Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo điều tra hiện trạng loài Vù hương ở VQG Bến En

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 53 trang )

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HÓA
BAN QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ CẤU TRÚC TỔ
THÀNH CỦA LOÀI VÙ HƯƠNG TẠI VQG BẾN EN
Dự án: “Bảo tồn và phát triển loài Vù hương (Cinnamomum balansae
Lecomte) tại Vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hoá”

Thanh Hoá, tháng 11 năm 2014


2


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT.....................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH.....................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................5
Phần II...................................................................................................................6
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU....................6
2.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................6
2.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................6
2.1.2 Địa hình địa mạo..................................................................................6
2.1.3 Khí hậu, thuỷ văn..................................................................................6
2.1.4 Địa chất và thổ nhưỡng........................................................................7
2.2. Thực vật rừng................................................................................................8
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................8
Phần III..................................................................................................................9


MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN..........................9
3.1. Mục tiêu........................................................................................................9
3.2. Nội dung thực hiện.......................................................................................9
3.3. Phương pháp thực hiện.................................................................................9
3.3.1. Phương pháp chung............................................................................9
3.3.2. Phương pháp cụ thể.............................................................................9
3.3.3. Xử lý số liệu và tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu............................10
Phần IV................................................................................................................13
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ............................................................13
4.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của loài Vù hương tại VQG Bến En.........13
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân:...................................................................13
4.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của lá, hoa và quả:.........................13
4.2. Đặc điểm phân bố và tổ thành thực vật, thành phần cây bạn......................14
4.2.1. Đặc điểm phân bố..............................................................................15
4.2.2. Tổ thành các loài cây rừng nơi có loài Vù hương phân bố...............17
4.2.3. Đặc điểm tổ thành các loài cây bạn của Vù hương..........................21
4.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ, trữ lượng, phương trình tương quan................23
4.4. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ.........................................................................24
4.5. Cấu trúc tuổi................................................................................................25
4.6. Mức độ phong phú của Vù hương trong các lâm phần điều tra..................25
Phần V.................................................................................................................27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................27
5.1. Kết luận.......................................................................................................27
5.2. Kiến nghị.....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….28
PHỤ LỤC………………………………………………………………………29

3



4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, từ viết tắt
BC
CT
D1,3
Dt
Hvn
Hdc
HST
HSTR
Max
Min
NXB

ODB
OTC
TB
VQG
UBND
IIA
IV%
[1]

Giải nghĩa
Báo cáo
Công thức
Đường kính tại vị trí 1,3m

Đường kính tán lá
Chiều cao vút ngọn của cây
Chiều cao dưới cành
Hệ sinh thái
Hệ sinh thái rừng
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
Nhà xuất bản
Quyết định
Ô dạng bản
Ô tiêu chuẩn
Giá trị trung bình
Vườn quốc gia
Ủy ban nhân dân
Trạng thái rừng theo Loseschau
Công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng
Số thứ tự tài liệu tham khảo

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
TT
1
2
3
4
5

Tên hình ảnh

Trang
Hình 4.1. Thân cây Vù hương
13
Hình 4.2. Cành mang lá và hoa Vù hương
14
Hình 4.3. Quả và hạt Vù hương
14
Hình 4.4. Đồ thị tương quan Hvn/D1,3 ở các TTR có Vù hương
24
phân bố
Hình 4.5. Phân bố thực nghiệm N/D1.3 trong các TTR ở Bến En
26

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên bảng
Bảng 4.1. Kích thước loài Vù hương ở Vườn quốc gia Bến En
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra độ thuần nhất về chỉ số D1.3, Hvn giữa
các ÔTC trong cùng trạng thái rừng

Bảng 4.3. Hiện trạng phân bố của loài Vù hương tại VQG Bến En
Bảng 4.4. Tổ thành rừng theo số cây trên các trạng thái rừng ở
khu vực có Vù hương phân bố
Bảng 4.5. Tổ thành theo IV% trên các trạng thái rừng ở khu vực
có Vù hương phân bố
Bảng 4.6. Tổ thành các loài cây bạn của loài Vù hương theo trạng
thái rừng
Bảng 4.7. Mật độ, trữ lượng và mối tương quan D1,3/Hvn
theo trạng thái rừng nơi có loài Vù hương phân bố
Bảng 4.8. Mật độ, trữ lượng của loài Vù hương trong các TTR
Bảng 4.9. Cấu trúc tầng thứ cây gỗ trong các TTR ở Bến En
Bảng 4.10. Mức độ phong phú của loài Vù hương tại VQG Bến
En

6

Trang
13
15
15
17
19
21
23
24
25
27


ĐẶT VẤN ĐỀ

Vườn quốc gia Bến En nằm trên địa phận hai huyện Như Thanh và Như
Xuân – tỉnh Thanh Hóa, được thành lập năm 1992 nhằm bảo tồn hệ sinh thái
rừng núi đất đai thấp của khu hệ thực vật Bắc Trường Sơn, bảo vệ đa dang vệ hệ
sinh thái và các loài động thực vật, phòng hộ đầu nguồn; cung cấp nước cho sản
xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường;… cho khu vực Tây Nam tỉnh Thanh
Hóa. Là khu vực chuyển tiếp từ vùng núi Tây bắc và Bắc Trường Sơn, đồng thời
cũng là nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng ven biển Thanh – Nghệ Tỉnh, với các
kiểu địa hình núi đất đai thấp xen lẫn hệ thống núi đá vôi và sông hồ tạo nên khu
hệ thực vật phong phú và đa dạng. Theo số liệu điều tra các năm 1997, 2000 và
điều tra bổ sung năm 2013, VQG Bến En có 1.417 loài thực vật bậc cao [11] với
46 loài quý hiếm nằm trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 [1].
Trước những năm 1990, Vù hương là một trong những loài phổ biến trong
khu vực vùng lõi và vùng đệm của VQG Bến En nhưng với việc khai thác tận
diệt để lấy gỗ và chưng cất tinh dầu, đến nay loài cây này đã trở nên quý hiếm
với bậc CR [1] và có mặt trong Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ với mức độ nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) [5].
Thực tế hiện nay, số lượng cây Vù hương trong khu vực còn rất ít và vẫn
đang bị khai thác quá mức, khó tìm thấy cây có đường kính > 50cm ngay trong
khu vực phân bố tự nhiên của chúng. Trong khi đó không phải cây trưởng thành
nào cũng có quả, mặt khác do hạt có chứa nhiều tinh dầu, nhanh mất sức nảy
mầm, tỷ lệ nảy mầm thấp, cho nên khả năng phục hồi số lượng cá thể trong tự
nhiên của loài Vù hương là hết sức hạn chế nếu không có những biện pháp bảo
tồn phù hợp. Điều ngày đồng nghĩa với việc loài Vù hương sẽ tiến đến các mức
độ nguy cấp cao trong thời gian ngắn hơn rất nhiều so với các loài cây khác.
Chính vì vậy, để bảo tồn và phát triển loài Vù hương trong khu vực VQG
Bến En cần phải có những dẫn liệu khoa học, cụ thể về hiện trạng của chúng.
Xuất phát từ đòi hỏi khách quan đó, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề
“Điều tra hiện trạng phân bố và cấu trúc tổ thành của loài Vù hương tại
VQG Bến En”.


7


Phần II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Bến En nằm trên địa bàn hai huyện Như Xuân và Như
Thanh (tỉnh Thanh Hoá), có toạ độ địa lý 19 028' - 19041' vĩ độ Bắc và từ
105020' - 105035' kinh độ Đông. Vườn có tổng diện tích là 14.734,67 ha. Địa
hình gồm một phức hệ sông suối, hồ đầm, núi đá, núi đất có xen kẽ với thung
lũng nhỏ, hẹp. Trung tâm là hồ sông Mực với 21 hòn đảo và bán đảo được che
phủ bởi rừng phục hồi sau khai thác và hệ thống sông suối dày đặc.
2.1.2 Địa hình địa mạo
Vườn Quốc gia Bến En bao gồm 3 kiểu địa hình chính sau:
+ Kiểu địa hình đồi núi thấp: Kiểu địa hình này có diện tích nhỏ, phân bố
chủ yếu ở phía Tây, Tây Nam và phía Đông như: Núi Đàm, núi Bao Cù, núi Đầu
Lớn. Đỉnh cao nhất là đỉnh núi Đàm (cao 497m). Nhìn chung kiểu địa hình này
khá hiểm trở, độ dốc lớn
+ Kiểu địa hình đồi thoải: Chiếm diện tích lớn nhất trong, tập trung ở khu
vực Bình Lương, Xuân Thái, Điện Ngọc, các đảo nổi vung lòng hồ và dọc quốc
lộ 15. Độ cao không quá 150m
+ Kiểu địa hình hồ và thung lũng: Bao gồm hồ Bến En và các thung lũng
xen kẽ giữa các khu đồi, núi thấp.
2.1.3 Khí hậu, thuỷ văn
2.1.3.1 Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng Như Thanh cho thấy:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm:
23,3 0C
- Nhiệt độ cực tiểu:

30C (tháng 1)
- Nhiệt độ cực đại:
410C (tháng 5)
- Tổng lượng mưa cả năm:
1.790 mm
- Độ ẩm trung bình hàng năm:
85%
- Tổng nhiệt cả năm:
8.500 0C
Khu vực Bến En có cùng tính chất chung của chế độ khí hậu phía Nam
tỉnh Thanh Hoá. Bến En cách biển không xa, nên vừa chịu ảnh hưởng của khí
8


hậu biển, vừa chịu ản hưởng của đai cao địa hình. Nhiệt độ không ổn định, biên
độ nhiệt lớn (12,30C). Tổng nhiệt cả năm 85000C, năng lượng bức xạ tổng cộng
120kcal/cm2/năm. Tháng nóng nhất là tháng 7 (nhiệt độ cao nhất lên tới 41,7 0C)
và lạnh nhất là tháng 1 ( nhiệt độ thấp nhất có thể xuống tới 3,10C).
Lượng mưa trung bình đạt 1790mm/năm [6]
2.1.3.2. Thuỷ văn
Hệ thống sông chính trên địa bàn là Sông Mực nằm trong địa giới Vườn
Quốc gia Bến En, toàn bộ thủy vực gồm 4 suối lớn:
- Suối Hận, dài khoảng 16 km, bắt nguồn từ núi Bao Cù và Bao Trè;
- Suối Thổ dài 20 km, bắt nguồn từ Núi Cọ chảy qua Làng Quảng;
- Suối Cốc dài khoảng 11 km, bắt nguồn từ núi Voi qua Làng Cốc;
- Suối Tây Toọn dài 15 km, bắt nguồn từ dãy núi Tèo Heo, Roọc Khoan
chảy qua Bình Lương, Làng Yên.
- Hồ Bến En có dung tích biến động từ 250-400 triệu m 3 nước, là thủy vực
của 4 suối chính ở trên, diện tích của hồ trên 2.000ha đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp nước cho nông nghiệp 4 huyện Như Thanh, Như Xuân,

Nông Cống và Tỉnh Gia, cũng như nuôi trồng thủy sản.
- Nước ngầm: Là kho dự trữ nước điều tiết cho các dòng chảy về mùa
khô, phụ thuộc vào độ dày phong hóa và lượng mưa hàng năm. Qua khảo sát
cho thấy một số khu vực chỉ cần khoan 1-2 m đã có nước, khu vực sâu nhất 78m, mức độ chênh lệch mực nước ngầm trong năm lớn 1-2m [6].
2.1.4 Địa chất và thổ nhưỡng
2.1.4.1 Địa chất
Theo tài liệu nghiên cứu của Viện điều tra quy hoạch rừng (1995), lịch sử
hình thành địa chất trong vùng khá phức tạp, nhưng chủ yếu vẫn là các loại đá
trầm tích được hình thành từ kỷ Triat và các thành hệ màu đỏ trầm tích từ kỷ
Jura –creta như phiến thạch sét, sa thạch. Trải qua quá trình địa chất lâu dài,
những hoạt động xâm thực, bóc mòn, bồi tụ đã tạo nên một loạt thung lũng được
phủ đầy phù sa mới khá màu mỡ, nằm rải rác trong khu vực Vườn
2.1.4.2 Thổ nhưỡng
Theo tài liệu của Viện điều tra quy hoạch rừng (1995), ở Bến En có các
loại đất chính sau:
+ Đất phù sa sông suối: Có diện tích 310 ha, phân bố rải rác theo các
thung lũng trong vùng như Đồng Thô, Điện Ngọc, Làng Lúng, Xuân Lý
9


+ Đất Feralít màu đỏ vàng phát triển trên nhóm đất sét: Có diện tích
11.438 ha, phân bố ở vùng phía Bắc và Trung tâm Vườn
+ Đất Feralít màu vàng nhạt, phát triển trên nhóm đá cát: Có diện tích 1.240 ha
+ Đất phong hoá trên núi đá vôi: Có diện tích 1.077 ha. Loại này chủ yếu
thuộc loại Macgalít, cấu tạo phẫu diện chủ yếu ở tầng A và C.
2.2. Thực vật rừng
Do đặc điểm địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, nên thảm thực vật rừng Bến
En mang nét rất đặc trưng. Theo phương pháp phân loại của Fao Rome 1989, kết
hợp với hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng, thảm thực vật Bến En được
phân thành các kiểu rừng chính sau:

Các kiểu rừng ở Vườn quốc gia Bến En
+ Kiểu rừng kín thường xanh vùng thấp (<500m) nhiệt đới ẩm thứ sinh
trên núi đá vôi
+ Kiểu rừng kín thường xanh vùng thấp (<500m) nhiệt đới ẩm thứ sinh
sau khai thác trên núi đất
+ Kiểu rừng hỗn giao gỗ- tre nứa thứ sinh
+ Kiểu rừng tre nứa thứ sinh có cây gỗ rải rác
+ Kiểu rừng trồng
+ Kiểu rừng cây bụi có cây gỗ rải rác trên núi đá vôi
+ Kiểu rừng cây bụi, cỏ có cây gỗ rải rác trên núi đất
+ Các loại đất khác [11]
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
Tổng số dân tại 12 xã thuộc vùng đệm VQG Bến En có 10. 710 hộ với
45.756 nhân khẩu, gồm 4 dân tộc: Kinh Mường, Thái, Thổ. Mật độ dân số bình
quân trong VQG và trên vùng đệm là 92 người /km2. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm
là 1,7%.
Các hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nhưng trình độ canh tác
còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, năng suất thấp và bấp bênh. Đời
sống người dân trong vùng còn rất nhiều khó khăn, phụ thuộc nhiều vào rừng
nên thường có những tác động tiêu cực, ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên thiên
nhiên và sự đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia Bến En [8],[9].

10


Phần III
MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Mục tiêu
Đánh giá được hiện trạng về hình thái, phân bố, cấu trúc tổ thành và thành
phần cây bạn của loài Vù hương trong các trạng thái rừng, từ đó đề xuất các giải

pháp tác động phù hợp để bảo tồn và phát triển loài cây này tại VQG Bến En.
3.2. Nội dung thực hiện
- Mô tả một số đặc điểm hình thái và sinh học của Vù hương tại khu vực
VQG Bến En.
- Điều tra đặc điểm phân bố và tổ thành thực vật, thành phần cây bạn.
- Điều tra mật độ, tính toán trữ lượng lâm phần.
- Mức độ phong phú của loài Vù hương.
3.3. Phương pháp thực hiện
3.3.1. Phương pháp chung
- Sử dụng phương pháp điều tra truyền thống và các tài liệu tham khảo,
các tư liệu có liên quan.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả và phân tích thống kê.
3.3.2. Phương pháp cụ thể
- Điều tra theo tuyến:
Dùng phương pháp tuyến điều tra điển hình để xác định số lượng và khu
vực phân bố của loài Vù hương. Các tuyến điều tra đi qua các dạng địa hình
như: thung lũng, núi đất, núi đá và các trạng thái rừng. Mỗi tuyến dài tối thiểu
3km, điều tra về hai bên tuyến với chiều rộng mỗi bên là 10m.
- Điều tra trên OTC:
Sau khi xác định các khu vực có loài Vù hương phân bố, tiến hành lập các
OTC điển hình diện tích mỗi OTC là 2.000m 2 (40x50m). Trên các OTC tiến
hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng toàn bộ những cây có đường kính tại vị trí
1,3m (D1,3) lớn hơn hoặc bằng 6cm, chiều cao vút ngọn (H vn), chiều cao dưới
cành (Hdc), đường kính tán lá (Dt).
D1,3 được đo bằng thước kẹp kính có khắc vạch tới milimet. Đo H vn, Hdc
bằng thước Blumenleiss ở các cây làm chuẩn rồi sau đó mục trắc các cây xung
11


quanh, độ chính xác tới decimet. Đo D t bằng thước dây, độ chính xác đến

decimet. Kết quả điều tra của từng cây tại các trạng thái rừng được ghi vào mẫu
biểu sau:
Biểu 01: Điều tra các chỉ tiêu tầng cây cao
TT

Tên loài

D1,3
(cm)

Hvn
(m)

Hdc
(m)

Dt
(m)

Sinh
trưởng

Vật
hậu

Ghi
chú

- Điều tra hiện trạng phân bố và xác định các loài cây bạn đi kèm:
Hiện trạng phân bố của Vù hương được tính toán dựa trên kết quả điều tra

trên tuyến.
Việc xác định tổ thành cây bạn được thực hiện bằng phương pháp ÔTC 6
cây trên tuyến điều tra, trong đó lấy Vù hương có đường kính D 1,3 ≥ 20cm làm
cây trung tâm, xác định các chỉ tiêu sinh trưởng của 6 cây có D 1,3 ≥ 6cm gần cây
trung tâm nhất kết quả ghi vào mẫu biểu:
Biểu 02: Biểu điều tra cây đi kèm
Stt
00
1
2
3
4
5
6

Tên cây

KC
m

D1.3
cm

Hvn
m

Hdc
m

Dt m


ST

Vật
hậu

Ghi
chú

3.3.3. Xử lý số liệu và tính toán các chỉ tiêu nghiên
cứu.
Số liệu thu thập được và tính toán thep các phương pháp thống kê thông
thường bằng phầm mềm SPSS 16.0 và Excel.
- Công thức tổ thành theo số cây:
+ Tính số cây trung bình/loài:
Ntb=

N
(3.1)
S

12


Trong đó:
Ntb là số cây trung bình cho một loài.
N là tổng số cây trong OTC.
S là số loài xuất hiện trong OTC. Những loài có tổng số cây ≥ Ntb thì tham
gia vào công thức tổ thành rừng và hệ số tổ thành được tính theo công thức
(3.2).

+ Tính hệ số tổ thành theo số cây
Ki =

Xi
.10 (3.2)
N

Trong đó:
Ki là hệ số tổ thành của loài i.
Xi là số lượng cá thể của loài i.
N là tổng số cây của các loài.
Loài nào có hệ số tổ thành lớn thì viết trước, loài nào có hệ số tổ thành
nhỏ thì viết sau. Đánh dấu (+) trước những loài có hệ số tổ thành >0,5; đánh dấu
( - ) trước những loài có hệ số tổ thành <0,5.
- Công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng:
IV% =

 Ni %  Gi%
2

(3.3)

Trong đó:
IV% là chỉ số quan trọng.
Ni% là % số cây của loài i
Gi% là % tiết diện ngang của loài i
Những loài có chỉ số IV% ≥ 5% thì tham gia vào công thức tổ thành.
+ Mật độ trữ lượng các lâm phần:
Dg = 1,1286*


 Gi
N

(3.4)

Hg = b + a*logDg (3.5)
Trong đó :
1,1286 là hằng số thực nghiệm.

 Gi là tổng tiết diện ngang của OTC.
N là tổng số cây đo đếm.
Dg là đường kính gia quyền đo ở vị trí 1,3m trên cây đứng.
Hg là chiều cao vút ngọn gia quyền.
13


Tính trữ lượng bằng Hg và Dg với hình số là 0,53.
+ Tính tổ thành các loài cây đi kèm theo các trạng thái rừng tương tự như
tổ thành của lâm phần.
- Độ phong phú của loài nghiên cứu:
nk

K=

s

n

i


100% (3.6)

i 1

Trong đó: nk là số cá thể loài thứ k là loài ta đang tính độ phong phú
ni là số cá thể của loài thứ i
s là tổng số loài xuất hiện trong ô tiêu chuẩn.

14


Phần IV
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của loài Vù hương tại VQG Bến En
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân:
Theo tài liệu đã công bố, Vù hương là cây gỗ to, thường xanh, cao tới 50
m, đường kính thân 0,7 - 1,2 m[1]. Tuy nhiên ở khu vực VQG Bến En không bắt
gặp cá thể nào có kích thước như vậy.
Số liệu điều tra, đo đếm kích thước của 30 cây Vù hương trên tuyến và
trong các OTC cho kết quả tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kích thước loài Vù hương ở Vườn quốc gia Bến En
D1,3 (cm)
Hvn (m)
Dt (m)
TB
Max
Min
TB
Max
Min

TB
Max
Min
30,74 82,0
13,0
13,53 20,0
7,0
3,35
7,0
2,0
Từ việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu và kết quả ở bảng 4.1 có thể rút
ra nhận xét: Vù hương là cây gỗ lớn, trong khu vực ở VQG Bến En, Vù hương
có kích thước: Cao 7 - 20m, đường kính 13 - 82 cm.
Vù hương có cấu trúc đơn trục, tròn thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, thân chính
rõ ràng, thân có vết nứt chân chim theo chiều dọc. Vỏ có mùi thơm của dầu xá
xị, màu trắng xám, cành non nhẵn, màu hơi đen khi khô (Hình 4.1).

Hình 4.1. Thân cây Vù hương

15


4.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của lá, hoa và quả:
- Lá: Lá mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11cm, rộng 4 - 5cm, thót nhọn
về hai đầu, gân bậc hai 4 - 5 đôi. Cuống lá dài 2 - 3cm, nhẵn.

Hình 4.2. Cành mang lá và hoa Vù hương
- Hoa và quả
Cụm hoa chùy ở nách lá, dài 4 - 5cm, phủ lông ngắn màu nâu, cuống hoa
dài 1 - 3mm, phủ lông. Bao hoa 6 thùy có lông. Nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô, 3

nhị vòng trong cùng với nhị có 2 tuyến, nhị lép 3, hình tam giác, có chân. Bầu
hình trứng nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đường kính 8 - 10mm,
đính trên đế hoa hình chén.
Theo Sách Đỏ Việt Nam xuất bản năm 2007, Vù hương có mùa hoa từ
tháng 1- 5, quả chín từ tháng 6 – 9. Tuy nhiên, trong phạm vi khu vực VQG Bến
En, Vù hương ra hoa từ tháng 3 – 7, mùa quả chín tháng 8 – 11 hàng năm.

Hình 4.3. Quả và hạt Vù hương
16


4.2. Đặc điểm phân bố và tổ thành thực vật, thành phần cây bạn
Kết quả điều tra cho thấy Vù hương có phân bố trên 4 trạng thái rừng, trong
đó trạng thái IIa và IIb có 02 ô tiêu chuẩn, trạng thái Gỗ - Nứa có 04 ô tiêu chuẩn,
còn lại các trạng thái IIIa1 và IIIa2 mỗi loại có 1 ô tiêu chuẩn. Để đảm bảo độ tin
cậy trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành kiểm tra độ thuần nhất về chỉ số D1.3,
Hvn, giữa các ÔTC trong cùng trạng thái rừng bằng tiểu chuẩn U của MannWhitney đối với trường hợp 02 mẫu và tiêu chuẩn K của Kruskal-Wallis đối với
trường hợp 04 mẫu thông qua phần mềm SPSS 13.0. Kết quả kiểm tra được tổng
hợp tại bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra độ thuần nhất về chỉ số D1.3, Hvn giữa các ÔTC
trong cùng trạng thái rừng
TT

Trạng
thái

1

IIa


2

IIb

3

Gỗ Nứa

Trị số
sử
dụng
Z
Z
χ2

Đại lượng kiểm
tra
D1.3
Hvn
-1,081

-0,364

-0,610

-0,039

0,636

0,242


Kết luận
Z< 1,96, Giữa 02 ô không có sự
khác biệt đáng kể.
Z< 1,96, Giữa 02 ô không có sự
khác biệt đáng kể.
χ2>0,05, Giữa các ô không có sự
khác biệt đáng kể.

Kết quả trên cho thấy chỉ số D1.3 và Hvn ở các trạng thái rừng có từ 02 OTC
trở lên không có sự khác biệt rõ rệt. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành ghép số liệu
giữa các OTC trên cùng một trạng thái rừng để tính toán các chỉ tiêu mà vẫn đảm
bảo độ tin cậy của kết quả.
4.2.1. Đặc điểm phân bố
Qua khảo sát ban đầu, kết hợp với quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo tồn đa
dạng sinh học trong những năm vừa qua, chúng tôi nhận thấy Vù hương phân bố
rải rác ở hầu hết diện tích của VQG Bến En. Chính vì vậy, các tuyến điều tra đã
được bố trí đi qua tất cả các kiểu địa hình núi đất, núi đá, ven hồ và các trạng thái
rừng chính IIB, IIIA1, IIIA2 của Vườn. Kết quả điều tra theo tuyến được tổng
hợp tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Hiện trạng phân bố của loài Vù hương tại VQG Bến En
17


TT

Tuyến điều
tra

Trạng thái

rừng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Số
cây/tuyến

Tần suất
bắt gặp
(cây/km)
0,67
0,67
1,00
1,67
0,67
1,00
0,67
1,00
1,00

1,00
0,67
1,00
0,917

Ghi chú

1
IIIa2
2
2
IIIa2
2
3
IIIa1
3
4
IIb
5
5
IIb
2
6
IIIa1
3
7
III1
2
8
IIIa1

3
9
IIb
3
10
IIb
3
11
IIIa2
2
12
IIIa1
3
Trung bình
2,75
+ Địa hình và đất đai khu vực phân bố:
Qua khảo sát ban đầu, kết hợp với quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo tồn đa
dạng sinh học trong những năm vừa qua, chúng tôi nhận thấy Vù hương phân bố
rải rác ở hầu hết diện tích của VQG Bến En. Chính vì vậy, các tuyến điều tra đã
được bố trí đi qua tất cả các kiểu địa hình núi đất, núi đá, ven hồ và các trạng thái
rừng chính IIB, IIIA1, IIIA2 của Vườn. Kết quả điều tra chi tiết chỉ ghi nhận Vù
hương có phân bố nhiều hơn tại khu vực Xuân Bái, Sông Chàng, Đồng Thổ (TK
616, 619 và 634A) có diện tích 2.781,62 ha.
Trong số 36km của tuyến điều tra có 12 km đi qua núi đá nhưng không
bắt gặp một cây Vù hương nào. Trên khu vực núi đất, Vù hương cũng chỉ phân
bố từ độ cao 50m trở xuống, địa hình tương đối bằng phẳng, không có sự chia
cắt lớn, độ dốc từ 100 - 250, thuộc loại đất Feralit màu nâu vàng phát triển trên
nhóm đá mẹ phiến thạch sét, độ dầy tầng đất lớn, thành phần cơ giới chủ yếu là
thịt nặng và sét.
Tần suất bắt gặp loài Vù hương trung bình 0,971 cây/km. Gặp nhiều nhất

là tuyến 4 (Xuân Thái – Đồng Thô – Điện Ngọc) với tần xuất 1,67 cây/km, tiếp
đến là các tuyến 6,8,9,10,12 với tần suất 1,0 cây/km và thấp nhất là tuyến số
1,2,5,7 và tuyến 11 với tấn xuất 0,67 cây/km.
Xét về sự xuất hiện của Vù hương trong các trạng thái rừng thì: Trạng thái
IIB có tần suất lớn nhất, trung bình đạt 1,083 cây/km, tiếp đến là trạng thái IIIA1
với tần suất trung bình là 0,933 cây/km và cuối cùng là trạng thái IIIA2 có tần
suất bắt gặp là 0,66 cây/km.
18


+ Khí hậu khu vực phân bố:
Vườn Quốc gia Bến En không xa biển, nên khí hậu ở đây ít nhiều chịu
ảnh hưởng khí hậu của biển và đai khí hậu lục địa. Nhiệt độ trung bình các tháng
trong năm là 23,3 0C, lượng mưa 1.790 mm/năm tập trung từ tháng 7 đến tháng
9, độ ẩm trung bình 85%. Hàng năm chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 10, trong đó
có gió phơn Tây Nam (gió Lào khô nóng) vào tháng 6 hoặc tháng 7 khoảng 19
-22 ngày.
Như vậy, kết quả điều tra đã bổ sung thêm các thông tin còn thiếu về phân
bố của loài Vù hương, cụ thể:
- Vù hương chỉ phân bố ở núi đất và trong phạm vi độ cao trên dưới 50m.
- Vù hương phân bố rải rác với tần suất bắt gặp từ 0,67 – 1,67 cây/km.
- Vù hương có thể thích hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới với biên độ
dao động nhiệt độ thấp, khí hậu chia thành 02 mùa: Mùa khô và mùa mưa, có
thể chịu đựng được với kiểu thời tiết cực đoan khi có sự hoạt động của các loại
gió mùa.
4.2.2. Tổ thành các loài cây rừng nơi có loài Vù hương
phân bố
Tổ thành các loài cây rừng là một chỉ tiêu phản ánh sinh cảnh và sự đa
dạng về thành phần loài cây hoặc mức độ quan trọng của một số loài cây nhất

định trong hệ sinh thái rừng. Có rất nhiều các chỉ số để tính toán công thức tổ
thành rừng nhưng giới hạn trong chuyên đề này chúng tôi tập trung nghiên cứu
phân tích công thức tổ thành rừng theo số cây (N) và công thức tổ thành rừng
theo chỉ số quan trọng (IV%).
4.2.2.1. Tổ thành theo số cây tại khu vực có loài Vù hương phân bố
Tổ thành theo số cây phản ánh mức độ đa dạng về thành phần loài và số
lượng cá thể của các loài thực vật trong một hệ sinh thái. Đây là một chỉ số hết
sức quan trọng trong nghiên cứu phân bố và sinh cảnh của loài nghiên cứu.
Thông qua hệ số tổ thành của các loài, chúng ta có thể thấy mức độ thích nghi
cũng như vai trò của loài nghiên cứu trong hệ sinh thái rừng nơi chúng phân bố
tự nhiên. Kết quả nghiên cứu về tổ thành rừng theo số cây ở khu vực có Vù hương
phân bố tập trung được thể hiện tại bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tổ thành rừng theo số cây trên các trạng thái rừng
ở khu vực có Vù hương phân bố
19


TT

Trạng

Số

thái rừng

OTC

Công thức tổ thành loài tầng cây cao theo số cây
1,59 Lê + 0,7 Tm + 0,51 Mo - 0,45 Ta – 0,45 Să –


1

IIa

2

0,45 Sâ – 0,38 Vư – 0,38 Tn – 0,38 Đ3 - 0,32 Xđ –
0,32 Dâ – 0,25 Vơ – 0,25 Tư – 0,25 Sn – 0,25 Dê +
3,06 Lk(31)
0,9 Tơ + 0,83 Mo + 0,54 Tu – 0,49 Dê – 0,47 Ta –
0,41 Đx – 0,36 Tr – 0,31 Nv – 0,31 Lo – 0,28 Si –

2

IIb

2

0,26 So - 0,26 Bu – 0,21 Ti – 0, 21 Ga – 0,21 Đ3 –
0,18 Tt – 0,18 St – 0,18 Cđ – 0,18 Bâ – 0,16 Vư –
0,16 Le + 2,92 Lk (50).
1,13 Ti + 1,04 Tă + 0,96 Nv + 0,70 Ci + 0,52 Tô –

3

IIIa1

1

0,43 Ta – 0,43 Tg – 0,35 Dx – 0, 35 Sn – 0,35 Le +

3,74 Lk (31)
0,99 Kh + 0,81 Va + 0,63 Cc + 0,63 Mn + 0,54 Cl –

4

IIIa2

1

0,45 Tâ – 0,45 Tđ – 0,36 Ts – 0,36 Su – 0,27 S2 –
0,27 Ss – 0,27 Đt – 0,27 Na + 3,96 Lk (31)
0,92 Mơ + 0,85 Đ3 + 0,75 Tu + 0,59 Lê – 0,49 Dđ –

5

Gỗ-Nứa

4

0,39 Nv – 0,39 Bô – 0,30 Vơ – 0,26 Ta – 0,26 Le –
0, 23 Mo – 0, 20 Bo – 0,20 Ha – 0,16 Tă – 0,16 S1 –
0,16 La – 0,16 Ka – 0,16 Cô + 3,34 Lk (56).

Qua bảng 4.4 ta thấy, số loài tham gia công thức tổ thành từ 12 – 21 loài
tùy theo trạng thái rừng. Đa dạng nhất là trạng thái Gỗ - nứa với 74 loài, trong
đó có 18 loài tham gia công thức tổ thành; tiếp đến là trạng thái IIb với 71 loài,
trong đó có 21 loài tham gia công thức tổ thành; trạng thái IIa với 46 loài, trong
đó có 15 loài tham gia công thức tổ thành; trạng thái IIIa2 với 44 loài, trong đó
có 13 loài tham gia công thức tổ thành và cuối cùng là trạng thái IIIa1 với 41
loài, trong đó có 10 loài tham gia công thức tổ thành.

Vù hương có hệ số tổ thành theo số cây thấp, trong 05 trạng thái rừng điều
tra, Vù hương chỉ có mặt trong công thức tổ thành của trạng thái IIA với thứ tự
số 12, hệ số tổ thành 0,25 và trạng thái Gỗ - Nứa với thứ tự số 8, hệ số tổ thành
20


0,30. Ở trạng thái rừng IIIA1, Vù hương có hệ số tổ thành là 0,17, xếp thứ 11,
đồng hạng với các loài Lá nến, Mãi táp trơn, Giẻ đen, Sui,Chè đuôi lươn, Hải
mộc, Gội trắng, SP4, Vạng trứng, Xoan đào và Re xanh; ở trạng thái IIIA2, Vù
hương có hệ số tổ thành là 0,18, xếp thứ 14, đồng hạng với các loài Mãi táp,
Đẻn 3 lá, Lá nán, Thàn mát, Lá nến, Chiêu liêu nghệ, Ô rô, Dâu da, Ngô đồng và
Táu gai rừng; trong trạng thái rừng IIB, bắt gặp 03 cây tuy nhiên do trạng thái
IIB có mật độ cây khá cao nên Vù hương vẫn là loài có số lượng cá thể quá ít, hệ
số tổ thành là 0,08, xếp thứ 30, đồng hạng với các loài Trường vải, Sảng nhung,
Hải mộc, Mò lông, Khế rừng, Đa gừa, Trám hồng, Máu chó lá nhỏ, SP1 và
Thừng mực trâu; không đủ để tham gia công thức tổ thành.
Kết quả điều tra cũng cho thấy, thành phần thực vật ở các trạng thái rừng
nơi có loài Vù hương phân bố khá đa dạng và có sự thay đổi tùy thuộc hoàn
cảnh rừng. Tại các trạng thái rừng IIA, IIB là các trạng thái rừng non mới phục
hồi và rừng phục hồi có trữ lượng, các loài cây tiên phong ưa sáng như: Lá nến,
Mé cò ke, Trám trắng, Vạng trứng, Trẩu, Thôi ba, Ngát vàng…luôn là những
loài có hệ số tổ thành cao, có nghĩa đây là những loài có vai trò kiến tạo nên hệ
sinh thái và hoàn cảnh rừng.
Như vậy, nhìn chung Vù hương ở khu vực VQG Bến En có số lượng cá
thể rất hạn chế, vai trò kiến tạo nên sinh cảnh thấp. Ở các trạng thái rừng có mật
độ cây gỗ cao như IIB, IIIA1 và IIIA2, Vù hương có mật độ thấp, vai trò đối với
hệ sinh thái ở mức thấp, ở các trạng thái rừng non mới phục hồi (IIA) và trạng
thái Gỗ - Nứa, mật độ cây gỗ thấp Vù hương có vai trò lớn hơn trong hệ sinh
thái và là một trong số ít loài cây tham gia công thức tổ thành theo số lượng cá
thể nhưng với thứ hạng 14 ở trạng thái IIA và thứ hạng 9 ở trạng thái Gỗ - Nứa,

Vù hương cũng không thực sự là loài có khả năng kiến tạo hoặc chi phối hoàn
cảnh lâm phần.
4.2.2.2. Tổ thành theo chỉ số quan trọng (IV%) tại khu vực có loài Vù
hương phân bố
Công thức tổ thành theo Chỉ số quan trọng IV% là chỉ số chỉ mức độ quan
trọng của loài đối với lâm phần mà nó phân bố. Chỉ số IV% không chỉ phụ thuộc
vào số cây mà còn phụ thuộc vào tổng tiết diện ngang của loài trong hệ sinh thái,
loài có chỉ số IV% càng cao thì mức độ ảnh hưởng của nó tới lâm phần càng lớn
và ngược lại. Những loài có chỉ số IV% ≥ 5% là loài kiến tạo nên hoàn cảnh
rừng, tạo ra sinh cảnh của lâm phần. Kết quả tính toán công thức tổ thành theo
chỉ số quan trọng được tổng hợp trong Bảng 4.5.
21


Bảng 4.5. Tổ thành theo IV% trên các trạng thái rừng
ở khu vực có Vù hương phân bố
TT

Trạng

Số

thái rừng

OTC

Công thức tổ thành loài tầng cây cao theo IV%
13,6 Lê + 8,34 Vư + 6,37 Tm + 5,15 Să + 4,1 Cô +

1


IIa

2

3,88 Sâ + 3,7 Mo + 3,66 Tn + 3,46 Ta + 3,44 Vơ +
3,4 Xđ + 3,1 Dê + 37,81 Lk (34)
7,11 Tơ + 6,23 Mo + 6,14 Tu + 5,73 St + 5,58 Ta +

2

IIb

2

4,7 Đx + 4,7 Dê + 4,68 Si + 3,16 Tr + 2,67 Bu +
2,53 Nv + 2,43 Vư + 2,16 Lo + 2,14 So + 40,04 Lk
(57)
9,05 Ci + 6,72 Ta + 6,66 Tă + 6,24 Nv + 5,8 Ti + 5,4

3

IIIa1

1

Vư + 4,3 Dx + 4,29 Tô + 4,07 Le + 4,0 Xđ + 3,49
Tg + 3,49 Re + 3,24 Nđ + 33,25 Lk (28).
9,66Va + 7,2 Kh + 4,88 Tâ + 4,65 Cc + 4,08 Tc +


4

IIIa2

1

4,06 Ts + 3,97 Cl + 3,82 Mn + 3,71 Sa + 3,45 Tđ +
3,41 Nđ + 3,38 Su + 43,74 Lk (34)
12,04 Mơ + 7,95 Tu + 6,5 Bô + 6,34 Đ3 + 6,12 Dđ +

5

Gỗ-Nứa

4

5,17 Vơ + 3,97 Lê + 2,94 Nv + 2,64 Bo + 2,5 Le +

2,15 Ta + 2,09 Mo + 39,6 Lk (62)
Trong công thức tổ thành theo chỉ số IV%, Vù hương có mặt ở trạng thái
IIa, IIIa2 và Gỗ - Nứa. Trong đó, ở trạng thái IIa, Vù hương có hệ số tổ thành là
3,44 xếp thứ 10, trạng thái IIIa2 có hệ số tổ thành là 5,42 xếp thứ 3 và ở trạng
thái Gỗ - nứa có hệ số tổ thành là 5,17, xếp thứ 6 trong tổng số 12 loài tham gia
công thức tổ thành. Ở các trạng thái IIIa1 và IIb, Vù hương có hệ số tổ thành là
1,15 và 1,43 đều xếp thứ 19, không đủ điều kiện tham gia công thức tổ thành.
Điều đó chứng tỏ trong trạng thái IIIa2, IIa và Gỗ - Nứa, Vù hương là loài quan
trọng, có vai trò chi phối sự phát triển của rừng và đặc điểm cấu trúc lâm phần ở
các trạng thái này.
Mặt khác, mặc dù số lượng loài ở các trạng thái rất đa dạng nhưng số loài
tham gia công thức tổ thành rất ít, chỉ từ 12 – 14 loài và các loài có hệ số tổ

thành thấp chiếm tỷ lệ cao, từ 28 – 62 loài đã tạo nên những hệ sinh thái rừng co
tính bền vững cao, khả năng thích nghi với môi trường tốt đồng thời cũng cho
thấy các trạng thái rừng ở Bến En đều ít nhiều có khai thác chọn đối với các loài
22


cây có giá trị kinh tế cao trong suốt quá trình phát sinh, phát triển ở quá khứ
cũng như trong những năm gần đây.
4.2.3. Đặc điểm tổ thành các loài cây bạn của Vù hương.
Trong mỗi quần xã thực vật, mỗi hệ sinh thái hay mỗi lâm phần luôn có
mối quan hệ tương tác hai chiều với nhau. Chúng tồn tại và phát triển không chỉ
vì thích nghi được với điều kiện lập địa mà còn thích ứng được với các loài thực
vật xung quanh nó.
Đây là sản phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên qua một giai đoạn dài.
Do đó khi nghiên cứu về đặc điểm phân bố của loài Vù hương thì việc tìm hiểu
đặc điểm các loài cây đi kèm là việc làm rất cần thiết. Nó có ý nghĩa to lớn về
mặt sinh thái cũng như ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm chọn ra một
phương thức phối trí cây trồng hợp lý trong kinh doanh rừng cũng như trồng
rừng phục vụ bảo tồn để phát huy tối đa sức sản xuất đất rừng, tạo nên những
lâm phần có tính bền vững cao, có giá trị kinh tế và sinh thái lớn, có hiệu quả
thiết thực đối với hiện tại cũng như tương lai.
Từ kết số liệu tại OTC 7 cây trên các tuyến điều tra, qua phân tích xử lý
kết quả về công thức tổ thành các loài cây bạn của loài Vù hương theo số cây
được tổng hợp trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Tổ thành các loài cây bạn của loài Vù hương theo trạng
thái rừng
TT

Trạng
thái rừng


Công thức tổ thành các loài cây bạn

1,43 Vơ + 0,79 Mơ + 0,89 Le + 0,71 Tơ + 0,71 Ta + 0, 71 Go
+ 0,54 Tu + 4,11 Lk (26).
1,43 Vơ + 1,0 Ta + 0,71 Tơ + 0,71 Lê + 0,57 Cô - 0,43 Tă 2
IIIa1
0,43 Dâ + 4,71 Lk(26).
1,18 Vơ + 0,88 Sâ + 0,88 Nv + 0,59 Vư + 0, 59 Tn + 0,59 S1
3
IIIa2
+ 5,29 Lk (18).
Công thức tổ thành các loài cây bạn chung trên tất cả các trạng thái rừng
1,43 Vơ + 0,78 Ta + 0,65 Tơ - 0,39 Tă - 0,32 Tu - 0,32 Mơ - 0,32 Le - 0,26 Tâ 0,26 S1 - 0,26 Go - 0,26 Cô - 0,26 Bâ - 0,19 So - 0,19 Sâ - 0,19 Nv - 0,19 La 0,19 Dâ - 0,19 Đa - 0,19 Cđ - 0,19 Ba + 2,92 Lk (36).
1

IIb

Ghi chú:

Viết tắt

Tên thường gọi

Viết tắt
23

Tên thường gọi




Ba

Bo
Bu
Cl

Ci

Cc
Đa
Đx
Đt
Dx

Đ3


Go
Ga
Ha
Ka
Ka
Kh

Le
La
Lo
Mn
Mo


Nv
Na


Ba bét nâu
Ba bét trắng
Bông bạc
Bợp lá cò ke
Bưởi bung
Cà lồ
Cà ổi
Chân chim
Chè đuôi
Chò chỉ
Đa 3 gân
Đa quả xanh
Đại phong tử
Dâu da xoan
Dẻ gai ấn độ
Đẻn 3 lá
Dền đỏ
Dung giấy
Găng bọc
Gội tía
Hồng mang
Khế nhà
Khế nhà
Khổng
Lá nến

Lim xẹt
Lòng mang
Lòng trứng
Máu chó lá nhỏ
Mé cò ke
Mỡ
Ngát vàng
Ngán
Bã đậu


Re
Sn
Sa

St

Si
Ss
So
S1
S2
Su
Tm
Tn
Tt

Tg
Ta



Ti


Tr
Tu
Tc

Ts
Va




Ngô đồng
Re xanh
Sảng nhung
Soài tóc
Sòi bán cầu
Sòi lá tròn
Sồi phẳng
Sồi tía
Song sanh
Song sụ
Sp1
SP2
Sung
Thàn mát
Thành ngạnh
Thẩu tấu

Thị lông đỏ
Thổ mật gai
Thôi ba
Thừng mực mỡ
Thừng mực trâu
Trám chim
Trám hồng
Trám trắng
Trâm trắng
Trẩu
Trường chua
Trường mật
Trường sâng
Vàng anh
Vạng trứng
Vù hương
Xoan đào

Qua bảng 4.6 ta thấy thành phần loài cũng như tần suất xuất hiện của các
loài cây bạn đối với Vù hương rất khác nhau trong các trạng thái rừng. Điều này
chứng tỏ Vù hương không kén chọn loài sống cùng. Tuy nhiên qua công thức tổ
thành loài cây bạn chúng ta cũng thấy các loài cây đi kèm với Vù hương chủ yếu
là cây tiên phong ưa sáng. Thực tế này có thể khẳng định Vù hương là loài cây
có mặt ngay sau khi các loài cây ưa sáng đã kiến tạo nên hoàn cảnh rừng. Kết
quả này phù hợp với đặc điểm sinh thái của Vù hương, bởi lúc nhỏ Vù hương
24


chịu bong, cần có độ tàn che để sinh trưởng, khi trở thành cây tái sinh triển vọng
Vù hương trở thành cây ưa sáng và vươn lên rất nhanh để trở thành cây vượt tán

trong các trạng thái rừng tự nhiên.
4.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ, trữ lượng, phương trình tương quan.
Mật độ và trữ lượng rừng có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhau, đồng
thoài là các chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng rừng cũng như dự đoán các
diễn thế tự nhiên của lâm phần.
Từ kết quả điều tra tính toán tổng hợp số liệu về mật độ, trữ lượng các
lâm phần theo trạng thái rừng kết quả được tổng hợp trong biểu 4.7.
Bảng 4.7. Mật độ, trữ lượng và mối tương quan D1,3/Hvn
theo trạng thái rừng nơi có loài Vù hương phân bố
Trạng
Số
thái
OTC
rừng
IIa
2
IIb
2
IIIa1
1
IIIa2
1
Gỗ-Nứa
4

Dg
(cm)

Hg
(m)


N/ha
(cây)

M/ha
(m3)

16,62
14,22
17,84
21,32
20,08

10,07
10,23
12,34
11,88
12,6

393
967
560
555
381

45,44
83,28
91,48
124,67
80,58


Hệ số
Phương trình
tương
tương quan
quan (R2)
D1.3/Hvn
0,661003 Hg = -3,19+ 10,86 log Dg
0,699653 Hg = -2,27+ 10,84 ogDg
0,623123 Hg = 0,04 + 9,83 logDg
0,739098 Hg =-5,09 + 12,77 logDg
0,657136 Hg=-3,88 + 12,65logDg

So sánh với các chỉ tiêu phân loại rừng theo Thông tư
34/2009/BNN&PTNT thảm thực vật rừng tại khu vực nhiên cứu thuộc rừng
ngheo đối với trạng thái IIA, IIB, IIIA1, Gỗ - Nứa và rừng trung bình đối với
các trạng thái IIIA2 [3].
Bảng 4.7. cho thấy hệ số tương quan giữa đường kính tại vị trí 1,3m và
chiều cao vút ngọn của lâm phân, R2 đều lớn hơn 0,6 chứng tỏ mặc dù là rừng
phục hồi nhưng thời gian tương đối dài nên đã và đang dần đi vào ổn định, các
quy luật phát sinh, phát triển đang dần được khôi phục và bước đầu đã đi vào
quỹ đạo. Đây là một điều kiện tốt để giúp cho lâm phần ổn định và phát triển
theo quy luật diễn thế tiến hóa (hình 4.4).

25


×