Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo tổng kết dự án Bảo tồn loài Vù hương ở VQG Bến En

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.53 KB, 25 trang )

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HOÁ
BAN QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢTHỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN CẤP TỈNH DỰ ÁN
“Bảo tồn và phát triển loài Vù hương (Cinnamomum balansae
Lecomte) tại Vườn Quốc gia Bến En”

Cơ quan chủ trì dự án: Vườn quốc gia Bến En

Thanh Hóa - 2016


SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HOÁ
BAN QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN
“Bảo tồn và phát triển loài Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte) tại
Vườn Quốc gia Bến En”

Cơ quan chủ trì dự án
GIÁM ĐỐC

Đặng Hữu Nghị

Thanh Hóa - 2016
I. THÔNG TIN CHUNG

2



1. Tên dự án: “Bảo tồn và phát triển loài Vù hương (Cinnamomum
balansae Lecomte) tại Vườn Quốc gia Bến En”.
2. Cơ quan chủ quản dự án: UBND tỉnh Thanh Hóa
3. Cơ quan chủ trì thực hiện: Vườn Quốc gia Bến En
4. Thời gian thực hiện: 3 năm (2014-2016) .
5. Tổng vốn thực hiện dự án: 1.462.453.000 đồng, từ ngân sách sự nghiệp
kinh tế của tỉnh.

6. Phạm vi triển khai thực hiện dự án:
Dự án được thực hiện trên tổng diện tích Vườn Quốc gia Bến En là
14.374 ha thuộc địa phận hành chính của các xã Xuân Thái, Hải Vân, Hải
Long, Xuân Phúc, Phúc Đường, Xuân Khang – huyện Như Thanh; Hóa
Quỳ, Xuân Quỳ, Xuân Hòa, Xuân Bình, Tân Bình và Bình Lương và Bãi
Trành – huyện Như Xuân.
II. MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu của dự án
1.1. Mục tiêu chung
Bảo tồn nguyên trạng và từng bước phát triển về số lượng, chất lượng loài
Vù hương, góp phần vào việc bảo tồn tính đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia
Bến En nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hiện trạng và khu vực phân bố; bổ sung cơ sở dữ liệu về
sinh học, sinh thái của loài Vù hương tại VQG Bến En;
- Xây dựng phương án bảo tồn loài Vù hương tại VQG Bến En;
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư trong việc tham gia bảo tồn,
làm giảm các áp lực tiêu cực đối với công tác bảo tồn các loài thực vật quý,
hiếm, nguy cấp.
2. Tính cấp thiết của dự án
Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte, 1913), thuộc họ Long não

(Lauraceae), là loài đặc hữu của Việt Nam. Phân bố ở Ba Vì (Hà Nội), Cúc
Phương (Ninh Bình), Thanh Hóa và rải rác ở khu vực đồi, núi thấp của của các
tỉnh phía Bắc. Là loài đa tác dụng và có giá trị cao, được sử dụng rộng rãi trong
Y – Dược, Tín ngưỡng, chế tác đồ gia dụng và hóa mỹ phẩm. Do khả năng tái
sinh hạt kém lại thường bị khai thác để lấy gỗ, thậm chí còn đào cả gốc rễ để
chưng cất tinh dầu đã dẫn đến tình trạng ngày càng suy giảm nghiêm trọng cả về
số lượng và chất lượng cá thể Vù hương trong tự nhiên. Sách đỏ VN 2007 xếp
Vù hương ở mức VU – sắp nguy cấp và Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày

3


30/3/2006 của Chính phủ xếp hạng phụ lục IIA, hạn chế khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại.
Trong khi đó, sau hơn 20 năm thành lập, VQG chưa hề có bất kỳ một đề
tài, dự án nào nghiên cứu về cây Vù hương. Do đó dữ liệu về loài cây quý giá
này còn rất nghèo nàn vì thiếu rất nhiều thông tin như:
- Chưa có số liệu về hiện trạng phân bố, trữ lượng của loài.
- Chưa xác định được cấu trúc lâm phần nơi có loài Vù hương phân bố.
- Chưa đánh giá được nhận thức của người dân trong công tác bảo tồn và
phát triển loài Vù hương tại chính nơi phân bố của chúng.
- Chưa có kỹ thuật sản xuất giống và gây trồng loài Vù hương.
Với những lý do trên, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số
1647/QĐ – UBND ngày 30/5/2014 về việc phê duyệt dự án “Bảo tồn và phát
triển loài Vù hương tại Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa”, nhằm bảo tồn
và phát triển loài Vù hương, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học, cũng như bảo
tồn các loài cây bản địa, quý hiếm trong khu vực Vườn Quốc gia Bến En.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của dự án
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Dự án đã điều tra, phát hiện và bổ sung một số đặc điểm hình thái, sinh

thái và sinh học của loài Vù hương ở VQG Bến En.
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu thông tin về loài Vù hương nói riêng cũng
như hệ sinh thái rừng thường xanh núi đất đai thấp nói chung.
- Bảo tồn nguyên trạng và từng bước phát triển loài Vù hương, góp phần bảo
tồn và phát triển nhiều loài thực vật quý, hiếm khác có liên quan mật thiết với sinh
cảnh sống của Vù hương.
- Dự án đã xuất bản ấn phẩm “Một số loài thực vật quý hiếm, có giá trị
kinh tế ở VQG Bến En” và có 02 bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên
ngành. Đây là những sản phẩm khoa học rất có giá trị, là tài liệu tham khảo tốt
cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Sử dụng các phương pháp khoa học trong điều tra, đánh giá, phân tích
kết quả được thực hiện đã góp phần nâng cao kiến thức cho cán bộ Vườn Quốc
gia về phương pháp nghiên cứu khoa học, xây dựng luận cứ cho các đề xuất
nghiên cứu, triển khai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Vù hương là một loài thực vật đặc hữu rất có giá trị trong nhiều ngành
sản xuất, việc bảo tồn loài Vù hương cùng hệ sinh thái nơi chúng phân bố giúp
cho việc lưu giữ được một nguồn gen quý hiếm cho xã hội, bảo vệ được môi
trường và đa dạng sinh học từ đó thu hút thêm du khách đến với địa phương, tạo
4


ra cơ hội tiếp cận với khoa học, công nghệ hiện đại, nâng cao cơ hội hưởng thụ
văn hóa cho cộng đồng trong khu vực.
- Việc ứng dụng kết quả dự án sẽ tạo công ăn việc làm trong lĩnh vực sản
xuất cây giống, trồng rừng cho người lao động đem lại thu nhập cao và ổn định
cho người sản xuất, góp phần nâng cao giá trị kinh tế của rừng đồng thời giảm
thiểu tác động tiêu cực vào rừng, giảm áp lực cho cán bộ và cộng đồng. Do đó
làm gia tăng mối liên kết giữa những người làm công tác bảo tồn và cộng đồng
địa phương.

- Mô hình rừng trồng của dự án là một minh chứng tốt, một điểm tham
quan học tập cho cộng đồng cũng như các sinh viên ngành lâm nghiệp và các
nhà khoa học khi thực hiện những nghiên cứu, gây trồng loài Vù hương ở các
điều kiện lập địa tương tự.
- Dự án đã xây dựng được 0,5ha vườn cây đầu dòng góp phần giảm phụ
thuộc vào nguồn hạt giống vốn rất hạn chế và tăng tính chủ động trong sản xuất
cây giống phục vụ nhu cầu của công tác bảo tồn và nhu cầu thị trường.
- Thông qua các hoạt động tuyên truyền nhận thức của người được nâng
lên. Từ đó nâng cao trách nhiệm của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Bến En.
- Thông qua việc thực hiện dự án, đào tạo được một đội ngũ cán bộ tại
chỗ, hình thành năng lực nội sinh, góp phần nâng cao trình độ dân trí và năng
lực công tác cho cán bộ của đơn vị.
III. NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÃ THỰC HIỆN
3.1. Nội dung đã triển khai
- Điều tra, đánh giá hiện trạng và phân bố của loài Vù hương ở Vườn
Quốc gia Bến En
+ Điều tra đặc điểm phân bố, cấu trúc lâm phần, tổ thành loài, đặc điểm
hình thái, sinh thái.
+ Điều tra đặc điểm tái sinh của loài Vù hương
- Điều tra, đánh giá các mối đe doạ đối với loài Vù hương
+ Điều tra, đánh giá tình trạng khai thác gỗ trái phép trên địa bàn 12 xã
vùng đệm.
+ Điều tra, phân tích tình hình dân sinh kinh tế xã hội, đánh giá các mối
đe dọa đến loài Vù hương.
+ Dự báo tính nguy cấp đối với loài Vù hương thông qua các kết quả điều
tra đã được thực hiện. Từ đó đề xuất các chương trình, giải pháp bảo vệ, bảo tồn
và phát triển loài trong thời gian tiếp theo.

5



- Giám sát loài Vù hương tại những khu vực phân bố tập trung.
+ Giám sát đánh giá tác động trên 06 tuyến định vị.
+ Giám sát đánh giá tác động trên 06 ô tiêu chuẩn định vị.
- Theo dõi quá trình sinh trưởng của loài Vù hương
+ Sinh trưởng của loài Vù hương ở giai đoạn vườn ươm.
+ Sinh trưởng của loài Vù hương ở rừng trồng.
- Hoạt động bảo tồn và phát triển loài Vù hương
+ Xây dựng bản đồ hiện trạng, phân bố để triển khai các chương trình bảo
vệ, bảo tồn và phát triển loài
+ Xây dựng hồ sơ tiểu khu quản lý loài Vù hương
+ Thực hiện các biện pháp lâm sinh
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng và chính quyền địa
phương tại 34 thôn vùng đệm
+ Xây dựng phóng sự ảnh phục vụ hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho cộng đồng, chính quyền địa phương và giới thiệu hình ảnh loài Vù hương cũng
như các loài thực vật quý hiếm của Vườn Quốc gia Bến En.
+ Xuất bản tài liệu “Một số loài thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế ở VQG
Bến En” và 02 bài báo khoa học về kết quả thực hiện dự án.
3.2. Phương pháp thực hiện
- Sử dụng các phương pháp điều tra thường dung trong Lâm nghiệp và
điều tra xã hội học.
- Xử lý số liệu bằng các phương pháp thống kê toán học trên cơ sở áp
dụng phần mềm Excel và SPSS 16.0.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA DỰ ÁN
4.1. Hiện trạng và phân bố của loài Vù hương ở VQG Bến En
4.1.1. Đặc điểm hình thái, sinh học của loài Vù hương ở VQG Bến En
- Đặc điểm hình thái thân:
Vù hương là cây gỗ lớn, cao từ 15 - 20m, đường kính từ 50 - 82 cm. Thân

có cấu trúc đơn trục, tròn thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, phân cành cao, tỉa cành tự
nhiên tốt. Tán có dạng chuông, độ dày khoảng 1/3 chiều cao vút ngọn. Vỏ nứt
chân chim theo chiều dọc, màu trắng xám, có mùi thơm của dầu xá xị, cành non
nhẵn, màu hơi đen khi khô.
- Đặc điểm hình thái và sinh học của lá, hoa và quả:
+ Lá: Lá đơn mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11cm, rộng 4 - 5cm, thót
nhọn về hai đầu, phiến lá nhẵn, màu xanh lục cả 2 mặt, gân bậc hai 4 - 5 đôi.
Cuống lá dài 2 - 3cm, nhẵn.

6


+ Hoa: Cụm hoa chùy ở nách lá, dài 4 - 5cm, phủ lông ngắn màu nâu,
cuống hoa dài 1 - 3mm, phủ lông.
+ Quả: Quả hình cầu, đường kính 8 - 10mm, đính trên đế hoa hình chén,
màu xanh lục, khi chín chuyển sang màu tím than. Mỗi quả chứa một hạt hình
cầu, kích thước 2-3mm màu nâu đen, 1kg có từ 1.800 – 2.000 hạt.
- Đặc điểm vật hậu
Kết quả theo dõi 10 cây mẹ từ tháng 8/2014 -12/2016 cho thấy:
- Vù hương là loài cây thường xanh, vỏ nứt dọc.
- Mùa hoa kéo dài từ tháng 3 – 7, hoa nở từ tháng 4 – 6, nở rộ vào tháng 6
tàn và rụng hết vào tháng 7.
- Mùa quả từ tháng 7 – 11, chín rộ vào tháng 10 và rụng hết vào cuối
tháng 11 hàng năm. Quả khi chín vỏ quả chuyển từ màu xanh lục sang màu tím
than. Quả có dầu nên nhanh mất sức nảy mầm.
4.1.2. Đặc điểm phân bố tự nhiên
+ Địa hình và đất đai khu vực phân bố:
Kết quả điều tra trên 12 tuyến với tổng chiều dài 37,18 km đi cho thấy:
Mặc dù số lượng cá thể không nhiều song Vù hương có mặt trên cả 12 tuyến
điều tra nhưng bắt gặp nhiều hơn tại khu vực Xuân Bái, Sông Chàng, Đồng Thổ

(TK 616, 619 và 634A) trên khu vực có diện tích 2.781,62 ha.
Tần suất bắt gặp loài Vù hương trung bình 0,89 cây/km. Nhiều nhất là
tuyến 04 với tần xuất 2,06 cây/km, tiếp đến là các tuyến số 12; 08; 10; 09; 07;
03; 02; 01; 06; 11 và cuối cùng là tuyến số 05 với tấn xuất 0,36cây/km.
Trong số 37,18 km của 12 tuyến điều tra có 04 km (chiếm 10,76%) đi qua
núi đá nhưng không bắt gặp một cây Vù hương nào. Trên khu vực đồi, núi đất,
Vù hương phân bố ở độ cao từ 40 – 350m, nơi có địa hình tương đối bằng
phẳng, không có sự chia cắt lớn, độ dốc từ 10 0 - 250, thuộc loại đất Feralit màu
nâu vàng phát triển trên nhóm thạch sét, đất tầng dầy, thành phần cơ giới chủ
yếu là thịt nặng và sét.
Từ kết quả điều tra so sánh với những dữ liệu đã được công bố trong Sách
đỏ Việt Nam 2007, chúng tôi thấy có một số điểm khác biệt và bổ sung thêm
một số thông tin, cụ thể như bảng 4.1.
Bảng 4.1. Một số thông tin khác biệt và thông tin bổ sung cho loài Vù
hương ở VQG Bến En
Nội dung Sách đỏ Việt Nam
Thông tin
Thông tin bổ sung
so sánh
2007
khác biệt
Thân cây Không mô tả chi Cao 15 - 20m, Vù hương có cấu trúc đơn
tiết. Cao tới 30m, đường kính 50 trục, tròn thẳng, gốc có
đường kính 0,7- - 82 cm.
bạnh vè nhỏ, thân chính rõ
7


0,9m
Tán cây


Không mô tả chi tiết

Vỏ cây

Không mô tả

Lá cây

Lá mọc cách, dai,
hình trứng, dài 9 11cm, rộng 4 - 5cm,
thót nhọn về hai
đầu, gân bậc hai 4 5 đôi Cuống lá dài 2
- 3cm, nhẵn.
Quả
hình
cầu,
đường kính 8 10mm, đính trên đế
hoa hình chén

Quả

Mùa hoa

Mùa quả

ràng, phân cành cao, tỉa
cành tự nhiên tốt.
Tán cây có dạng chuông,
độ dày tán khoảng 1/3

chiều cao vút ngọn.
Vỏ nứt chân chim theo
chiều dọc, màu trắng xám,
có mùi thơm của dầu xá
xị, cành non nhẵn, màu
hơi đen khi khô
Phiến lá nhẵn, màu xanh
lục cả 2 mặt.

Quả màu xanh lục, khi
chín chuyển sang màu tím
than. Mỗi quả chứa một
hạt hình cầu, kích thước 23mm màu nâu đen, 1kg có
từ 1.800 – 2.000 hạt.
Tháng 1-5
Mùa hoa kéo Thời gian từ khi hoa nở
dài từ tháng 3 – đến khi hoa tàn là 25 – 28
7, hoa nở từ ngày
tháng 4 – 6, nở
rộ vào tháng 6
tàn và rụng hết
vào tháng 7.
Mùa quả chín tháng Mùa quả từ Quả khi chín vỏ quả
6-9
tháng 7 – 11, chuyển từ màu xanh lục
chín rộ vào sang màu tím than. Quả có
tháng 10 và dầu nên nhanh mất sức
rụng hết vào nảy mầm, cần chú ý để thu
cuối tháng 11 hoạch và gieo ươm hoặc
hàng năm.

bảo quản phục vụ sản xuất
cây giống.
8


Sinh thái

Vù hương mọc Vù hương chỉ Có thể thích nghi với điều
trong rừng rậm phân bố ở núi kiện khí hậu nhiệt đới có
nhiệt đới thường đất,
không biên độ dao động nhiệt độ
xanh mưa mùa ẩm, phân bố trên thấp, khí hậu chia thành 02
trên núi đất hay núi núi đá, trong mùa: Mùa khô và mùa
đá vôi, ở độ cao 100 phạm vi độ cao mưa, chịu đựng được kiểu
- 600 m, trên đất từ 40 – 350m
thời tiết cực đoan và sự
thoát nước và nhiều
hoạt động của gió mùa.
mùn.
4.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc lâm phần có Vù hương phân bố.
4.1.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao.
a. Tổ thành theo số cây tại khu vực có loài Vù hương phân bố
Kết quả nghiên cứu tổ thành theo số cây tai nơi có Vù hương phân bố cho
thấy, số loài tham gia công thức tổ thành từ 12 – 21 loài tùy theo trạng thái rừng.
Đa dạng nhất là trạng thái Gỗ - nứa với 74 loài, trong đó có 18 loài tham gia
công thức tổ thành; tiếp đến là trạng thái IIb với 71 loài, trong đó có 21 loài
tham gia công thức tổ thành; trạng thái IIa với 46 loài, trong đó có 15 loài tham
gia công thức tổ thành; trạng thái IIIa2 với 45 loài, trong đó có 12 loài tham gia
công thức tổ thành và cuối cùng là trạng thái IIIa1 với 41 loài, trong đó có 10
loài tham gia công thức tổ thành.

Trong 05 trạng thái rừng điều tra, Vù hương chỉ có mặt trong công thức tổ
thành của trạng thái IIa với thứ tự số 12, hệ số tổ thành 0,25 và trạng thái Gỗ Nứa với thứ tự số 8, hệ số tổ thành 0,30.
b. Tổ thành theo chỉ số quan trọng (IV%)
Công thức tổ thành theo chỉ số IV% thể hiện mức độ quan trọng của loài
đối với lâm phần mà nó phân bố.
Trong các TTR điều tra, Vù hương có mặt ở trạng thái IIa, IIIa2 và Gỗ Nứa. Trong đó, ở trạng thái IIa, Vù hương có hệ số tổ thành là 3,44 xếp thứ 10,
trạng thái IIIa2 có hệ số tổ thành là 5,42 xếp thứ 3 và ở trạng thái Gỗ - nứa có hệ
số tổ thành là 5,17, xếp thứ 6 trong tổng số 12 loài tham gia công thức tổ thành.
Ở các trạng thái IIIa1 và IIb, Vù hương có hệ số tổ thành là 1,15 và 1,43 đều xếp
thứ 19, không tham gia công thức tổ thành. Điều đó chứng tỏ trong trạng thái
IIIa2, IIa và Gỗ - Nứa, Vù hương là loài có vai trò khá lớn trong sự phát triển
của rừng và đặc điểm cấu trúc lâm phần.
Mặt khác, mặc dù số lượng loài ở các trạng thái rất đa dạng nhưng số loài
tham gia công thức tổ thành ít, chỉ từ 12 – 14 loài và các loài có hệ số tổ thành
thấp chiếm tỷ lệ cao, từ 28 – 62 loài đã tạo nên những hệ sinh thái rừng có tính
9


bền vững cao, khả năng thích nghi với môi trường tốt đồng thời cũng cho thấy
các trạng thái rừng ở Bến En đều ít nhiều đã bị khai thác chọn.
4.1.3.2. Đặc điểm tổ thành các loài cây đi kèm của Vù hương.
Từ số liệu tại OTC 6 cây trên 12 tuyến điều tra, qua phân tích xử lý kết
quả về công thức tổ thành các loài cây bạn của loài Vù hương theo số cây được
tổng hợp trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tổ thành các loài cây đi kèm của loài Vù hương theo TTR
Công thức tổ thành các loài cây bạn của loài Vù hương trên tuyến
1,43 Vơ + 0,78 Ta + 0,65 Tơ - 0,39 Tă - 0,32 Tu - 0,32 Mơ - 0,32 Le - 0,26 Tâ 0,26 S1 - 0,26 Go - 0,26 Cô - 0,26 Bâ - 0,19 So - 0,19 Sâ - 0,19 Nv - 0,19 La 0,19 Dâ - 0,19 Đa - 0,19 Cđ - 0,19 Ba + 2,92 Lk (36).
Như vậy, có 55 loài cây mọc cùng Vù hương với tần suất xuất hiện rất
khác nhau trong các trạng thái rừng. Điều này chứng tỏ Vù hương không kén
chọn loài sống cùng.

Việc xếp hạng các loài cây mọc cùng theo mức độ thường gặp theo số
lượng cá thể (Pc%), với mức ý nghĩa = 0,05, có thể phân biệt các loài cây bạn
thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm I: Rất hay gặp gồm những loài có PC>3%.
- Nhóm II: Hay gặp gồm những loài có Pc = 2,6 – 3,2%.
- Nhóm III: Ít gặp, gồm những loài có Pc = 0,6 – 1,3%
Theo số liệu điều trính toán trên 21 OTC 6 cây thì:
Nhóm cây rất hay gặp (Nhóm I) có 03 loài là: Trám trắng, Thừng mực mỡ
và Thôi ba với tần xuất từ 3,9-7,8%.
Nhóm cây hay gặp (Nhóm II) có 08 loài gồm: Ba bét nâu, Cà ổi, Găng
bọc, SP1, Trường mật, Lim xẹt, Trẩu và Mỡ với tần xuất từ 2,6 – 3,2%
Nhóm cây ít gặp (Nhóm III) gồm 36 loài như: Lá nến, Lòng mang, Bời
lời, Bông bạc, Côm tầng, …
Đồng thời kết quả trên OTC 7 cây cũng cho biết: Khoảng cách lớn nhất
tới cây trung tâm là 11,0 m, nhỏ nhất là 2,0 m, bình quân bằng 4,48 m. Diện tích
không gian dinh dưỡng của Vù hương là 15,78 m2. Căn cứ vào kết quả trên, ta
có thể thiết kế trồng rừng Vù hương thuần loài hoặc hỗn loài với mật độ trồng
rừng từ 625 cây/ha - đến 816 cây/ha.
4.1.3.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ, trữ lượng và tương quan Hvn/D1,3
Từ kết quả điều tra tính toán tổng hợp số liệu về mật độ, trữ lượng các
lâm phần theo trạng thái rừng kết quả được tổng hợp trong bảng 4.3.
Bảng 4.3. Mật độ, trữ lượng và phương trình tương quan D1,3/Hvn
Trạng thái
rừng

Dg
(cm)

Hg
(m)


N/ha
(cây)

M/ha
(m3)

10

Hệ số tương
quan (R2)

Phương trình tương
quan D1.3/Hvn


IIa
16,62 10,07 393 45,44
0,661003 Hg = -3,19+ 10,86 log Dg
Hg = -2,27+ 10,84 ogDg
IIb
14,22 10,23 967 83,28
0,699653
Hg = 0,04 + 9,83 logDg
IIIa1
17,84 12,34 560 91,48
0,623123
IIIa2
21,32 11,88 555 124,67 0,739098 Hg =-5,09 + 12,77 logDg
Hg=-3,88 + 12,65logDg

Gỗ-Nứa 20,08 12,6 381 80,58
0,657136
Như vậy, các TTR: IIa, IIb, IIIa1, Gỗ - Nứa thuộc nhóm rừng nghèo và
trạng thái IIIa2 thuộc nhóm rừng có trữ lượng trung bình.
Bảng 4.3. cho thấy hệ số tương quan giữa Hvn/D1,3 của lâm phần, R2 đều
lớn hơn 0,6, tương quan khá chặt, chứng tỏ các TTR đang đi vào ổn định. Đây là
một điều kiện tốt để lâm phần ổn định và phát triển.
Riêng đối với loài Vù hương: Trong các trạng thái rừng điều tra không có
sự chênh lệch nhiều về mật độ cây Vù hương nhưng trữ lượng rừng lại có sự
khác biệt rõ ràng. Trong các TTR, trạng thái IIIA2 có trữ lượng lớn nhất, đạt
21,64 m3/ha, cao gấp gần 10 lần so với các trạng thái IIa, IIb; gấp 13 lần so với
trạng thái IIIa1 và gấp hơn 3 lần so với trạng thái Gỗ - Nứa.
4.1.3.4. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ
Nhìn chung các trạng thái rừng nơi có loài Vù hương phân bố ở VQG
Bến En đã có sự phân tầng nhưng không rõ nét, tầng dưới tán có chiều cao
từ 6 - 12m chiếm từ 51,2-76,3% số lượng cây trong lâm phần tùy theo trạng
thái rừng. Trong đó trạng thái IIa có tới 76,3%, trạng thái IIb có 73,1%, tiếp
đến là trạng thái IIIa1 với 63,4%, trạng thái IIIa2 với 63,1 và cuối cùng là
trạng thái Gỗ - Nứa với 51,2% cây có chiều cao từ 6 – 12 m.
Tầng tán ưu thế sinh thái có chiều cao từ 12m - 24 m, số cây chiếm từ
23,7-47,5%, trong cấp chiều cao này. Ở các trạng thái rừng IIIa1, IIIa2 và
Gỗ - Nứa có từ 5- 10 cây có chiều cao lớn hơn 24 – 25 m, chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, từ 0,9-3,6%, nên không tạo nên tầng vượt tán.
4.1.3.5. Phân bố số cây theo cỡ đường kính
Phân bố số cây theo cỡ D1,3 của các trạng thái rừng ở VQG Bến En đều có
dạng phân bố khoảng cách. Các trạng thái IIIa1 và IIb, số cây chủ yếu tập trung
vào 02 cấp đường kính 8 cm và 10cm, trạng thái Gỗ nứa và IIIa2 tập trung ở 02
cấp kính 14cm và 16cm, riêng trạng thái IIa số cây phân bố tương đối đều trong
04 cấp đường kính: 10cm, 12cm, 14cm và 16cm. Số cây có đường kính từ 50cm
trở lên rất hiểm, chỉ chiếm 0,6% và tập trung chủ yếu ở trạng thái IIIa2.

Riêng loài Vù hương, số lượng ở các trạng thái rừng hiện còn rất ít, chỉ từ
8-11 cây/ha và phần lớn là những cây có đường kính dưới 30 cm. Trong tổng số
20 cây Vù hương bắt gặp trong quá trình điều tra, chỉ có 07 cây, chiếm 35% có
đường kính từ 30cm trở lên, tập trung ở trạng thái rừng IIIa2 và Gỗ - Nứa, các
trạng thái khác hầu như không có cây Vù hương ở cấp đường kính 30cm trở lên.
11


4.1.4. Mức độ phong phú của Vù hương trong các lâm phần điều tra
Kết quả nghiên cứu cho thấy trị số K của Vù hương đạt 0,78 – 0,9 ở các
TTR IIIa1, IIIa2 và IIb và đạt 2,55 – 2,95 ở TTR IIa và TTR Gỗ - Nứa đã khẳng
định Vù hương là loài từ hiếm gặp đến ít gặp trong các TTR ở VQG Bến En.
4.1.5. Đặc điểm tái sinh của loài Vù hương
4.1.5.1. Kết quả điều tra cây tái sinh trên tuyến.
Trên 12 tuyến điều tra chỉ có 02 tuyến có xuất hiện cây Vù hương tái sinh
đó là tuyến số 01 xuất hiện 05 cây Vù hương tái sinh chồi trên cùng 01 gốc cây
mẹ và tuyến 03 có cây Vù hương tái sinh từ hạt dưới gốc 01 cây mẹ.
Kết quả đo đếm cho thấy trong khu vực này có tới 453 cây Vù hương tái sinh
có chiều cao từ 7 – 52cm trong khu vực có bán kính 6 m phía dưới kể từ gốc cây mẹ.
Cây mẹ có Hvn =16m, D1,3 =33 cm, trên khu vực nương rẫy. Đây là trường hợp duy
nhất, bởi cách cây mẹ này 5,6m cũng có 01 cây Vù hương trong rừng keo có kích
thước tương tự nhưng không có bất kỳ một cây Vù hương nào tái sinh.
4.1.5.1. Mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh.
Mật độ cây tái sinh khá cao ở tất cả các trạng thái. Trong đó trạng thái
IIIa1 có mật độ cây tái sinh cao nhất, đạt 10.560 cây/ha, tiếp đến là các trạng
thái IIa, Gỗ - Nứa, IIIa2 và thấp nhất là IIb, nhưng vẫn đạt tới 4.920 cây/ha. Căn
cứ vào tiêu chuẩn 5 cấp mật độ về cây tái sinh của Viện điều tra quy hoạch rừng
thì với mật độ cây tái sinh ở đây thuộc cấp độ tái sinh từ khá đến tốt.
Tỷ lệ số cây tốt đạt tỷ lệ từ 86,79 đến 98,8% và tái sinh từ hạt chiếm 88,68
– 98,8%. Kết quả này khẳng định nguồn hạt giống ở các trạng thái rừng rất dồi

dào, công tác quản lý bảo vệ rừng tốt và điều kiện lập địa ở VQG Bến En thuận
lợi cho sự phát sinh, phát triển của các loài thực vật.
Trong tất cả các trạng thái rừng đã điều tra đều không có cây Vù hương tái
sinh. Nguyên nhân là do trong khu vực điều tra chưa có cây Vù hương trưởng
thành, trong khi những cây đã khai thác thì bị đào cả gốc, rễ nên không còn khả
năng tái sinh chồi. Vì vậy, cần tiếp tục khoanh nuôi và bảo vệ nghiêm ngặt các
trạng thái rừng hiện có.
4.1.5.2. Cấu trúc tổ thành và nguồn gốc cây tái sinh có triển vọng.
Cấu trúc tổ thành cây tái sinh triển vọng có ý nghĩa to lớn trong việc hình
thành nên tổ thành tầng cây cao ở diễn thế tiếp theo. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu này là để xác định các biện pháp tác động hợp lý trong quá trình khoanh
nuôi, bảo vệ rừng và bảo tồn loài.
Thành phần loài tham gia tổ thành cây tái sinh rất đa dạng và không có
loài ưu thế hoàn toàn do đó hệ số tổ thành của các loài rất nhỏ.

12


4.2. Đánh giá nguy cơ đe dọa đối với loài Vù hương
4.2.1. Các mối đe dọa đến Vù hương
Qua kết quả điều tra, đánh giá trên 12 tuyến ngoài thực địa, kết hợp với
phỏng vấn 340 người dân địa phương trên địa bàn 12 xã vùng đệm đã xác định
có 06 mối nguy cơ đe dọa và được đánh giá như bảng 4.4.
Bảng 4.4. Các mối đe doạ đối với loài Vù hương tại VQG Bến En
Tiêu chí xếp hạng
Tác
Diện
Mức độ Cường
Tổng Xếp
hại

Stt
Các mối đe dọa
tích ảnh thường độ tác
điểm Hạng
kéo
hưởng
xuyên
động
dài
1
1 Chăn thả gia súc
10
10
6
7
33
Khai thác gỗ trái
3
2
5
4
7
8
29
phép
Săn bắt, buôn bán
5
3
động
vật 4

3
4
5
16
hoang dã
Khai thác lâm sản
3
4
8
8
5
8
29
ngoài gỗ
Xâm lấn đất rừng
2
5
5
9
9
9
32
làm nương rẫy
4
6 Cháy rừng
6
1
10
9
26

Từ kết quả tại bảng 4.4 cho thấy, chăn thả gia súc tự do trong rừng vẫn là
mối đe dọa lớn nhất đối với loài Vù hương, đứng thứ 2 là hoạt động xâm lấn đất
rừng, tiếp đến là đứng thứ 3 là khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép, đứng
thứ 4 là cháy rừng, bao gồm cả đốt nương làm rẫy của đồng bào và cuối cùng là
săn bắt, buôn bán động vật hoang dã trái phép.
4.3. Điều tra, giám sát tại khu vực có loài Vù hương
phân bố tập trung
Dự án đã lựa chọn 06 OTC điển hình để tiến hành giám sát, trong đó: TTR
IIIa2, IIIa1, IIa, IIb mỗi trạng thái lập 01 ô, từ OTC1 đến OTC 4, riêng TTR Gỗ Nứa là nơi Vù hương phân bố tập trung hơn, được lập 02 ô, từ OTC5 đến OTC6.
4.3.1. Kết quả giám sát cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo số cây
Qua kết quả giám sát ta thấy có có sự thay đổi nhỏ về thành phần loài theo
thời gian của các OTC.
Tại OTC1: Năm 2014 - 2015 có 44 loài, nhưng đến năm 2016 có 46 loài,
tăng 02 loài là Lim xẹt và Thanh Thất do có sự gia nhập vào tầng cây cao của
lớp cây tái sinh triển vọng. Về công thức tổ thành, năm 2015 và 2016 có thêm
13


loài Đẻn ba lá tham gia, nâng số loài trong công thức tổ thành lên 14 loài so với
13 loài của năm 2014. Tuy nhiên trong cả 3 năm giám sát loài Vù hương không
xuất hiện trong công thức tổ thành
Tại OTC2: Số lượng loài cây điều tra tăng từ 41 loài năm 2014 lên 43 loài
trong năm 2015 và 2016, đó là có thêm sự xuất hiện của 02 loài Nhọ nồi lông và
Ràng ràng xanh. Năm 2014 có 10 loài tham gia công thức tổ thành nhưng không
có loài Vù hương, năm 2015 và 2016, công thức tổ thành gồm 12 loài, do có
thêm 02 loài là Vù hương và Lá nến tham gia. Như vậy, đối với OTC2, Vù
hương là một trong số ít loài có vai trò lớn đối với lâm phần.
Đối với OTC3: OTC3 số lượng loài cây biến đổi nhiều nhất và liên tục tăng
từ năm 2014 đế 2016. Nếu như năm 2014, trong OTC3 chỉ có 23 loài thì đến 2015
đã tăng thêm 3 loài là: Ba bét nâu, Hải mộc và Lim xẹt, đến năm 2016 tăng thêm

01 loài Đa ba gân và nâng lên thành 27 loài. Tuy nhiên số loài tham gia công thức
tổ thành vẫn là 08 loài và không có sự thay đổi về thành phần loài tham gia.
Trong OTC4: Không có sự thay đổi về tổng số loài và số loài tham gia
công thức tổ thành, với tổng số loài trong OTC là 55 và số loài tham gia CTTT
là 20, nhưng có sự gia tăng về số cây. Năm 2015 tăng 03 cây gồm: Ngát vàng,
Dền đỏ và Chân chim, đến năm 2016 tiếp tục tăng thêm 02 cây là Song sụ và
Trâm tía, nâng số cây trong OTC từ 212 cây năm 2014 lên 215 năm 2015 và 217
cây vào năm 2016.
OTC 5: Năm 2015 tăng 03 cây gồm: Ngát vàng, Lim xanh và Lim xẹt so
với năm 2014. Đặc biệt việc tăng thêm 01 cây Lim xẹt cũng đồng thời tăng thêm
01 loài, nâng tổng số loài trong OTC 5 từ 25 lên 26 loài và giữ đến 2016. Thành
phần và số loài tham gia CTTT vẫn là 07 loài từ năm 2014 đến năm 2016.
OTC6: Tổng số loài trong OTC tăng từ 24 loài năm 2014 lên 25 loài trong
năm 2015 và duy trì đến năm 2016. Tuy nhiên ở OTC6 có sự khác biệt các OTC
khác đó là việc giảm loài Dướng nhưng tăng 02 loài là Thành ngạnh và Lim xẹt.
Tuy nhiên số lượng tham gia công thức tổ thành vẫn là 6 loài và HSTT không có
sự thay đổi trong cả 3 năm giám sát.
Trong 3 năm giám sát không có sự tăng lên hay giảm xuống của Vù hương
ở tất cả các OTC. Thậm chí về thứ hạng của Vù hương cũng chỉ thay đổi ở OTC1
và OTC2 và Vù hương luôn là loài có số lượng ít và chỉ tham gia CTTT theo số
cây ở OTC2 trong 02 năm 2015 và 2016.
4.3.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan trọng (IV%).
Thành phần các loài có hệ số IV% nhỏ khá lớn ở cả 4 trạng thái, chiếm tỷ
lệ từ 20 – hơn 50% chứng tỏ các trạng thái rừng nơi Vù hương phân bố có sự đa
dạng sinh học rất cao.
14


Mặc dù ở OTC1, loài Vù hương không có mặt trong công thức tổ thành
theo số cây nhưng nhờ có tổng tiết diện ngang (G) khá lớn nên trong công thức

tổ thành theo chỉ số quan trọng, Vù hương vẫn tham gia công thức tổ thành với
giá trị IV% lớn thứ 3 trong cả 03 năm giám sát.
Ở OTC2, Vù hương có chỉ số VI% xếp thứ 19 trong 02 năm 2014 và 2016
và thứ 18 trong năm 2015 do đó không tham gia công thức tổ thành.
Ở OTC3, Vù hương có giá trị VI% xếp thứ 8/11 loài tham gia CTTT năm
2014, thứ 7/8 loài tham gia CTTT năm 2015 và 8/9 loài tham gia CTTT năm
2016 cho thấy: Mặc dù số lượng ít nhưng với đường kính khá lớn so với phần
lớn số cây trong OTC, Vù hương vẫn là loài có ảnh hưởng đáng kể trong lâm
phần và luôn có mặt trong CTTT.
Trong OTC4, Vù hương có trị số VI% đạt 1,59% xếp thứ 15 năm 2014,
1,55 xếp thứ 17 năm 2015 và 1,46 xếp thứ 16 năm 2016. Với giá trị này Vù
hương không tham gia CTTT trong OTC.
Trong OTC5, trong 03 năm giám sát luôn có 9 loài tham gia CTTT, Vù
hương với giá trị 4,89% năm 2014, 4,39% năm 2015 và 4,36 năm 2016; xếp thứ
7 trong số 09 loài tham gia CTTT.
Trong OTC6, trong 03 năm giám sát luôn có 7-8 loài tham gia CTTT, Vù
hương với giá trị 5,23% năm 2014, xếp thứ 5/7; 8,10% năm 2015 và 7,83%
2016 xếp thứ 4/8 loài tham gia CTTT.
Như vậy trong 06 OCT thì Vù hương tham gia CTTT theo chỉ số quan
trọng ở 04 ô là: OTC1 và OTC3, OTC5 và OTC6 cho thấy mặc dù số lượng cá
thể ít nhưng Vù hương vẫn là loài có vai trò lớn trong các HST ở VQG Bến En.
4.3.3. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh của các OTC
Số lượng loài và số lượng cá thể cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau có
sự tăng giảm khác nhau.
OTC1 và OTC2 có số loài tái sinh nhiều nhất, từ 19 – 27 loài và cũng là những
OTC có số loài tham gia CTTT nhiều nhất, dao động từ 8- 10 loài tùy theo từng năm.
Tiếp đến là OTC3 với mức từ 14 – 18 loài, OTC 5, từ 12 17 loài, và cuối cùng
là các OTC4 và OTC6 với số loài tái sinh từ 11 – 14 loài.
Trừ OTC2 có số loài tái sinh ổn định, các OTC còn lại đều có sự gia tăng về số
loài cây tái sinh từ năm 2014 – 2016. Trong đó tăng nhanh nhất là OTC5, tăng 5 loài/3

năm, tiếp đến là OTC1 và OTC3 tăng 4 loài/3 năm và cuối cùng là OTC2 và OTC6
tăng 3 loài/3 năm giám sát.
Mặc dù mật độ cây tái sinh khá cao, đạt từ mức trung bình tới tốt nhưng tỷ lệ
cây tái sinh triển vọng thấp. Ngoại trừ OTC2, số còn lại phần lớn đều dưới 50% so với
cây tái sinh tổng thể và càng về sau tỷ lệ cây tái sinh triển vọng càng thấp cho thấy
15


điều kiện trong các OTC đinh vị là chưa phù hợp cho sự sinh trưởng của lớp cây tái
sinh trong quá trình chuyển hóa từ cây con sang cây tái sinh triển vọng.
Tuy nhiên, cũng giống như kết quả điều tra hiện trạng, trong 03 năm giám sát
dự án không phát hiện được cây Vù hương tái sinh trên các OTC định vị. Đây là một
vấn đề lớn đối với sự tồn tại và phát triển của loài này trong các HST rừng ở Bến En.
4.3.4. Cấu trúc tầng tán rừng
Tại năm 2014, trong 06 OTC giám sát thì có 04 OTC số cây chủ yếu tập
trung ở chiều cao dưới 12m. Tuy nhiên khi tuổi rừng tăng lên thì số cây ở cấp
chiều cao lớn hơn cũng tăng và đến năm 2015 có thêm OTC1 có số cây ở chiều
cao 12–24m lớn hơn số cây ở chiều cao 6- 12m.
Bên cạnh đó, số cây có chiều cao từ 24m trở lên chiếm tỷ lệ rất ít, khoảng
10%, không đủ để tạo ra được một tầng tán mới và cũng chỉ có mặt ở OTC1,
OTC2 và OTC5, số còn lại chỉ nằm trong cấp chiều cao từ 24m trở xuống.
4.3.5. Tăng trưởng D1.3, Hvn, M, N của tầng cây cao.
Trong thời gian giám sát, cả 06 OTC đều có sự tăng trưởng liên tục từ
năm 2014 – 2016 cho thấy rừng đang trong giai đoạn phát triển ổn định.
OTC1: Mặc dù có sự tăng trưởng không đều nhau về các giá trị D g, Hg, N
từ năm 2014 – 2016 nhưng cường độ tăng trưởng của trữ lượng khá ổn định, đạt
25,66% năm 2015 so với năm 2014 và 22,34% năm 2016 so với năm 2015.
OTC2: Mức tăng trưởng Dg, Hg, N và M cuar năm 2015 so với năm 2014
lần lượt đạt 1,34%, 8,33%, 4,46% và 16,08%. Đến năm 2016, mức độ tăng
trưởng của Hg và N giảm, chỉ còn lần lượt là 5,22% và 3,42% nhưng do D g tăng

nhanh, đạt 4,67%, gấp gần 3 lần so với mức tăng Dg của năm 2015 nên đã đưa
mức tăng M lên 19,32% so với 16,08 của năm 2015.
OTC3, từ năm 2014 đến năm 2015 có sự tăng trưởng âm về D g, đây là
OTC ở trạng thái IIa, do sự tăng trưởng chậm của tầng cây cao, trong khi lớp
cây tái sinh có sự gia nhập vào tầng cây cao khá nhanh, đạt 6,4%, cao nhất trong
cả 06 ô giám sát do đó đã làm cho giá trị D g của OTC bị giảm xuống nhưng thực
tế trữ lượng rừng vẫn tăng trưởng và đạt mức 9,55%. Đến năm 2016, mức tăng
trưởng Dg, Hg, N và M lần lượt đạt 5,12%, 6,67%, 1,2% và 19,34%.
OTC4: Đây là OTC trong trạng thái IIB, số lượng cây nhiều nhất trong tất
cả các trạng thái được giám sát. Vì vậy mặc dù mức độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu Dg, và N tương đối thấp so với các OTC khác nhưng tăng trưởng của H g luôn
ở mức cao, nhờ vậy đã đưa mức tăng trưởng M đạt 19,72% trong năm 2015 và
15,77% trong năm 2016, đạt mức phổ biến trong các OTC được giám sát.
OTC5: Ở OTC này mức tăng trưởng của D g, Hg và N tương đối đồng đều
trong năm 2015, đạt từ 4,29 5,87% nhưng đến năm 2016 không có sự gia tăng
16


về số cây. Điều đó làm cho mức tăng trưởng của M bị ảnh hưởng và giảm từ
mức 20,98% năm 2015 xuống còn 8,23% trong năm 2016, thấp nhất trong các
OTC được giám sát.
OTC6: Mức tăng trưởng Hg của OTC6 trong năm 2015 khá cao, đạt
6,06%, các giá trị Dg, N lần lượt đạt 3,34% và 4,55%. Với các mức tăng trưởng
đó đã đẩy tăng trưởng về M, trong năm 2015 đạt 18,45%. Nhưng cũng như
OTC5, năm 2016 do không tăng về số cây và các chỉ số Dg, Hg tăng chậm, chỉ
đạt lần lượt là 3,42% và 3,83% nên tăng trưởng M của OTC6 trong năm 2016
chỉ đạt 11,9%, đây là mức tăng trưởng tương đối thấp so với các OTC khác
trong cùng thời điểm.
4.3.6. Sự biến đổi tương quan Hvn/D1,3.
Trị số R đạt từ 0,62 – 0,84 chứng tỏ tương quan H vn/D1,3 của các trạng thái

rừng từ năm 2014 đến 2016 là khá chặt. Đặc biệt khi tuổi rừng càng lớn thì hệ số
tương quan R đều có xu hướng tăng lên chứng tỏ việc phát triển của cây rừng
ngày càng cân đối và dường như các loài cây trong lâm phần càng ngày càng tìm
thấy một sự hợp lý trong không gian dinh dưỡng để cùng tồn tại và phát triển
một cách tốt nhất.
4.3.7. Phân bố thực nghiệm N/Hvn và N/D1,3
4.3.7.1. Phân bố thực nghiệm N/Hvn
Kết quả phân tích chỉ ra rằng: Quy luật chủ đạo ở các OTC là phân bố
khoảng cách với một đỉnh lệch trái. Trong đó các OTC 2 và OTC4 thể hiện rõ
nét nhất của phân bố khoảng cách với phần lớn số cây nằm ở cấp chiều cao thấp
và giảm dần khi chiều cao cây rừng tăng lên.
OTC3 và OTC5 có sự chuyển hóa từ dạng phân bố Mayer sang phân bố
khoảng cách khi tuổi rừng tăng lên.
Riêng OTC6 có sự chuyển biến từ kiểu phân bố Mayer sang phân bố
chuẩn, do sự xâm lấn mạnh của các loài tre trúc sau khi rừng bị khai thác kiệt
dẫn đến cấu trúc rừng bị phá vỡ làm cho phân bố N/Hvn không còn tuân theo quy
luật tự nhiên vốn có. Vì vậy đồ thị phân bố N/H vn mặc dù vẫn theo xu hướng
lệch trái nhưng không phải dạng một đỉnh chủ đạo trong cả 3 năm giám sát.
4.3.7.2. Phân bố thực nghiệm N/D1,3
Tương tự như phân bố N/Hvn, phân bố N/D1,3 ở các trạng thái rừng trong 3
năm giám sát cũng có dạng phân bố khoảng cách với một đỉnh lệch trái là chủ
đạo. Riêng OTC 2 là dạng phân bố Meyer, giảm liên tục khi cỡ đường kính tăng
lên, điều này rất phù hợp với những trạng thái đã qua khai thác chọn ở cường độ
cao và đang trong quá trình phục hồi.

17


4.4. Kết quả tạo giống, xây dựng mô hình rừng trồng và theo dõi quá
trình sinh trưởng

Dự án đã lựa chọn được 11 cây mẹ có đường kính từ 16,5 – 57,5cm dáng
đẹp, không sâu bệnh để theo dõi vật hậu và thu hái quả cho sản xuất cây giống.
Từ 11 cây mẹ trên, dự án đã thu hái 35 kg hạt, 30.000 hom Vù hương và
sản xuất được 5.600 cây giống với tỷ lệ xuất vườn đạt trung bình 60% sau 10
tháng, phục vụ trồng 5ha rừng mô hình phát triển loài và 0,5 ha vườn cây đầu
dòng, cung cấp nguyên liệu cho việc mở rộng sản xuất cây giống Vù hương
trong những năm tới.
Qua theo dõi, sau 10 tháng gieo ươm, Vù hương được tạo giống bằng hom
cho Hvntb= 43,57cm, thấp hơn mức 46,53cm và 46,68 cm về H vntb của OTC2 và
OTC3 là những cây Vù hương được tạo giống bằng hạt. Chỉ số D 00tb của Vù
hương được tạo giống bằng hom cũng chỉ đạt 0,48 cm, thấp nhất trong 03 OTC
đo đếm ở vườn ươm đồng thời tốc độ tăng trưởng H vn và D00 cũng chỉ đạt lần
lượt là 1,47cm/tháng và 0,02 cm/tháng, thấp hơn mức 1,50 cm, 1,51 cm và 0,03
cm của 2 OTC đo đếm trên cây Vù hương được tạo giống bằng hạt.
Ngoài ra, dự án cũng đã di thực được 453 cây Vù hương tái sinh hạt thông
qua phương pháp hồ rễ bằng bùn ao. Đến nay tỷ lệ sống đạt 83%.
Tỷ lệ sống sau khi trồng 06 tháng trên mô hình rừng trồng đạt 88%, mức
độ sinh trưởng đạt 1,47 – 1,51 cm/tháng về Hvn và 0,02 cm – 0,03/tháng về D00.
Trong quá trình theo dõi sinh trưởng của Vù hương ở vườn ươm cũng như
trên mô hình trồng rừng và vườn cây đầu dòng, dự án phát hiện có một số loài
sâu, bệnh gây hại ở mức độ thấp như sau:
- Khi thời tiết ẩm ướt, độ tàn che cao Vù hương rất dễ bị bệnh thối nhũn
hoặc cháy lá do nấm gây ra, trường hợp này cần mở tán để tăng cường ánh sáng
trực xạ, cắt bỏ phần thối nhũn đem chôn sau đó dung một trong các loại thuốc trị
nấm như: Daconil, Kasumin, Saipan + Mexyl, Saipan + Alpine, Mexyl + Alpine,
Aliette, Carbenzim 500FL,…phun 03 lần, mỗi lần cách nhau 5 - 7 ngày.
- Vụ Xuân có thể bị sâu nâu cuốn lá, sâu đục thân mức độ nhỏ lẻ. Vụ Thu
– Đông có thể bị sâu đục nõn, nhện đỏ hại lá mức độ nhỏ lẻ, trường hợp bị nhiều
có thể sử dụng các loại thuốc: Virrtako 40WG, Suprathion 40EC, Ortus 5SC,
Nissorun, Pegasus, Dimethoate, Mitac, Rufast, Ortus, Comites, Abamectin,

Kelthane,… Phun 03 lần mỗi lần cách nhau 7 ngày.
4.5. Hoạt động quản lý, bảo tồn loài Vù hương
Dự án đã xây dựng phóng sự tuyên truyền công tác quản lý, bảo vệ rừng và
bảo tồn loài Vù hương; tổ chức 34 hội nghị tuyên truyền giáo dục người dân, ký cam
kết bảo vệ rừng, bảo vệ loài Vù hương tại 34 thôn vùng lõi và vùng giáp ranh.
18


Hoàn thiện 05 bộ hồ sơ quản lý tiểu khu nơi có loài Vù hương phân bố tập
trung nhất ở VQG Bến En.
Công bố 02 bài báo khoa học trên tạp chí hoa học – Công nghệ Lâm
nghiệp, xuất bản ấn phẩm “Một số loài thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế cao
ở VQG Bến En”. Ấn phẩm gồm 132 trang, giới thiệu về thảm thực vật và 69 loài
thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế trong tổng số 101 loài ở VQG Bến En có tên
trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ thế giới năm 2013.
4.6. Phương án bảo tồn và phát triển loài Vù hương
4.6.1.Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thông tin về loài và hồ
sơ quản lý loài:
- Bàn giao bản đồ hiện trạng; hồ sơ các tuyến điều tra, các OTC định vị;
hồ sơ về 11 cây mẹ; hồ sơ tiểu khu cho hạt Kiểm lâm để sử dụng vào việc quản
lý, bảo vệ loài Vù hương nói riêng và các sinh cảnh rừng nơi có Vù hương phân
bố nói chung.
- Tiếp tục theo dõi quá trình sinh trưởng, phát triển và giám sát các nguy
cơ đối với loài Vù hương trên các TTR, nhất là trên các ÔTC và tuyến điều tra
định vị.(Gắn với cập nhật diễn biến tài nguyên rừng hàng năm)
4.6.2. Hạn chế đến mức tối đa các mối đe dọa đến loài Vù hương:
- Tăng cường công tác tuần tra bảo vệ rừng, chú trọng 12 tuyến điều tra và
khu vực 10 OTC có loài Vù hương nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
bảo vệ các sinh cảnh rừng tự nhiên nơi có Vù hương phân bố.
- Nâng cao năng lực thực thi pháp luật; kỹ năng nhận biết một số loài thực

vật quý hiếm cho kiểm lâm Vườn Quốc gia Bến En
- Tuyên truyền cho người dân tại 34 thôn giáp ranh để người dân không
chăn thả trâu, bò vào Vườn Quốc gia. Phối hợp với chính quyền địa phương đưa
số trâu, bò (khoảng 600 con) tại các khu vực thuộc trạm Kiểm lâm Xuân Bái,
Xuân Thái, Đức Lương, Xuân Lý quản lý. Xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm về hành vi chăn thả gia súc trong rừng đặc dụng.
4.6.3. Thực hiện các giải pháp lâm sinh để xúc tiến tái sinh tự nhiên
nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi rừng:
- Thực hiện việc bảo tồn nội vi (in-situ): Điều chỉnh mật độ cây tái sinh
dưới tán cây mẹ. Số lượng khoảng 1.000 cây, tại các tiểu khu 619; 616 và 634A
- Thực hiện bảo tồn ngoại vi (ex-situ): Trồng bổ sung loài Vù hương tại
khu vực trồng Lim xanh thuộc dự án Canon. Diện tích trồng 8ha.
- Tiếp tục chăm sóc, bảo vệ 5,0 ha rừng trồng và 0,5 ha vườn cây đầu
dòng để lấy hom phục vụ nhân giống vô tính.

19


+ Theo dõi sinh trưởng, phát triển của 11 cây mẹ để thu hái hạt giống
phục vụ bảo tồn nguồn gen loài Vù hương.
4.6.4. Hợp tác trong nước về bảo tồn loài Vù hương:
- Công bố kết quả của dự án trên trang thông tin điện tử của Sở Nông
nghiệp và PTNT; của Vườn Quốc gia Bến En quảng bá giá trị về tài nguyên
thiên nhiên và kêu gọi sự hợp tác, đầu tư cho công tác bảo tồn ĐDSH ở VQG
Bến En.
- Cung cấp cơ sở khoa học, phương pháp luận cho nghiên cứu, bảo tồn và
phát triển loài Vù hương nói riêng, các loài thực vật quý hiếm nói chung cho các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên cơ sở có sự thỏa thuận với VQG Bến En.
- Giới thiệu, cung cấp, trao đổi thông tin về bảo tồn nguồn gen loài Vù
hương với các cơ quan, tổ chức trong nước như: Trường Đại học Lâm nghiệp;

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Vụ KHCN và MT – Bộ Nông nghiệp và
PTNT, Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa …
4.6.5. Kinh phí thực hiện:
- Phối hợp, lồng ghép với các hoạt động QLBVR rừng năm 2017-2020.
- Nâng cao kỹ năng thực thi pháp luật cho kiểm lâm VQG Bến En:
100.000.000 đồng/năm.
- Cập nhật diễn biễn tài nguyên rừng: 100.000.000 đồng/năm.
- Hàng năm, trồng thêm 2 ha Vù hương từ dự án trồng rừng Cannon.
4.6.6. Thời gian thực hiện: 2017-2020.
V. SẢN PHẨM VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
5.1. Các sản phẩm của dự án
Sau 03 năm triển khai, dự án đã hoàn thành các hạng mục và đạt 100% kết
quả theo Quyết định phê duyệt với các sản phẩm dạng I, II và III, cụ thể tại bảng
4.5 dưới đây:
Bảng 4.5. Các sản phẩm của dự án
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
S.L
S.L
%
Lý do
theo
đạt
đạt
thuyết được được
minh
I
Các sản phẩm dạng I
1

Cây mẹ loài Vù hương
cây
10
11
110
Tăng trong
cung cấp giống cho
quá trình
sản xuất.
tuyển chọn
2
Cây giống Vù hương
cây
5.600 6.053 108,1 Di thực 453
cây tái sinh
3
Mô hình rừng trồng
ha
5
5
100
20


4
II
1

2


3

4

5

6

7

8

Vườn cây đầu dòng
Tài liệu tập huấn
phương pháp điều tra
Chuyên đề “Điều tra
hiện trạng phân bố và
cấu trúc tổ thành của
loài Vù hương tại
VQG Bến En”
Chuyên đề “Đánh giá
đặc điểm tái sinh của
loài Vù hương trên các
trạng thái rừng tại
Vườn Quốc gia Bến
En”
Chuyên đề “Điều tra,
đánh giá các mối đe
dọa đối với loài Vù
hương tại Vườn quốc

gia Bến En”
Chuyên đề “Theo dõi
quá trình sinh trưởng
của Vù hương trong
giai đoạn vườn ươm”
Chuyên đề “Đánh giá
tình hình sinh trưởng
tại khu vực rừng trồng
làm cơ sở đề xuất các
giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả bảo
tồn và phát triển loài
Vù hương tại VQG
Bến En”
Bản đồ hiện trạng phân
bố loài Vù hương ở
VQG Bến En.
Chuyên đề “Giám sát

ha
0,5
0,5
Sản phẩm dạng II
bộ
0
1

100
200


Báo cáo

1

1

100

Báo cáo

1

1

100

Báo cáo

1

1

100

Báo cáo

1

1


100

Báo cáo

1

1

100

Báo cáo

1

1

100

Báo cáo

1

1

100

21


9

10
11
III
1
2

3

4

5

6
7

bảo

loài Vù hương tại
Vườn quốc gia Bến En
– Thanh Hóa”
Hồ sơ quản lý tiểu khu
Bộ
5
5
100
loài Vù hương
Phương án quản lý,
P/án
1
1

100
giám sát loài Vù hương
Báo cáo Khoa học tổng Báo cáo
1
1
100
kết dự án.
Sản phẩm dạng III
Bài báo khoa học kết
Bài
2
2
100
quả của dự án
Ấn phẩm “Một số loài
Loài
10
69
690
thực vật quý hiếm, có
giá trị kinh tế ở VQG
Bến En”.
Phóng sự tuyên truyền
P/sự
1
1
100
bảo tồn và phát triển
loài Vù hương tại
VQG Bến En.

Hệ thống 06 tuyến và H/thống
1
1
100
06 OTC định vị phục
vụ công tác giám sát
loài Vù hương trong
khu vực phân bố tập
trung
Tuyên truyền nâng cao Người 1.700 1.700
100
nhận thúc cho cộng
đồng
CD tổng hợp các file
CD
0
1
200
mềm sản phẩm dự án
Phần mềm cơ sở dữ liệu
H.
1
1
100
quản lý các thông tin về thống
loài Vù hương
5.2. Hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường
5.2.1. Hiệu quả về môi trường
Dự án đã góp phần bảo vệ các hệ sinh thái của VQG Bến En, đặc biệt là
vệ và phát triển được một loài cây quý hiếm, đặc hữu của Việt Nam đang


22


đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, giữ vững độ che phủ của rừng, đất đai được
bảo vệ, điều hoà nguồn nước, ... chất lượng môi trường khu vực được cải thiện.
5.2.2. Hiệu quả về khoa học
Dự án đã đưa ra cơ sở khoa học để xây dựng được kế hoạch bảo tồn và
phát triển loài Vù hương, một loài thực vật quý hiếm và có thể áp dụng cho các
khu bảo tồn thiên nhiên khác có điều kiện tương tự.
Các giải pháp mà dự án đề xuất chính là cẩm nang cho công tác bảo tồn
các loài bản địa nói riêng và khu hệ thực vật nói chung.
Kết quả nghiên cứu vật hậu và sinh trưởng của Vù hương trong giai đoạn
vườn ươm và ở rừng trồng cung cấp thông tin khoa học quan trọng cho việc xây
dựng các biện pháp lâm sinh trong quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển loài Vù
hương nói riêng và các loài thực vật quý hiếm khác nói chung.
Ấn phẩm “Một số loài thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế ở VQG Bến
En” và có 02 bài báo khoa học là những sản phẩm rất có giá trị, là tài liệu tham
khảo tốt cho các nghiên cứu tiếp theo về các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam.
5.2.3. Hiệu quả về kinh tế - xã hội
- Hiệu quả xã hội:
+ Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của người dân và chính quyền
địa phương
+ Thiết lập mối quan hệ giữa cộng đồng, chính quyền địa phương và
VQG Bến En trong công tác kiểm soát, ngăn chặn sự thất thoát tài nguyên ra
khỏi VQG, việc thực thi luật pháp sẽ hiệu quả và khoa học hơn.
- Hiệu quả kinh tế:
+ Bảo tồn được một loài cây quý, hiếm, bảo vệ được môi trường và đa
dạng sinh học từ đó thu hút thêm du khách đến với địa phương, tạo ra cơ hội tiếp
cận với khoa học, công nghệ hiện đại và việc làm cho cộng đồng trong khu vực.

+ Việc ứng dụng kết quả dự án sẽ tạo công ăn việc làm trong lĩnh vực sản
xuất cây giống, trồng rừng cho người lao động.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6. 1. Kết luận
Từ kết quả thực hiện dự án bảo tồn và phát triển loài Vù hương tại VQG
Bến En, chúng tôi đi đến kết luận sau:
- Bổ sung được một số đặc điểm sinh vật học của loài Vù hương ở Vườn
Quốc gia Bến En: đặc điểm về hình thái thân, tán cây; mùa ra hoa, quả.
- Vù hương phân bố rải rác ở Vườn Quốc gia Bến En. Trong đó, phân bố
tập trung tại khu vực Xuân Bái, Sông Chàng, Đồng Thổ (TK 616, 619 và 634A)
có diện tích 2.781,62 ha. Vù hương phân bố trên khu vực đồi, núi đất với độ cao
23


từ 40m – 350m.Địa hình phân bố tương đối bằng phẳng, không có sự chia cắt
lớn, độ dốc từ 100 - 250. Không bắt gặp Vù hương ở núi đá.
- Tần suất bắt gặp Vù hương thấp. Tần suất lớn nhất đạt 2,06 cây/km,
thấp nhất chỉ đạt 0,36 cây/km.
- Mật độ Vù hương ở các OTC thấp, chỉ đạt từ 8-11 cây/ha, phần lớn là
những cây có đường kính dưới 30cm. Trong cấu trúc tầng thứ Vù hương chỉ
tham gia tầng ưu thế sinh thái và tầng dưới tán.
- Không có cây Vù hương tái sinh ở các OTC. Đây là nguy cơ đe dọa lớn
đến việc phát triển số lượng Vù hương trong tự nhiên.
- Vù hương sinh trưởng và phát triển tốt ở rừng trồng và vườn cây đầu
dòng; tỷ lệ sống đạt tới 86%.
- Có thể tạo giống Vù hương bằng cả phương pháp gieo hạt và phương
pháp giâm hom, với tỷ lệ xuất vườn đạt trung bình 60%. Tiêu chuẩn cây con
xuất vườn: Hvn = 30 – 50cm và D00 = 0,3 – 0,5cm, sau 10 tháng chăm sóc ở vườn
ươm.
- Dự án đã tạo được 6.053 cây giống Vù hương, trong đó có 5.600 cây

được tạo giống bằng hom và 453 cây được tạo bằng phưng pháp di thực cây Vù
hương tái sinh thông qua việc hồ rễ bằng bùn ao. Trong giai đoạn gieo ươm, tốc
độ sinh trưởng của Vù hương khá chậm, đạt 1,47 – 1,50 cm/tháng đối với sinh
trưởng Hvn và 0,02 cm – 0,03 cm/tháng đối với sinh trưởng D 1.3. Tỷ lệ cây sống
sau 10 tháng đạt 63%.
- Vù hương trong vườn ươm và trên rừng trồng có thể bị sâu cuốn lá vào
vụ Xuân, sâu đục nõn vào vụ Thu - Đông (tháng 9-11) và dễ nhiễm bệnh thối
nhũn khi thời tiết ẩm ướt và bị rợp bóng. Có thể phòng, trị bằng dọn vệ sinh
vườn ươm và sử dụng các loại thuốc trị sâu, bệnh thông thường.
- Kết quả giám sát cho thấy số lượng Vù hương trên các OTC không thay
đổi nhưng, nếu trong năm 2014, Vù hương chỉ có mặt trong CTTT theo chỉ số
quan trọng ở OTC2 thì đến năm 2016 Vù hương có mặt trong 04 OTC: OTC1,
OTC3, OTC5 và OTC6, cho thấy mặc dù có số lượng ít nhưng Vù hương vẫn có
vai trò đáng kể trong phần lớn các OTC được giám sát.
- Hầu hết các OTC có thành phần loài khá đa dạng với số lượng cây tái
sinh khá lớn cho thấy nguồn hạt giống trong khu vực VQG Bến En rất dồi dào.
Nhưng sự suy giảm liên tục tỷ lệ cây tái sinh triển vong ở tất cả các OTC giám
sát cho thấy môi trường ở đây chưa thục sự phù hợp cho sự sinh trưởng của lớp
cây tái sinh. Ngoài ra, việc không bắt gặp Vù hương trong lớp cây tái sinh ở cả
các OTC và tuyến điều tra cho thấy trong thời gian giám sát không có hiện

24


tượng khai thác Vù hương trong các trạng thái rừng ở Bến En song cũng chỉ ra
tính cấp bách của việc phải có các biện pháp bảo tồn kịp thời.
- Có 06 nguy cơ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của loài Vù hương
tại VQG Bến En. Trong đó chăn thả gia súc là mối nguy hại lớn nhất, tiếp đến là
khai thác rừng trái phép, săn bắt động vật hoang dã và cuối cùng là cháy rừng.
- Đã đưa ra được phương án bảo tồn loài Vù hương, trong đó tập trung

vào các giải pháp kỹ thuật để tạo nguồn vật liệu nhân giống và tăng số lượng cá
thể Vù hương thông qua các hoạt động bảo tồn nội vi và ngoại vi.
6.2. Kiến nghị
- Đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa tiếp tục hỗ trợ kinh phí để thực hiện
phương án quản lý và bảo tồn tại chỗ loài Vù hương ở VQG Bến En. Tăng
cường và duy trì các hoạt động giám sát, bảo tồn loài Vù hương trên các tuyến
điều tra, ô định vị, cập nhật diễn biến tài nguyên rừng nói chung và diễn biến
của loài Vù hương nói riêng. Tiếp tục chăm sóc và bảo vệ 5,0 ha rừng trồng và
0,5 ha vườn cây đầu dòng.
- Triển khai làm giàu rừng bằng loài Vù hương ở những khu vực rừng nghèo
kiệt thuộc phân khu hành chính và phân khu phục hồi sinh thái VQG Bến En.
- Hỗ trợ triển khai xây dựng các mô hình bảo tồn nông trại tại khu vực
vùng đệm VQG Bến En để bảo tồn loài Vù hương.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, cập nhật đầy đủ các thông tin
về loài cũng như các mối đe dọa mới, từ đó đề xuất kịp thời các giải pháp nhằm
bảo tồn và phát triển bền vững loài Vù hương tại Vườn quốc gia Bến En./.

25


×