Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Yên Thế - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn năm 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.79 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LĂNG TIẾN HOÀNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIÂY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN YÊN THẾ, HUYỆN LỤC
YÊN, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2013



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 – 2015
Người hướng dẫn :

ThS. Trần Mai Anh





Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, bản thân em đã được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các
thầy, cô trong khoa Quản lý Tài Nguyên và các thầy cô giáo khác.
Đây là khoảng thời gian quý báu nhất, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng kiến thức về
xã hội sau này ra trường em có thể đóng góp phần công sức nhỏ bé của mình
để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trở thành người có ích
cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn chỉnh các nội
dung khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, em
nhận được sự giúp đỡ tận tình rất tâm huyết, của thầy giáo, cô giáo trong
Quản lý Tài Nguyên, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
ThS. Trần Mai Anh và các anh chị đang công tác tại Ban Địa chính - UBND
thị trấn Yên Thế - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái, đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cám ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn luôn động viên, giúp đỡ
em trong thời gian vừa qua.
Do thời gian cũng như năng lực bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều, bản báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp của em còn
một số khiếm khuyết, kính mong được sự góp ý của các quý thầy cô và các
bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lăng Tiến Hoàng


2

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 29
Bảng 3.2: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân giai đoạn
2011– 2013 theo đơn vị hành chính 31
Bảng 3.3: Kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2011 – 2013 theo đơn vị thời
gian 32
Bảng 3.4: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân của thị trấn Yên
Thế năm 2011 33
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân của thị trấn Yên
Thế năm 2012 34
Bảng 3.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân của thị trấn Yên
Thế năm 2013 35
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2011 – 2013 của thị
trấn Yên Thế 36


3
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của các cụm từ viết tắt
1. BGH

Ban giám hiệu
2. BCN

Ban chủ nhiệm
3. UBND

Ủy ban nhân dân

4. NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
5. GPMB Giải phóng mặt bằng
6. GCN Giấy chứng nhận
7. GCNQSD ĐẤT Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
8. VPĐK Văn phòng đăng ký
9. HSĐC Hồ sơ địa chính
10. TN&MT Tài nguyên và Môi trường





4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của quản công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4
1.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 4
1.1.1.2. Hồ sơ địa chính và GCNQSD đất 7
1.1.1.3. Những trường hợp được cấp GCNQSD đất 8

1.1.1.4. Những quy định về cấp GCNQSD đất 10
1.1.1.5. Thẩm quyền về cấp GCNQSD đất 13
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất 14
1.1.2.1. Những căn cứ pháp lý của công tác cấp GNCQSD đất 14
1.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất 16
1.2. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất 16
1.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới 16
1.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ở việt nam 18
1.2.3. Tình hình cấp GCNQSD Đất ở tỉnh Yên Bái 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Địa điểm tiến hành và thời gian tiến hành 22
2.2. Nội dung nghiên cứu 22


5
2.2.1. Sơ lược đều kiện tự nhiên, kinh tế văn hoá – xã hội, của thị trấn Yên
Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 22
2.2.2. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn Thị trấn giai đoạn 2011 – 2013 22
2.2.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của Thị trấn giai đoạn 2011 – 2013 22
2.2.4. Phân tích những thuận lợi và mặt khó khăn, giải pháp khắc phục trong
việc cấp GCNQSD đất 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
2.3.1. Điều tra đánh giá trên cơ sở tài liệu có sẵn (Tài liệu thứ cấp) 22
2.3.2. Điều tra đánh giá trên cơ sở tài liệu điều tra thực địa (Tài liệu sơ cấp) 22
2.3.3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá và nhận xét 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
3.1.1.1. Vị trí địa lý 23
3.1.1.2. Khí hậu và thời tiết 23

3.1.1.3. Địa hình 24
3.1.1.4. Địa chất và thuỷ văn 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 24
3.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế 24
3.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 26
3.1.2.3. Văn hóa xã hội 27
3.1.2.4. Y tế, giáo dục 27
3.1.2.5 Dân số và lao động 28
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị trấn Yên Thế 29
3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của Thị trấn Yên Thế, huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 31


6
3.3.1. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Thị
trấn Yên Thế giai đoạn 2011 – 2013 31
3.3.1.1. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân giai đoạn
2011 – 2013 theo đơn vị hành chính 31
3.3.1.2. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân giai đoạn
2011– 2013 theo đơn vị thời gian 32
3.3.2. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân của thị trấn Yên Thế
theo năm 33
3.3.2.1. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân của thị trấn Yên
Thế năm 2011 33
3.3.2.2. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân của thị trấn Yên
Thế năm 2012 34
3.3.2.3. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân của thị trấn Yên
Thế năm 2013 35
3.3.3. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2011 – 2013 của thị trấn
Yên Thế 36

3.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn, giải pháp khặc phục trong công tác
cấp GCNQSD đất ở địa phương trong thời gian tới 37
3.4.1. Thuận lợi 37
3.4.2. Khó khăn 37
3.4.3. Một số giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh và hoàn thành công tác
cấp GCNQSD đất 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 39
1. Kết luận 39
2. Đề nghị 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, đó không chỉ đơn thuần
là nơi sinh sống, sản xuất của con người mà nó còn là nơi diễn ra các hoạt
động giao lưu văn hóa, trao đổi thông tin, làm phong phú cuộc sống của con
người, tạo nên nét văn hóa riêng của từng quốc gia, từng dân tộc. Đất đai là
nguồn gốc của mọi tài sản vật chất của con người. Mỗi quốc gia, mỗi địa
phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới
việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà
nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất
đai năm 2003 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước
thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai
thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được
thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý
mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho
người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình. Hiện

nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu
nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực
kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi
động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế
trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề
đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công
khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được
tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền
sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.


2
Công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng
đều ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do
những nguyên nhân chủ quan và khách của từng địa phương. Yên Bái là một
tỉnh ở khu vực phía bắc, đường xá đi lại khó khăn nên vấn đề cấp GCNQSD
đất bên cạnh những mặt đạt được và đang thực hiện tốt, bên cạnh đó vẫn còn
một số hạn chế, khó khăn, phức tạp và tốn kém. Do vậy cần phải nghiên cứu
làm rõ những mặt khó khăn đó để việc cấp GCNQSD đất một cách dễ dàng
đạt kết quả cao hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm – ĐHTN, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dấn trực tiếp của Th.S Trần Thị
Mai Anh, em tiến hành đánh giá và nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Yên Thế,
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn năm 2011 đến năm 2013”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác cấp giấy chứng nhận đã được

trang bị ở nhà trường của chuyên ngành Quản lý đất đai.
- Vận dụng những lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng cấp gấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung và hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân
đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp
GCNQSD đất trong thực tế.


3
Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2003 và các văn bản dưới
luật về đất đai của trung ương và của địa phương về cấp GCNQSD đất.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa để công tác cấp
GCNQSD đất đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hồ sơ, các số liệu, báo cáo tổng hợp của
thị trấn về công tác cấp GCNQSD đất.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về đánh giá cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái, trong những năm gần đây.

















4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận của quản công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Tại khoản 20 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: "Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho ngươì sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất"(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
Tại khoản 19 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định về đăng ký quyền sử
dụng đất là: "Việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa
đất xác nhận vào hồ sơ địa chính nhằn xác lập quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất"(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
Thông qua công tác cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ
pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để Nhà
nước bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất.
Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám

sát tình hình sử dụng đất của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp
luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên từng thửa đất
tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật. Tạo điều kiện để Nhà nước
quản lý đất đai theo quy hoạch và phát luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai, thì hoạt động cấp GCNQSD đất có một vai trò hết sức quan trọng và đây
là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai chính vì vậy
thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được về thông tin của
từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ


5
sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng thửa
đất. Hệ thống các thông tin đó là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước sử dụng đất đai. Đồng thời đây cũng chính
là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý nhà
nước về đất đai. Cụ thể như sau:
- Hoàn thiện hơn các quy định về trình tự thủ tục trong hoạt động cấp
GCNQSD đất. Điều này chúng ta có thể nhận thấy quá trình triển khai công
tác cấp GCNQSD đất ở nước ta từ khi có Luật Đất đai đến nay. Qua một thời
gian dài Nhà nước tiến hành cấp GCNQSD đất cho các chủ sử dụng trên các
địa phương trong cả nước, thực tế đã cho thấy có rất nhiều các trường hợp,
tình tiết ngoài thực tế phức tạp hoặc không được đề cập trong các quy định
của các văn bản pháp luật về đất đai. Do vậy đã gây cho các địa phương nhiều
khó khăn trong việc xác định căn cứ pháp lý về đất đai cho các chủ sử dụng.
Sau khi có Luật Đất đai năm 2003 thì các quy định về công tác cấp GCNQSD
đất đai được hoàn thiện, cụ thể hơn, tính pháp lý của các quy định hướng dẫn về
thủ tục, trình tự cấp GCNQSD đất được luật hoá ở mức cao hơn. Có thể nói đây
là một văn bản đã phần nào tháo gỡ những khó khăn, bất cập của các địa phương
trong hoạt động kê khai cấp GCNQSD đất, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hồ

sơ để các địa phương có thể đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất.
- Đối với công tác điều tra, đo đạc thì kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở
kỹ thuật cho việc xác định vị trí, hình thể kích thước, diện tích, loại đất và tên
chủ sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai xét duyệt đăng ký đất đai.
- Đối với công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đó sẽ là căn cứ định
hướng cho việc giao đất để đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định,
hợp lý và có hiệu quả. Do vậy thông qua việc giao đất, quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất có tác dụng gián tiếp đến công tác đăng ký đất để đảm bảo cho
việc thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu ổn định. Quy hoạch kế


6
hoạch cũng trực tiếp ảnh hưởng đến đăng ký đất có nguồn gốc không rõ ràng,
bất hợp pháp, do vậy sẽ không thể hoàn thành nhanh gọn, dứt điểm nhiệm vụ
đăng ký đất đai ban đầu.
- Trong công tác phân hạng và định giá đất đó là cơ sở cho việc xác
định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký
cấp GCNQSD đất: Đồng thời là cơ sở để xác định trách nhiệm của người sử
dụng đất trong quá trình sử dụng như việc nộp thuế sử dụng đất và các loại
thuế khác khi chuyển quyền sử dụng đất.
- Đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để thực hiện công tác thanh tra và
giải quyết tranh chấp đất đai. Bởi vì khi các mâu thuẫn đất đai xẩy ra thì để
giải quyết các mâu thuẫn này thì trước hết phải dựa vào các thông tin mà cơ
quan Nhà nước đã quản lý trong hệ thống hồ sơ địa chính.
- Đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để tiến hành thống kê đất đai và
kiểm kê đất đai.
- Đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để quyền sử dụng đất được tham
gia thị trường bất động sản một cách thuận lợi. Đây là điều kiện cần và đủ để
QSD đất - một loại hàng hoá đặc biệt được lưu thông trên thị trường. Đặc biệt
trong điều kiện nền kinh tế ở nước ta hiện nay, quyền sử dụng đất có vai trò to

lớn trong việc thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển. Bởi vì khi quyền sử
dụng đất đất được xác nhận, đảm bảo về mặt pháp lý nó có tác dụng trên
nhiều phương diện. Cụ thể:
+ Tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, khai thác các
thuộc tính có ích của đất đai theo đúng mục đích đã được xác nhận.
+ Tham gia vào thị trường hàng hoá theo nhiều góc độ khác nhau như:
thế chấp để tạo vốn cho sản xuất, kinh doanh; góp đất để mở rộng sản xuất
hàng hoá
+ Đăng ký cấp GCNQSD đất cũng là cơ sở để cơ quan Nhà nước có


7
thẩm quyền giám sát tình hình quản lý và sử dụng đất của các chủ sử dụng
đất, bên cạnh đó cũng là cơ sở để Nhà nước có các chính sách hợp lý, phù hợp
đối với từng mục đích kê khai của từng đối tượng sử dụng.
1.1.1.2. Hồ sơ địa chính và GCNQSD đất
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử
dụng đất
(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).

Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách… chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, pháp lý của đất
đai thể hiện một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ
bản gốc. VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở TN&MT có trách nhiệm lập,
chỉnh lý, quản lý HSĐC gốc và sao gửi cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc
Phòng TN&MT, UBND xã, phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất
đai của địa phương.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở TN&MT có trách nhiệm gửi, trích
sao HSĐC đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho VPĐK quyền sử dụng

đất thuộc Phòng TN&MT, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉnh
lý bản sao HSĐC phù hợp với HSĐC gốc. Bộ TN&MT ban hành quy phạm
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC.
Theo Thông tư 29/TT - BTNMT của Bộ TN&MT hướng dẫn lập và
quản lý HSĐC thì HSĐC bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung HSĐC bao gồm các thông tin sau:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.


8
- Người sử dụng thửa đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đã thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác liên quan
1.1.1.3. Những trường hợp được cấp GCNQSD đất
Tại Điều 49 và Điều 51, Luật Đất đai 2003 quy định (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2003)[6]. Nhà nước cấp GCNQSD đất cho những trường hợp
sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCNQSD đất;

3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp GCNQSD đất;
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành;


9
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất đối với phần diện
tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCNQSD đất được giải quyết như sau:
- Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;
- Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp
doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia

đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích
đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp GCNQSD đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi có các
điều kiện sau đây:
- Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
- Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
- Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về


10
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
1.1.1.4. Những quy định về cấp GCNQSD đất
Sự ra đời của Luật Đất đai 2003 đã đánh dấu sự hoàn thiện hơn về
chính sách và Pháp luật đất đai ở nước ta trong giai đoạn đổi mới: Giai đoạn
của phát triển và hội nhập nhất là xã hội khi Việt Nam đã trở thành thành viên
của tổ chức thương mại thế giới WTO. Nó đã thể hiện được quan điểm về
việc quản lý đất đai của Đảng, đất nước trong giai đoạn đổi mới. Đây sẽ là
tiền đề, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước ta.
Những quy định về công tác cấp giấy GCNQSD đất trong Luật Đất đai
2003 gồm:
* Điều kiện được cấp GCNQSD đất:
Theo Điều 50, Luật Đất đai năm 2003 thì đều kiện để được cấp
GCNQSQ đất là: (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003)[6]
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam :
+ GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
tạm thời được cơ quan nhà Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong số
đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị


11
trấn xác nhận là đã sử dụng trước dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 2003;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của Pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ở miền núi hải đảo, nay được

UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất
không có tranh chấp thì được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được dụng đất theo bản án hoặc Quyết định của
Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải
quyết đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp


12
cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không
có tranh chấp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp cấp GCNQSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê
đất từ ngày 15/3/1993 đến trước ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành
mà chưa được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiên theo quy định pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là: Đình, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ thì được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà

ở và các tài sản khác gắn liền với đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Có đơn đề nghị cấp xin cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất;
+ Được Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Tại điều 51 Luật Đất đai 2003 quy định cấp GCNQSD đất cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích sử dụng đất đúng mục đích,
có hiệu quả.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp


13
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được giải quyết
như sau:
+ Nhà Nước thu hồi phần diện tích đất nhưng không sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả;
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp
doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích
đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi giao cho địa phương quản lý.
- Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất.
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
+ Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
1.1.1.5. Thẩm quyền về cấp GCNQSD đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2003 (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003)
quy định thẩm quyền cấp GCNQSD đất như sau:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đấtcho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.


14
- UBND huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) cấp GCNQSD
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại Khoản 1 Điều
này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD đất.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
1.1.2.1. Những căn cứ pháp lý của công tác cấp GNCQSD đất
* Một số văn bản của Nhà nước:
Đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Do đó Đảng và Nhà nước ta
đã có chủ trương, chính sách và được cụ thể hoá bằng các văn bản pháp luật:
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về sở hữu nhà ở về
quyền sử dụng đất ở đô thị.

- Quyết định 499/QĐĐC ngày 13/01/1995 của Tổng cục địa chính quy
định các mẫu, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến
động đất đai.
- Công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/01/1995 của Tổng cục Địa chính
hướng đẫn việc xử lý một số vấn đề đất đai để cấp GCNQSD đất.
- Thông tư 464/1998/TT-TCĐC ngày 13/03/1998 của Tổng Cục Địa Chính
hướng đẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất.
- Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh và hoàn thiện cấp GCNQSD đấtnông nghiệp.
- Công văn 1725/LB-QLĐ ngày 17/12/1998 của Bộ Xây dựng và tổng
cục địa chính về việc hướng dẫn một số biện pháp đẩy nhanh việc cấp giấy


15
chứng nhận sở hữu nhà ở và sử dụng đất.
- Công văn 776/CV-NN ngày 28/07/1999 của Chỉnh phủ về việc cấp
GCNQSD đất.
- Thông tư liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/09/1999
của liên Bộ tài chính và Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường) hướng dẫn cấp giấy chứng nhận theo chỉ thị 18/1999/CT-TTg.
- Thông tư 1990/TT-TCDC ngày 30/11/2001 của tổng cục địa chính về
việc hướng dẫn đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất.
- Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/05/2003 của Chính phủ về quy
định việc thu lệ phí nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003.
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai được tốt hơn, bổ sung hoàn thiện hơn hệ thống Luật, làm cho công tác cấp

GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học thống nhất cao.
Qua đây thấy được chính sách đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang trên
con đường đổi mới và hội nhập trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh
và sớm hoàn thành đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất góp phần cho người
sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
* Văn bản của Tỉnh Yên Bái:
- Quyết định số 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của UBND
tỉnh Yên Bái về việc Ban hành Quy định về cấp GCNQSD đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.


16
- Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
1844/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất

- Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại Điều 48, Luật Đất đai 2003
(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003) có nội dung sau:
+ GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất.
+ GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
+ GCNQSD đất được cấp theo từng loại đất.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải ghi cả họ vợ và họ tên chồng.
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ

chức đồng quyền sử dụng.
- Trường hợp quyền sử dụng đất thuộc cộng đồng thì cấp chung cho cả
cộng đồng và trao cho người đại diện.
- Trường hợp là cơ sở tôn giáo thì GCNQSD đất được cấp chung cho
cơ sở tô giáo và trao cho người đại diện
- Trường hợp người sử dụng đó được cấp GCNQSD đất thì không phải
đổi GCNQSD đất theo quy định của Luật này. (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2003).
1.2. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất
1.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới
Tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn thế giới khoảng 511 triệu km
2
,
trong đó đất lục địa có khoảng 148 triệu km2 phần còn lại là đại dương và biển.


17
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của bất kỳ quốc gia nào, vì vậy các nước trên
thế giới đều quản lý nguồn tài nguyên này hết sức chặt chẽ, tuỳ theo điều kiện cụ
thể của mỗi quốc gia có một cách quản lý riêng (Phan Thanh Quyền, 2008).
* Ở Thái Lan: Thái lan là một quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, nằm
trong khối ASEAN, có đủ điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội gần giống như
Việt Nam. Đó là đất đai manh mún tập quán trồng lúa nước có từ lâu đời. Vì
vậy Thái Lan cũng cấp GCNQSD đất, bất cứ đơn kê khai nào cũng được cấp
GCNQSD đất. Song do tình hình phức tạp của từng loại đất, từng chủ sử dụng
nên việc cấp GCNQSD đất được chia thành các loại sau:
- Đất có đủ giấy tờ giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ đỏ.
- Đất không có nguồn gốc rõ ràng thì được cấp sổ xanh.
- Đất thiếu giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ vàng.
Trong quá trình sử dụng đất nếu đủ giấy tờ hợp lệ và thực hiện nghĩa vụ đối

với Nhà nước thì sẽ được thực hiện cấp sổ đỏ (Phan Thanh Quyền, 2008).
* Ở Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu của toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay họ đã hoàn thành việc cấp
GCNQSD đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Họ đã xây dựng được hệ thống
lưu trữ trong máy tính. Qua đó có thể lưu trữ về từng thửa đất, từng chủ sử
dụng một cách nhanh nhất và chính xác nhất (Phan Thanh Quyền, 2008).
* Ở Ba Lan: Có 95% quỹ đất do tư nhân sở hữu, trong đó Nhà nước
chỉ quản lý 5% tổng diện tích. Để quản lý đất đai, Ba Lan đã sử dụng nhiều
công nghệ hiện đại. Họ không cấp GCNQSD đất mà quản lý bắng các dữ liệu
trong hệ thống thông tin đất đai. Ngoài ra mỗi chủ sử dụng đất được cấp sơ đồ
trích lục thửa đất mà mình sở hữu, trên bản đồ đó thể hiện toạ độ các điểm,
diện tích, vị trí hình thể thửa đất. Để làm được điều này Ba Lan đã hoàn thiện
hệ thống lưới đo vẽ trên toàn lãnh thổ, đồng thời thông qua hệ thống thông tin
đất đai, Ba Lan đã hình thành các dịch vụ hỏi đáp liên quan đến từng thửa đất


18
như giá cả, giá cho thuê (Phan Thanh Quyền, 2008).
* Ở Singapre: Chính phủ Singapore quy định rõ ràng đất đai do Cục
đất đai Nhà nước thống nhất quản lý. Bất kể đơn vị cá nhân nào có nhu cầu sử
dụng đất công hữu hay tư hữu, nhất thiết phải đến cục đất đai xin phép (Phan
Thanh Quyền, 2008) [7].
* Ở Nhật Bản: Chính phủ Nhật Bản lại đưa ra một số quy định pháp
Luật đất đai như: Luật về phát triển tổng hợp đất đai Quốc gia, Luật sông
ngòi, Luật khai thác mỏ, ở đây họ cũng quản lý đất đai tương tự như ở Mỹ và
một số nước khác (Phan Thanh Quyền, 2008).
1.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ở việt nam
Luật đất đai 2003 ra đời và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai có những bước cải cách quan trọng về thẩm quyền và thủ tục cấp
GCNQSD đất. Việc cấp GCNQSD đất được phân phối giữa UBND cấp tỉnh và

UBND cấp huyện, giữa UBND cấp tỉnh với cơ quan quản lý đất đai cùng cấp,
thủ tục cấp GCNQSD đất có những thay đổi mới cơ bản, giảm phiền hà trong
cấp GCNQSD đất. Do vậy, tiến độ cấp GCNQSD đất được đẩy nhanh hơn.
Kết quả cấp GCNQSD đất:
* Trước khi có Luật Đất đai năm 2003
- Việc cấp GCN được thực hiện từ năm 1990 theo quy định tại Luật Đất
đai năm 1988 và Quyết định số 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục
quản lý ruộng đất (nay là Bộ TN&MT) về việc cấp GCNQSD đất. Trong
những năm trước Luật Đất đai năm 1993, kết quả cấp GCNQSD đấtđạt chưa
đáng kể, phần lớn các địa phương mới triển khai thí điểm hoặc trực tiếp cấp
GCNQSD đấttạm thời cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.
- Sau khi có Luật Đất đai 1993, việc cấp GCNQSD đấtđược các địa
phương coi trọng và triển khai mạnh, song do còn nhiều khó khăn về các điều
kiện thực hiện (chủ yếu là thiếu kinh phí, lực lượng chuyên môn và yếu về

×