Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Gia Khánh huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 6 2017 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.08 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

CHU KIM DUNG
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN GIA KHÁNH,
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2015 – 6/2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

CHU KIM DUNG
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN GIA KHÁNH,
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2015 – 6/2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K46 – QLĐĐ – N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018
: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, mỗi sinh viên
trước khi ra trường được nhà trường dành riêng cho một học kỳ để sinh viên
làm quen với công việc thực tế ở ngoài. Vì kiến thức được học trong trường
chỉ là lý thuyết mà hành trang của các sinh viên trước khi ra trường không chỉ
là lượng kiến thức cần thiết mà cần phải có chuyên môn vững vàng. Chính vì
vậy thời gian thực tập vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Thời gian thực tập cũng là lúc áp dụng những kiến thức học được
trong nhà trường vào thực tế công việc, qua đó sinh viên có thể trau dồi kiến
thức đã học củng cố kiến thức lý thuyết học trên lớp, học trong sách nhằm
giúp sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Để hoàn thành khoá luận em xin bày tỏ lòng bíêt ơn sâu sắc tới sự quan
tâm của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, sự giúp đỡ tậm tình của thầy giáo
PGS.TS Đàm Xuân Vận và các thầy cô trong khoa.
Trong thời gian thực tập và làm khoá luận, em đã cố gắng hết sức mình,
nhưng do kinh nghiệm chưa có và kiến thức có hạn nên chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong các thấy cô giáo đóng góp
ý kiến cho bài khoá luận của em đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn đóng góp để
khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Chu Kim Dung


năm 2018


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của thị trấn Gia Khánh ............. 29
Bảng 4.2: Tình hình biến động dân số thị trấn Gia Khánh ............................. 30
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn thị trấn Gia Khánh năm 2015 32
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa thị
trấn Gia Khánh giai đoạn 2015 – 6/2017 ........................................................ 37
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức của thị trấn Gia Khánh
giai đoạn 2015 – 6/2017 .................................................................................. 38
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả chưa cấp GCNQSD đất theo đối tượng của thị
trấn Gia Khánh giai đoạn 2015 – 6/2017 ........................................................ 40
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất theo các loại đất của thị trấn Gia Khánh
giai đoạn 2015 -6/ 2017................................................................................... 41
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất thị trấn Gia Khánh 2015...................... 42
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDD thị trấn Gia Khánh năm 2016 ................. 43
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ thị trấn Gia Khánh năm 2017............... 44
Bảng 4.11: Kết quả chưa được cấp GCNQSD đất .......................................... 45
Bảng 4.12: Công tác cấp GCNQSD đất 2015 – 6/2017 .................................. 45
Bảng 4.13: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................................... 46


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC

: Bộ Tài Chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CT - TTg

: Chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

: Đăng ký quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ - CP

: Nghị định Chính Phủ




: Quyết định

TCĐC

: Tổng cục địa chính

TN & MT

: Tài nguyên và Môi trường

TT

: Thông tư

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
VPĐKĐĐ

: Văn phòng đăng ký đất đai



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ ........................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp GCNQSDĐ ............................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .. 5
2.1.3. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ....................................... 6
2.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất .................... 11
2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ..... 21
2.3.1 Tình hình cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam ............................................... 21
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ................................................................. 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, của thị trấn Gia Khánh ................. 24



v

3.3.2. Sơ lược về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị trấn Gia
Khánh .............................................................................................................. 24
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Gia Khánh .... 24
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ........................................................................................... 25
3.3.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ thị trấn
Gia khánh ........................................................................................................ 25
3.3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ thị
trấn Gia Khánh ................................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ................................... 25
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 25
3.4.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu ..................................................... 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Gia Khánh ..................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 28
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 29
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 32
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 34
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Gia Khánh giai
đoạn 2015-6/2017............................................................................................ 36
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn thị trấn Gia Khánh giai đoạn 2015 – 6/2017 ............................................ 36
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức trên địa bàn thị trấn
Gia Khánh giai đoạn 2015 - 6/2017 ............................................................... 38



vi

4.3.3. Tổng hợp kết quả chưa cấp GCNQSD đất theo đối tượng của thị trấn
Gia Khánh ....................................................................................................... 40
4.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo các loại đất của thị trấn Gia
Khánh giai đoạn 2015 – 6/2017 ...................................................................... 41
4.3.5. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm của thị trấn Gia
Khánh giai đoạn 2015 – 6/2017 ...................................................................... 42
4.3.6. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ........................................................................................... 46
4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, và một số đề xuất giải pháp trong công tác
cấp GCNQSD đất của địa bàn thị trấn Gia Khánh.......................................... 48
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 48
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 49
4.2.3 : Giải pháp khắc phục ............................................................................. 50
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, do chính sách mở cửa của nền kinh tế và việc đẩy
nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn đến việc xây
dựng cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt, cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất cho các
hoạt động: Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển, dẫn đến việc quỹ

đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về lương thực
ngày càng tăng nhanh gây áp lực đối với nhà quản lý đất đai, đồng thời nó đã
làm cho giá trị quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề cấp bách đặt
ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có những biện pháp quản
lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như
tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển và hội nhập, Đảng và Nhà nước
ta đã luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống Pháp luật đất đai. Luật Đất
đai 1988 ra đời nhưng trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị
trường, chỉ trong 5 năm đưa vào sử dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong công
tác quản lý và sử dụng. Luật Đất đai 1993 ra đời nhằm khắc phục những hạn
chế của Luật Đất đai 1988, nhưng chỉ áp dụng trong vòng 10 năm đã phải sửa
đổi lần 2 vào năm 1998 và năm 2001 để đáp ứng những yêu cầu của sự phát
triển. Sự ra đời của Luật Đất đai 2003 được xem như là bước đột phá trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước
quản lý chặt quỹ đất của mình và người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối
đa tiềm năng của đất để phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo. Sau 10 năm
Luật Đất đai 2003 đã được sửa đổi và được đa số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu
thuận vào ngày 29/11/2013. Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực từ ngày


2

01/07/2014. Một nội dung quan trọng trong 15 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai được đưa ra trong Luật Đất đai 2013 là: “Đăng ký đất đai, lập và quản
lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Nội dung này thể hiện mối quan hệ giữa
Nhà nước và người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý, cơ sở và căn cứ quan
trọng cho người sử dụng đất được đảm bảo khi khai thác và bảo vệ đất. Vì
vậy công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất đã và đang là vấn đề cấp thiết hiện nay
Vĩnh Phúc đã gặt hái được một số thành công trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, song gặp không ít những khó khăn do nhiều
nguyên nhân tác động. Vì vậy, việc tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc, đề
ra phương hướng giải quyết, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của sở tài nguyên và môi trường là hết sức cần thiết.Nhận thức được
cùng với sự phát triển đó, nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày một tăng cao,
đòi hỏi các cấp chính quyền và cơ quan chuyên môn phải làm tốt hơn nữa công
tác quản lý sử dụng đất, muốn vậy thì công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận, lập
và quản lý hồ sơ địa chính cần được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, và được
sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
Chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn
Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-6/2017”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Gia Khánh
- Xác định thực trạng và đánh giá tình hình công tác cấp GCNQSDĐ
trên địa bàn thị trấn Gia Khánh


3

- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thống
kê, kiểm kê, kết quả cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của địa bàn thị trấn Gia Khánh
- Đánh giá kếp quả, tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục để
nâng cao chất lượng trong thời gian tới
1.2. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Qua đợt thực tập này, em có thể bổ sung hoàn thiện những kiến thức đã
được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được
thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ trong thực tế
Nắm vững những quy định của Luật Đất Đai 2013 và các văn bản dưới
luật về đất đai của trung ương và địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ
- Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ thấy được việc chưa làm
được và đã làm được trong quá trình thực hiện. Từ đó đưa ra các kiến nghị và
đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1.1. Công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là chứng thư quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người
sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.1.2. Các văn bản pháp lý của Nhà nước liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Một số văn bản được Nhà nước ban hành liên quan đến công tác cấp
GCNQSD đất:

+ Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013 của Quốc hội.
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
+ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy
tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


5

+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Các văn bản dưới Luật ở các cấp tại tỉnh Vĩnh Phúc
+ Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục, mức thu
lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và
quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình
sản xuất, là tư liệu sản xuất đăc ̣ biêṭ trong nông nghiêp,̣ là thành phần quan
trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích

giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng
của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử
dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập
WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng
thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng
đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế
công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì công tác đăng ký


6

đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính có vai trò
rất quan trọng. Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc
được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo
đúng pháp luật.
Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích
của nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ
địa chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người
khi tham gia sử dụng đất.
2.1.3. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai
Đối với mỗi quốc gia đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt là
tư liệu sản xuất không gì thay thế được trong nông nghiệp. Tuy nhiên, tài
nguyên đất lại có hạn về diện tích và cố định trong không gian trong khi nhu

cầu về đất đai của con người ngày càng tăng. Do vậy bất kỳ quốc gia nào
cũng đặt nhiệm vụ quản lý đất đai lên hàng đầu.
Trong những năm gần đây thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh và sự gia tăng dân số dẫn
đến những nhu cầu về đất ở và đất sản xuất gia tăng gây sức ép lớn đến quỹ
đất nông nghiệp nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Chính vì vậy mà công tác
quản lý nhà nước về đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong
các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, công tác cấp GCN, giữ vai trò rất
quan trọng, có quan hệ hữu cơ với những nội dung còn lại.
- Công việc đầu tiên để cấp giấy chứng nhận đó là đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất, đây là một
thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là
tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.


7

Tại khoản 1 điều 95 Luật đất đai 2013 [7] quy định: “Đăng ký đất đai
là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng
ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu
của chủ sở hữu”.
Theo khoản 15 điều 3 Luật đất đai 2013 [7] quy định rõ và cụ thể như
sau: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai
và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào
hồ sơ địa chính”.
2.1.2.1. Khái niệm về cấp GCNQSDĐ
“Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở”. [2]
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất”. [6]
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất”. [7]
Vì vậy, GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất
hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng
được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua GCNQSD đất, Nhà
nước xác lập mối quan hệ pháp lý Nhà nước - chủ sở hữu đất đai với tổ


8

chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Mặt khác
GCNQSD đất còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa
vụ của mỗi người sử dụng đất được phép thực hiện (về mục đích, thời hạn
và diện tích sử dụng).
GCNQSD đất luôn bao gồm cả nội dung pháp lý và nội dung kinh tế.
Trong một số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất, GCNQSD đất có giá trị
như một “Ngân phiếu”.
2.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Điều 22, Luật Đất đai 2013 [7] quy định:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.


9

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.2.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử
dụng đất.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử

dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thành phần hồ sơ địa chính bao gồm:
- Đối với các địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính,
hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai gồm:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê.
+ Sổ địa chính.
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính gồm:
+ Bản đồ địa chính và sổ mục kê lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
+ Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn.


10

- Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự,
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
- Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với
Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử
dụng đất.
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Sở TN & MT có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ
mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa

chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
- VPĐKĐĐ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai.
+ Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài
bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
(dạng số hoặc dạng giấy) cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng.
- Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện các công việc quy định như
VPĐKĐĐ đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục
đăng ký.
- Địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ thì VPĐKQSDĐ các cấp thực
hiện các công việc theo quy định như sau:
+ VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung
cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho
VPĐKQSDĐ cấp huyện; thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa


11

chính đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư.
+ VPĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ
sơ địa chính đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt
Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
cho UBND cấp xã sử dụng.

- UBND xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này
để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
2.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất
- Theo Luật Đất đai 2013, cấp GCNQSD đất có những điều khác biệt
so với Luật Đất đai 2003 như sau:
- Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2013 là quy
định về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất. Luật bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến
động, đăng ký đất đai trên mạng; bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
nhiều người thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ
đỏ và trao cho người đại diện. Luật cũng quy định những trường hợp có thể
cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Duy
Tân 2014) [11].
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) [8] cho thấy, cấp GCNQSD đất
cho người sử dụng đất là một nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất
đai đã được đề cập đến từ Luật Đất đai 1987 nhưng sang giai đoạn thực hiện


12

Luật Đất đai 1993 mới được quan tâm nhiều. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác
nhau nên kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở còn rất thấp.
Pháp luật đất đai quy định GCNQSD đất do Bộ TN&MT phát hành và
được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với
mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi
nhận trên GCNQSD đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản
theo quy định cuả pháp luật về đăng ký bất động sản.
GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, trong đó một

bản cấp cho người sử dụng đất và một bản được lưu lại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trường hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề
nhau thuộc quyền sở hữu của cùng một người sử dụng đất mà người đó có yêu
cầu thì được cấp một GCNQSD đất cho tất cả các thửa đất nông nghiệp liền kề đó
mà không phải thực hiện thủ tục hợp các thửa đất đó thành một thửa.
Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, GCNQSD đất được cấp theo
những quy định, nguyên tắc, trình tự, thủ tục nghiêm ngặt để đảm bảo tính
chính xác về thông tin thửa đất, thông tin người được cấp GCNQSD đất, tránh
cho việc tranh chấp đất đai xảy ra do cấp GCNQSD sai [3].
Theo Nguyễn Thị Lợi (2014) [5] cho thấy, đăng ký đất đai thực chất là
đăng ký quyền sử dụng đất, đây là một thủ tục hành chính do cơ quan nhà
nước thực hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất.
Hoạt động đăng ký đất đai là quá trình thực hiện các công việc nhằm
thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trên phạm vi hành chính
của từng xã, phường, thị trấn trong cả nước và cấp GCNQSD đất cho những
người sử dụng đất có đầy đủ điều kiện, từ đó làm cơ sở cơ bản để nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật.


13

Theo Tạp chí Cộng sản hoàn thành công tác cấp GCNQSD đất, trong
công tác quản lý đất đai, việc giao đất, cho thuê đất phải gắn liền với công tác
xác lập quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất. Đây là hai mặt của
một quá trình duy nhất. Nhà nước giao đất cho các chủ thể sử dụng đất phải
gắn liền việc giao đất cho chủ thể đó GCNQSD đất. Chủ thể có thửa đất đó
phải đăng ký quyền tài sản của mình với thửa đất đó.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, công tác giao GCNQSD đất cho các chủ thể
sử dụng đất hiện vẫn chưa hoàn thành. Có những loại đất (đất nông nghiệp)

đã cấp được tỷ lệ GCNQSD đất rất cao. Nhưng có loại đất (đất nội đô thị) tỷ
lệ cấp GCNQSD đất không đạt chỉ tiêu đặt ra. Có nhiều lý do cho vấn đề này.
Thứ nhất, có những thửa đất không xác định rõ lịch sử, nguồn gốc. Thứ hai,
có những thửa đất có tranh chấp do tồn tại lịch sử. Thứ ba, có những thửa đất
không xác lập được chủ sử dụng. Thứ tư, có nguyên nhân trong triển khai
thực thi giữa các cơ quan (đất đai và xây dựng). Thứ năm, có nguyên nhân do
kinh phí không đáp ứng yêu cầu, ngoài ra còn nhiều lý do khác.
Để có thể xác lập quyền sử dụng đất cho tất cả các thửa đất, rất cần sự
quyết tâm của tất cả các bên liên quan. Các cơ quan nhà nước hướng tới việc
xác lập giấy chứng nhận các thửa đất như trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước. Các bên sử dụng phải thấy được lợi ích từ việc thửa đất được xác
lập quyền sử dụng. Cuối cùng là, phải có một lộ trình giải quyết triệt để vấn
đề này thông qua một văn bản nhà nước có tính pháp lý cao. [4]
2.1.4.1. Quyền của người sử dụng đất
Điều 166, Luật Đất đai 2013 [7] quy định:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.


14

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
2.1.4.2. Quy định về mẫu GCNQSD đất

Theo Điều 3, thông tư số 23/2014/TT-BTNMT [1] ban hành ngày
19/05/2014 quy định về mẫu giấy chứng nhận như sau:
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo
một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04
trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy
chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu
đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06
chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình
xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày
tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào
sổ cấp Giấy chứng nhận;


15

c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được
cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ
"Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng

nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ
Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành
lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các
Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.1.4.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Điều 98, Luật Đất đai 2013[7] quy định:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đó.


16

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sỡ
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất

được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận


17

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.1.4.4. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Điều 105, Luật Đất đai 2013[7] quy định:
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


×