

73,03
71,52
1,52

11
2
9

10
5
9

11
3
4

14
4
9

7
4
4

6,36
2,42
3,94


10
9,09

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

15
15
10
7,58
64,85 25,76 65,45 34,55 30,30

10


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )

Theo con số thống kê trên ta thấy, do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty mà số
lao động nam chiếm phần lớn trong tổng số lao động của doanh nghiệp: 75,76%; số lao
nữ chiếm 24,24% tổng số lao động; đội ngũ lao động trong công ty trẻ, lao động dưới 30
tuổi chiếm 65,45%. Đây cũng là một lợi thế trong việc phát huy tính sáng tạo của tuổi trẻ,
nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng như thích ứng nhanh với
môi trường kinh doanh toàn cầu hóa, quốc tế hóa.
Số lao động gián tiếp chỉ chiếm 13,03% trong tổng số lao động, điều này cho thấy
ưu diểm cuả bộ máy quản lý gọn nhẹ, một người có thể làm nhiều việc nhưng vẫn hiệu
quả. Đội ngũ lao động của công ty vừa trẻ vừa có trình độ, lao động có trình độ thạc sỹ
chiếm 0,30% trong tổng số lao động, số lao động có trình độ Đại học chiếm ưu thế với
9,09% trong tổng số lao động. Đây cũng là một ưu thế của công ty.

Tuy nhiên, đối với lao động trực tiếp sản xuất thì số công nhân tay nghề còn thấp
chỉ chủ yếu ở bậc 1;2 chiếm 71,52% tổng số lao động, chiếm 97,93% số lao động trực
tiếp; công nhân tay nghề cao nhất ở bậc 5 chiếm 1,52% trong tổng số lao động và chiếm
2,07% số lao động trực tiếp. Do vậy việc đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động
trực tiếp là vấn đề mà Công ty nên ưu tiên hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đối với đội ngũ nhân viên kinh doanh có 25người, chiếm 7,58% trong tổng số lao
động, trong đó các nhân viên được bố trí phụ trách thị trường theo từng vùng, miền. Đây
là đội ngũ nhân viên trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ bán hàng của công ty, là bộ mặt của
Công ty, là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng do đó
việc tuyển chọn đội ngũ nhân viên kinh doanh đòi hỏi những người có hiểu biết sâu rộng,
có chuyên môn về kinh tế, có ngoại hình ưa nhìn, có sức khỏe và nhạy bén trong công
việc.

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

11


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Bảng : Thu nhập của người lao động tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera qua 3
năm (2008 – 2010)

Chỉ tiêu

ĐVT


Lao động

Người
1.000

Tổng quỹ lương

đồng
Thu nhập bình 1.000
quân/tháng

đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

410

378

330

5.761.281

6.858.252

1.288


1.886

Tốc độ phát triển (%)
2009/
2010/
Bình quân
2008
2009
92,2

87,3

89,72

7.513.955 119,04

109,56

114,2

2.698

146,43

143,05

144,73

( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )

Theo bảng số 4 ta thấy:
Số lượng lao động năm 2009 so với năm 2008 giảm 32 người tương ứng giảm 7,8
% trong khi quỹ lương năm 2009 so với 2008 tăng 1.096.971.000 đồng tương ứng tăng
19,04% đã làm thu nhập bình quân /tháng năm 2009 so với năm 2008 tăng 598.000 đồng
tương ứng tăng 46,43%.
Số lượng lao động năm 2010 so với năm 2009 giảm 48 người tương ứng giảm 12,7
% trong khi quỹ lương năm 2010 so với 2009 tăng 655,703,000 đồng tương ứng tăng
9,56% đã làm thu nhập bình quân /tháng năm 2010 so với năm 2009 tăng 812,000 đồng
tương ứng tăng 43,05%.
Đây là một dấu hiệu tốt trong việc tăng thu nhập nhằm nâng cao mức sống cho lao
động của Công ty.
2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

12


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

2.1.1. Nhân tố vĩ mô
Tình hình thị trường gốm sứ Việt Nam (nguồn Bộ tài chính)
Theo thống kê của Bộ Tài chính, đến cuối năm 2010 có khoảng 16 hãng sứ vệ sinh
với công suất 6.000.000sp/năm, trong đó nhu cầu của thị trường chỉ khoảng
4.000.000sp/năm.
Doanh thu, thị phần:
-


Năm 2010 doanh thu gốc đạt khoảng 10.625 tỷ đồng, tăng trưởng 22%.

-

Khối doanh nghiệp trong nước chiếm 93,9% tổng doanh thu gốc của thị trường thấp
hơn năm 2008 là 0,1% (năm 2007 doanh nghiệp chiếm 94%).

-

Khối doanh nghiệp nước ngoài chiếm 6,1% thị phần (tăng 0,1% so với năm 2008, đa
số các công ty tăng trưởng cao, một số doanh nghiệp mới thành lập nhưng đã khẳng
định được vị trí và tăng trưởng doanh thu cao.
2.1.2. Nhân tố vi mô
Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty

Thủy tinh và gốm xây dựng Viglacera trải qua gần 15 năm xây dựng và phát triển đến
nay Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera đã thực sự lớn mạnh về mặt số lượng lẫn chất
lượng. Từ chỗ cơ sở vật chất ban đầu không lớn chỉ dây chuyền sản xuất với công suất
100.000sp/năm, đến nay Công ty đã mở rộng dây chuyền lên 450.000sp/năm và hiện tại
cơ bản Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngoài vốn góp chi phối của Nhà nước,
Công ty đã luôn tìm tòi hướng phấn đấu đi lên từng bước khẳng định chỗ đứng của mình
trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm sứ vệ sinh ngày càng có chỗ đứng trên thị trường
cung cấp vật liệu xây dựng. Thực tế cho thấy công ty đã năng động trong việc chuyển đổi
cơ chế, đặc biệt chú trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy Công ty đã không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, bên cạnh đó công tác an
ninh quốc phòng luôn được đảm bảo.
Giữa các phòng, ban có mối quan hệ hỗ trợ nhau, phòng Kế toán và Phòng Kế
hoạch luôn kết hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng được một hệ thống các định mức chi
phí, hệ thống giá thành đơn vị, kế hoạch tương đối chính xác, giúp cho việc phân tích sự

biến động của giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, từ đó có những biện pháp thích
hợp nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất đi theo hướng có hiệu quả nhất, tạo điều kiện

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

13


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

cho công tác kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất. Đây thực sự là một thành tích của
Công ty cần phát huy hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Có được những thành tích đó, trước tiên phải kể đến sự năng động sáng tạo của Ban
Giám đốc và toàn thể cán bộ CNV trong Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
Kế toán Tài chính Công ty.
Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực
tiếp ở các phân xưởng, đồng thời có các khoản phụ cấp độc hại (bằng hiện vật: đường,
sữa), phụ cấp làm thêm giờ đã nâng cao mức sống và bảo vệ sức khoẻ của người lao
động. Bên cạnh đó việc trích các khoản bảo hiểm cho người lao động theo đúng chế độ
đã góp phần làm cho người lao động yên tâm sản xuất, gắn bó với xí nghiệp.
Với vai trò quan trọng của mình, tài chính Công ty đã không ngừng phát triển hiệu
quả hoạt động kinh doanh, phân tích và tìm ra phương hướng chính xác, thúc đẩy tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên vẫn còn 1 vài điểm cần khắc phục :
- Thông qua phần phân tích các tỉ số nhưng chưa tham mưu cho lãnh đạo Công ty
về công tác quản lý, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị trong phòng Tài chính.
Hệ thống máy vi tính của Công ty được nối mạng cục bộ, tuy nhiên do loại máy

tính cũ, đã sử dụng từ nhiều năm nên chưa thường xuyên được nâng cấp mạng, nên đã lạc
hậu, tốc độ xử lý chậm, truyền tải hạn chế, gây khó khăn cho công tác phân tích tài chính.
Trong nền kinh tế mở cửa hôm nay, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh và tự
tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường. Để tồn tại và phát triển ngày càng lớn mạnh,
tạo được uy tín cũng như niềm tin cho khách hàng, quảng bá sản phẩm ngày càng rộng
rãi trên thị trường, thì Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera cần phải hoàn thiện hơn nữa.

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

14


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008-2010
Bảng : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt
Trì Viglacera qua 3 năm (2008 -2010)
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2008

Năm 2009


Năm 2010

Tốc độ phát triển (%)
2009/
2010/
Bình
2008

1

Giá trị tổngsản lượng

2

Tổngdoanh thu

1.000
đồng
1.000
đồng

15.644.034

52.607.331

51.486.641

336,28


68.019.312

52.453.000

60.551.043

77,11

2009

quân
181,4

97,87 2
115,44

94,35
201,7

3
4

1.000

Lợi nhuận

đồng

64.636


66.000

263.046

102,11

398,55 3

Các chỉ tiêu bình quân
(Người/ tháng)
117,8

4.1

Năng suất bình quân

1.000
đồng

15.658

14.426

21.742

92,13

150,71 3
144,7


4.2

Thu nhập bình quân

1.000
đồng

1.288

1.886

2.698

146,43

143,05 3

Từ năm 2004 Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera bắt đầu đi vào hoạt động theo mô
hình công ty cổ phần, bước đầu còn nhiều khó khăn song trong vòng 3 năm từ 2008 đến 2010
công ty đã chứng tỏ mình bằng những kết quả đạt được, cụ thể là:
Giá trị tổng sản lượng năm 2009 so với năm 2008 tăng 36.963.297.000 đồng (tăng
336,28%). Giá trị tổng sản lượng năm 2010 so với năm 2009 giảm 1.120.690.000 đồng

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

15


Chuyên đề thực tập giáo trình


Ngành tài chính

(giảm 2,13% ). Tuy giá trị tổng sản lượng năm 20010 giảm, nhưng lại được bù đắp bởi
lượng tăng lớn hơn trong năm 2009, do đó tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm tăng
181,42%.
Tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 giảm 15.566.312.000 đồng (giảm
22,89%). Tổng doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 8.098.043.000 đồng (tăng
15,44%). Tuy nhiên tổng doanh thu năm 2010 tăng không đủ bù đắp bù đắp bởi lượng
giảm lớn hơn trong năm 2009, do đó tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm giảm 5,65%.
Lợi nhuận có xu hướng tăng trong cả 3 năm với tốc độ phát triển bình quân là
201,73% cụ thể: Năm 2008, lợi nhuận trước thuế đạt 64.636.000 đồng; Năm 2009 lợi
nhuận đạt 66.000.000 đồng tăng 1.364.000 đồng tương ứng tăng 2,11% so với năm 2008;
Năm 2010 lợi nhuận đạt 263.046.000 đồng tăng 197.046.000 đồng tương ứng tăng
298,55% so với năm 2009.
Bên cạnh đó các chỉ tiêu bình quân cũng đánh dấu một mốc quan trọng trong bảng
kết quả kinh doanh mà Công ty dã đạt được
Năng suất lao động bình quân năm 2008 đạt 15.658.000 đồng/người/tháng. Năng
suất lao động bình quân năm 2009 so với năm 2008 giảm 1.232.000 đồng/người/tháng
(giảm 7.87%). Năng suất lao động bình quân năm 2010 so với năm 2009 tăng 7.316.000
đồng/người/tháng (tăng 50,71%). Năng suất lao động bình quân qua 3 năm tăng 17,83%.
Thu nhập bình quân có xu hướng tăng trong cả 3 năm với tốc độ phát triển bình
quân đạt 44,73%, cụ thể: Thu nhập bình quân năm 2008 đạt 1.288.000 đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân năm 2009 đạt 1.886.000 đồng/người/tháng tăng 598.000 đồng tương
ứng tăng 46,43% so với năm 2008. Thu nhập bình quân năm 2010 đạt 2.698.000
đồng/người/tháng tăng 812.000 đồng tương ứng tăng 43,05% so với năm 2009.
3. Phương hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2010-2015
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty
Trước xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng trên mọi lĩnh vực trong khu vực và trên
thế giới hiện nay, Việt Nam không ngừng phấn đấu để đứng vững và phát triển.
Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera cũng hòa nhịp cùng xu thế chung, tích cực đẩy

mạnh các hoạt động thương mại quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh đồng thời khẳng định uy tín trên thị trường thế giới.
Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

16


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

Nắm bắt xu thế đó, Tổng Công ty đã đề ra những định hướng trong giai đoạn 2010
– 2015, cụ thể là:
Bám sát mục tiêu chiến lược “ Tiếp tục đột phá về tổ chức sản xuất kinh doanh và
tăng tốc độ về đầu tư phát triển ”.
Xác định đúng các mũi nhọn, đánh giá đúng năng lực sản xuất của các đơn vị thành
viên để tăng quy mô một cách hợp lý, kịp thời đáp ứng yêu cầu.
Thường xuyên điều tra phân tích đánh giá diễn biến thị trường thủy tinh và gốm
xây dựng để nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu, điều chỉnh giá cả một
cách linh hoạt để có thể giành phần thắng trong cuộc chiến trên thương trường đầy gay
gắt.
Duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Chuyển dịch cơ cấu có hàm lượng kỹ thuật cao.
Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm Viglacera.
Xây dựng cơ sở vật chất đủ mạnh để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế
giới đồng thời mở rộng thị phần ở những nước hiện có quan hệ thông qua xuất khẩu hàng
hóa và đầu tư tại chỗ, đặc biệt là đầu tư sản xuất vào thị trường Nga và xuất khẩu vào thị
trường Mỹ.
Xây dựng mô hình hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con để đưa Công
ty Cổ phần Việt Trì Viglacera trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, đa ngành, đứng đầu
trong lĩnh vưc thủy tinh và gốm xây dựng ở Việt Nam.

3.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
Là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thủy tinh và gốm xây dựng, Công ty
Cổ phần Việt Trì Viglacera cũng đã đề ra mục tiêu cho giai đoạn mới 2010 -2015. Đây là
giai đoạn mà sự canh tranh càng trở nên gay gắt hơn vì Việt Nam đã trở thành viên chính
thức của tổ chức Thương mai Quốc tế WTO.
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến quy trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh về gía.
Đào tạo mới, đào tạo nâng cao tay nghề nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ công nhân viên
có trình độ chuyên môn vững. Đây là nhân tố quan trọng để tạo ra những sản phẩm đạt
chất lượng.
Từng bước hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm nội địa, đẩy mạnh công tác
xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường, giảm sức ép cho thị trường nội địa.

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

17


Chuyên đề thực tập giáo trình

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

Ngành tài chính

18


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính


PHẦN B
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 2008 - 2010

1. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
1.1. Phân tích sự biến động tài sản
BẢNG: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN TRONG 2 NĂM 2009-2010
CỦA CÔNG TY CP VIỆT TRÌ VIGLACERA
Bảng cân đối tài khoản năm 2009

Năm 2009
Tuyệt đối

%

Năm 2010
Tuyệt đối

%

Chênh lệc
(+)/(-)

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương

167,490,119,484 74.91 305,021,537,017 73.29 137,531,417,5

I.
II.

III.
IV.
V.
BI.

tiền
Các khoản đầu tư TC ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định
Các khoản đầu tư tài chính dài

25,670,005,121 11.48 40,054,565,799 9.62
119,917,292,213 53.63 191,138,189,600 45.93
19,499,995,460 8.72 68,420,797,418 16.44
227,404,395 0.10
1,382,520,597 0.33
2,175,422,297 0.97
4,025,463,603 0.97
56,097,581,251 25.09 111,161,095,081 26.71
2,371,123,097 1.06
6,719,179,502 1.61

14,384,560,67
71,220,897,38
48,920,801,95
1,155,116,20
1,850,041,30

55,063,513,83
4,348,056,40

II.
III.

hạn
Chi phí XDCB dở dang
Các khoản ký quỹ,ký cược DH

48,016,564,244
289,000,000

21.48
0.13

97,206,277,758
311,500,000

23.36
0.07

49,189,713,51
22,500,00

IV.

khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN


5,420,893,911
223,587,700,735

2.42
100

6,924,137,821 1.66
416,182,632,098 100
ĐVT: đồng

1,503,243,9
192,594,931,3

* Nhận xét:
Qua bảng phân tích sự biến động tài sản của công ty CP Việt trì Viglacera từ năm
2009 đến năm 2010 ta thấy: Nhìn chung tổng tài sản của công ty đang có sự biến

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

19


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

động theo chiều hướng tăng dần. Trong năm 2009 tổng tài sản của công ty là
223.587.700.735 đồng, Sang năm 2010 tổng tài sản của công ty là 416.182.632.098
đồng, tăng 192.594.931.363 đồng, tương đương tăng 86% so với năm 2009. Đó là
do:

+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2010 chiếm tỷ lệ 73,29% trong tổng
tài sản và tăng so với năm 2009 là 137.531.417.533 đồng, tương đương tăng 82%.
Cụ thể là:


Lượng tiền trong năm 2010 tăng 14.384.560.679 đồng so với năm 2009, tương
đương tăng 56%. Nhưng tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền trong
tổng tài sản lại giảm, năm 2009, tỷ lệ này là 11.48% nhưng sang năm 2010, tỷ
lệ tiền và các khoản tương đương tiền trong tổng tài sản chỉ còn 9,62%. Việc
này khiến cho khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ và khả năng chủ động
đáp ứng nhu cầu cấp bách của công ty cũng giảm xuống.



Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2009 là 119.917.292.213 đồng, sang
năm 2010 tăng 71.220.897.388 đồng, tương đương tăng 59%.



Các khoản phải thu năm 2010 tăng 48.920.801.959 đồng, tương đương tăng
251%. Việc tăng giảm các khoản phải thu là do chính sách bán hàng của doanh
nghiệp, tuy nhiên sự tăng mạnh các khoản phải thu trong năm 2010 khiến cho
doanh nghiệp phải chú trọng hơn trong công tác thu hồi nợ của công ty.



Hàng tồn kho cũng tăng mạnh, trong năm 2010 hàng tồn kho tăng
1.155.116.203 đồng, tương đương tăng 508%.




Tài sản lưu động khác năm 2010 tăng 1.850.041.306 đồng so với năm 2009,
tương đương tăng 85%.
Như vậy, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty tăng là do các khoản

mục đều tăng nhưng chủ yếu là do hàng tồn kho tăng. Việc hàng tồn kho có xu
hướng tăng là do chính sách phát triển thêm chi nhánh, phát triển sản phẩm, từ đó
thu hút được nhiều hợp đồng, tăng doanh thu của công ty.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty trong năm 2010 tăng
55.063.513.830 đồng so với năm 2009, tương đương tăng 98%. Chiếm 26,71%
trong tổng tài sản. Đó là do:

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

20


Chuyên đề thực tập giáo trình


Ngành tài chính

Tài sản cố định của công ty năm 2010 tăng 4.348.056.406 đồng, tương
đương 183%. Việc tài sản cố định tăng, chủ yếu là do công ty trang bị
phương tiện cho nhân viên, mua sắm tài sản cố định cho các phòng kinh
doanh.



Các khoản đầu tư tài chính dài hạn trong năm 2010 tăng 49.189.713.514

đồng so với năm 2009, tương đương tăng 102%. Trong đó, chiếm tỷ trọng
lớn là đầu tư tài chính dài hạn khác chiếm 76%, và chiếm 17,87% trong
tổng tài sản,



Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2010 tăng 22.500.000 đồng so với
năm 2009, tương đương tăng 7,8%.



Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn năm 2010 tăng 1.03.243.911 đồng,
tương đương tăng 28%.

Như vậy, Năm 2010 tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp tăng so
với năm 2009. Tỷ trọng của nó trên tổng tài sản cũng tăng, năm 2009 tỷ trọng
của tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ chiếm 25.09%, sang năm 2010 tỷ
trọng này là 26.71%.

1.2. Phân tích sự biến động nguồn vốn
BẢNG: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN TRONG 2 NĂM 2009-2010

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

21


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính


CỦA CÔNG TY CP VIỆT TRÌ VIGLACERA
ĐVT :đồng
Chênh lệch

AI.
II.
III.
IV.
BI.
II.

NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Dự phòng nghiệp vụ
Nợ khác
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn quỹ
Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Năm 2009
Tuyệt đối
29,447,857,107
12,631,157,708
0
16,816,699,399


Năm 2010
Tuyệt đối
84,229,492,170
39,046,657,893
0
45,177,067,961

(2010/2009)
(+)/(-)
54,781,635,064
26,415,500,186
0
28,360,368,562

%
%
%
13.17
20.24
186
5.65
9.38
209
0.00
0.00
0
7.52
10.86
169
0.00

0.00
194,139,843,629 86.83 331,953,139,928 79.76 137,813,296,300 71
193,831,999,094 86.69 331,567,782,955 79.67 137,735,783,862 71
307,844,535 0.14
385,356,973 0.09
77,512,438 25
223,587,700,735 100 416,182,632,098 100 192,594,931,363 86

* Nhận xét:
Qua bảng phân tích sự biến động nguồn vốn của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
từ năm 2009-2010 ta thấy: Tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng, cụ thể năm
2009, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là 223.587.700.735 đồng, sang năm 2010, tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp là 416.182.632.098 đồng, tăng 192.594.931.363 đồng tương
đương tăng 86%. Trong đó:


Nợ phải trả năm 2009 là 29.447.857.107 đồng, chiếm 13,17% trong tổng nguồn
vốn, sang năm 2010 nợ phải trả tăng 54.781.635.064 đồng tương đương tăng
186%. Sự biến động của nợ phải trả hoàn toàn do khoản nợ ngắn hạn và khoản
dự phòng nghiệp vụ quyết định, điều này phù hợp với tính chất của công ty,
nhất là từ khi công ty có kế hoạch phát triển mạng lưới đại lý khắp cả nước, thu
hút nhiều khách hàng, để từ đó mở rộng thị phần trên thị trường sứ vệ sinh.



Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 là 194.139.843.629 đồng, chiếm 86,83% trong
tổng nguồn vốn, sang năm 2010, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 137.813.296.300
đồng tương đương tăng 71%. Như vậy công ty có khả năng tự chủ về vốn cao, ít
sử dụng chi phí đi vay.
Như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng theo kiểu tăng vốn chủ


sở hữu, tăng nợ phải trả. Nhưng một điều đáng mừng là tỷ trọng nợ chỉ chiếm tỷ lệ
Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

22


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

thấp trong tổng nguồn vốn, còn lại là nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp tự chủ trong vốn, chủ động trong hoạt động kinh doanh của
mình.

2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CP VIỆT TRÌ VIGLACERA
Bảng: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2009-2010
ĐVT: đồng

1
2
3
4

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CHỈ TIÊU
Thu phí chuyển nhượng
Thu phí nhận tái sản xuất
Các khoản giảm trừ

Tăng(giảm) dự phòng phí,dự phòng toán

Năm 2009

Chênh lệch(2010/2009)
(+)/(-)
%
112.818.721.259 193.369.829.697 80.551.108.438
71,40
6.983.273.555 16.536.413.678
9.553.140.123
136,80
63.179.939.651 95.657.309.548 32.477.369.897
51,40
27.250.829.029 22.475.692.379 (4.775.136.650)
(17,52)

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22

học
10.347.095.682 18.346.502.593
Thu hoa hồng nhương tái sản xuất
152.593.103
Thu khác hoạt động kinh doanh
33.434.167
39.870.914.919 110.153.178.208
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh
11.041.941.074 36.836.291.093
Chi bồi thường sp hỏng
305.847.531
Chi bồi thường nhận tái sản xuất
4.858.572.107
398.449.080
Các khoản giảm trừ
8.594.904.111
Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại 10.949.339.525 33.099.959.089
Chi bồi thường từ dự phòng dao động lớn
1.182.823.964
Tăng(giảm) dự phòng bồi thường
1.817.703.186
566.220.551
Số trích dự phòng dao động lớn trong năm
3.427.468.015

6.385.252.557
Chi khác hoạt động kinh doanh
21.173.658.722
19.083.636.597
59.518.789.012
Tổng chi trực tiếp hoạt động KD
20.787.278.322 50.634.389.196
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
2.077.328.695
3.190.096.584
32.721.637.677 56.676.667.328
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
(14.011.688.050) (9.232.374.716)
Doanh thu hoạt động tài chính
16.459.685.538 35.637.333.006
Chi hoạt động tài chính
4.161.662.860

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

Năm 2010

7.999.406.911
(119.158.936)
70.282.263.289
25.794.350.019
4.552.724.576
8.196.455.031

22.150.619.564
0
634.879.222
2.861.247.464
14.788.406.165
40.435.152.415
29.847.110.874
1.112.767.889
23.955.029.651
4.779.313.334
19.177.647.468
4.161.662.860

23

77,31
(78,09)
176,27
233,60
1.488,56
2.057,09
202,30
53,67
505,32
231,60
211,88
143,58
53,57
73,21
(34,11)

116,51


Chuyên đề thực tập giáo trình
23
24
25
26
27

16.459.685.538
1.674.657
68.632
1.606.025
2.449.603.513

31.475.670.146
23.729.316
36.345.441
(12.616.125)
22.230.679.305

28 giảm(-)
(1.008.290.000)
lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
Chuyển lỗ từ các năm trước
(1.000.000.000)
Chia lãi từ vốn góp vào DN khác (đã nộp

(2.746.609.481)


29
30
31
32
33

Lợi nhuận hoạt động tài chính
Thu nhập hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác
Lợi nhuận hoạt động khác
Tổng lợi nhuận kế toán
Các khoản điều chỉnh tăng(+) hoặc

Ngành tài chính

TTN)
Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN
Dự phòng bảo đảm cân đối
Lợi nhuận chịu thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế TNDN

15.015.984.608
91,23
22.054.659 1.316,97
36.276.809 52.856,99
(14.222.150) (885,55)
19.781.075.792
807,52


(2.343.121.381)

0,00

(8290000,00)
1.441.313.513

(403488100,00)
19.484.069.824

0,00
1.251,83

1.441.313.513
403.567.784
1.046.035.729

19.484.069.824
5.545.539.551
14.342.018.373

18.042.756.311
0
18.042.756.311
5.141.971.767
13.295.982.644

* Nhận xét:
Qua bảng phân tích báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm

2009-2010 ta thấy:
- Doanh thu phí gồm: thu phí chuyển nhượng, thu phí nhận tái sản xuất tăng qua các
năm. Năm 2009, thu phí chuyển nhượng là 112.818.721.259 đồng, thu phí nhận tái sản
xuất là 6.983.273.555 đồng, sang năm 2010, thu phí chuyển nhượng là 193.369.829.697
đồng, tăng 71,4% so với năm 2009, thu phí nhận tái sản xuất cũng tăng cao tương đương
136,8% so với năm 2010. Đây là con số ấn tượng, chứng tỏ công ty đã có chính sách khai
thác sản phẩm tốt, việc tiếp thị sản phẩm, thu hút khách hàng của cán bộ nhân viên đã thu
được kết quả cao, thể hiện thông qua doanh thu. Bên cạnh đó việc công ty ngày càng
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm cũng là một nhân tố
góp phần làm tăng doanh thu của công ty.
- Năm 2009, chi phí bồi thường sảm phẩm kém chất lượng là 11.041.941.074 đồng,
sang năm 2010 chi phí bồi thường là 36.836.291.093 đồng, tăng 233,6% so với năm
2009. Để hạn chế tỷ lệ bồi thường này thì công tác kiểm tra, giám sát trước khi bán sản
phẩm cũng như sau khi xảy ra tổn thất phải được thực hiện chặt chẽ. Tuy nhiên, rủi ro và

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

24

1.251,83
1.274,13
1.271,08


Chuyên đề thực tập giáo trình

Ngành tài chính

tổn thất là những yếu tố khách quan chỉ có thể hạn chế một phần chứ không thể hạn chế
hoàn toàn. Do đó, chi bồi thường được xem là khoản chi phí luôn tồn tại trong hoạt động

kinh doanh của các công ty sản xuất và kinh doanh, có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động kinh doanh vì thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu (thường là trên 40%).
Nếu tỷ lệ này ngày càng tăng lên thì hiệu quả kinh doanh sẽ ngày càng giảm xuống.
- Một chỉ tiêu nữa ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty là chi phí
quản lý. Trong năm 2008, chi phí quản lý là 32.721.637.677 đồng, sang năm 2010, chi
phí quản lý tăng lên đến 56.676.667.328 đồng tương đương tăng 73,21%. Việc tăng lên
của chi phí quản lý là điều tất nhiên, vì muốn hoạt động khai thác thị trường gốm sứ thì
phải tốn nhiều chi phí tuyên truyền, quảng cáo, chi phí quan hệ giao dịch để khách hàng
biết đến mình. Khi thương hiệu của công ty đã đến được người tiêu dùng, khi khách hàng
đã sử dụng sản phẩm của công ty thì phải tiếp tục bỏ chi phí ra để thực hiện các dịch vụ
hậu mãi, đồng thời khách hàng của công ty theo thời gian cũng sẽ tăng lên. Và cuối cùng
thì đương nhiên chi phí quản lý sẽ tăng theo.
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng qua các năm: năm 2009, doanh thu tài chính là
16.459.685.538 đồng, sang năm 2010 doanh thu tăng 19.177.647.468 đồng tức
35.637.333.006 đồng tương đương tăng 116,51 %.
- Tuy chi phí tăng, nhưng lợi nhuận của công ty đều tăng qua 2 năm với tốc độ tăng
là 1.252%. Điều này đặt ra cho doanh nghiệp phải có biện pháp để giảm chi phí, tăng lợi
nhuận thu được. Đây cũng là một điều trăn trở của Ban giám đốc công ty CP Việt trì
Viglacera để làm sao có thể cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần nhưng vẫn giữ vững phương
châm “ Luôn bảo đảm quyền lợi của khách hàng”.

4. ĐÁNH GIÁ KHÁT QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
4.1. Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản:
Bảng: Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản trong 2 năm 2009-2010
chi tieu

DVT Năm 2009

Năm 2010


so sanh 2010/2009
tuong
tuyet doi

Sinh viên: LÃ THỊ HỒNG VÂN

25

doi(%)


×