Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung Acid pak 4 way đến gà Broier Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ hè tại Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

VŨ THỊ KIM DUNG
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG ACID PAK 4 WAY
ĐẾN GÀ BROILER COBB 500 NUÔI CHUỒNG HỞ VỤ HÈ
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------



VŨ THỊ KIM DUNG
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG ACID PAK 4 WAY
ĐẾN GÀ BROILER COBB 500 NUÔI CHUỒNG HỞ VỤ HÈ
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
46 CNTY - N01
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018
PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên và quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng
sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của
toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em
vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa em xin
kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự
nghiệp trồng người.
Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Vũ Thị Kim Dung


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Học tập trên giảng đường là thời gian sinh viên tiếp thu cơ sở lý thuyết, tìm
hiểu những cái hay, cái mới, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại.
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học hỏi, nghiên cứu, ứng dụng những
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Qua đó, giúp sinh viên nâng cao trình
độ, củng cố tay nghề, để trở thành một kỹ sư, bác sĩ thú y giỏi, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.

Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ
của cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung Acid pak 4 way đến gà Cobb
Broier nuôi chuồng hở vụ hè tại Thái Nguyên”. Được sự hướng dẫn của
thầy cô cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sản xuất của gà trống, gà mái và bình quân của gà Cobb 500....17
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 22
Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin ...................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất.............................................................. 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm................................. 35
Bảng 4.4 Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..................... 36
Bảng 4.5. Tăng khối lượng tuyệt đối cộng dồn của gà thí nghiệm ................ 38
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%)................ 40
Bảng 4.7. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ............................................. 41
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) .................... 42
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm ...... 43
Bảng 4.10. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 42 ngày tuổi (n = 4 cho
mỗi lô) .......................................................................................... 44
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của Acid pak 4 way tới hiệu quả điều trị bệnh bạch lỵ.. 45
Bảng 4.12. Sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm ........... 46



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm .................................................................. 8
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ............................... 37
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối ........................................................ 40
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối ...................................................... 41


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

AP4W

Acid pak 4 way

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứng


ĐHNL

Trường Đại học Nông Lâm

CBGV

Cán bộ giáo viên

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

Nxb

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh



Thức ăn

TĂTN

Lượng thức ăn thu nhận

TTTA


Tiêu tốn thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

VM

Vân Mỵ


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. v
MỤC LỤC ................................................................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 3
2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way ............................................................. 3
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
của gia cầm ................................................................................................... 13
2.1.4. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Cobb 500 ....................... 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 21


vii
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................................ 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................................... 21
3.4.2. Các chỉ tiêu và Phương pháp theo dõi .......................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................................ 28
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................................ 28
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ......................................................... 35
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm................................................................ 35
4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .......................................... 36
4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm ....................... 40
4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ...................................... 43
4.2.5. Kết quả mổ kháo sát của gà thí nghiệm ........................................................ 43
4.2.6. Ảnh hưởng của Acid pak 4 way tới hiệu quả điều trị bệnh .............................. 45
4.2.7. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán .......................................................... 46

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 48
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 48
5.2. Tồn tại ............................................................................................................ 49
5.3. Đề nghị ........................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 50
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, ngoài yếu
tố sinh trưởng thì yếu tố bệnh lý cũng là nguyên nhân làm giảm năng suất và
hiệu quả của người nông dân. Đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hóa với các
tác nhân chính là vi sinh vật có hại. Trong nửa cuối thế kỷ 20, kháng sinh liều
thấp được sử dụng phổ biến để bổ sung vào thức ăn như một nhân tố kìm hãm
sự phát triển của các vi sinh vật có hại. Tuy nhiên, do sức ép của việc cấm sử
dụng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng đòi hỏi các quốc gia trên thế
giới phải nghiên cứu và sử dụng những chất thay thế để tạo ra những sản
phẩm chất lượng đến với người tiêu dùng. Vì vậy, hiệu quả kinh tế cùng chất
lượng sản phẩm đang là những tiêu chí hàng đầu trong chăn nuôi gia cầm hiện nay.
Công ty Alltech đã tạo ra sản phẩm Acid pak 4 way là chế phẩm pha
nước uống, có chứa 4 thành phần thiết yếu (acid, enzyme, chất điện giải và vi
khuẩn acid lactic), cung cấp đủ nguồn acid dùng cho quá trình tiêu hóa
protein và duy trì pH acid nhằm cung cấp môi trường đường ruột tối ưu cho
vật nuôi, cho phép các vi sinh vật sản xuất acid lactic đi qua đường ruột đồng
thời hạn chế vi khuẩn gây bệnh mà không ảnh hưởng đến cân bằng điện giải.
Hiệu quả của Acid pak 4 way đã được thử nghiệm trên hầu hết các loài gia

súc, gia cầm trên thế giới. Nghiên cứu của Hiệp hội thú y Hoa Kỳ (USAMV)
(2016) [20] về ảnh hưởng của Acid pak 4 way đối với gà broiler, đã giúp khối
lượng trung bình của đàn thí nghiệm vượt 18% so với đàn đối chứng, hiệu quả
tiêu thụ thức ăn cải thiện 6,44% ở nhóm Acid pak 4 way, tỷ lệ chết cũng giảm
còn 2,8% so với 4,2% ở đàn đối chứng và lợi nhuận thuần đạt được là
6.913,81 VNĐ/con gà thịt.


2

Ở nước ta, Acid pak 4 way được sử dụng khá phổ biến đặc biệt là trong
các trang trại gia súc, gia cầm lớn. Tuy nhiên, chưa có nhiều công bố kết quả
nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học này đến năng suất và chất
lượng sản phẩm của vật nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung Acid pak 4 way đến gà Broler
Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ hè tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của việc dùng Acid pak 4 way đến gà broiler
Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ Hè tại Thái Nguyên.
- Bản thân làm quen với các nghiên cứu khoa học.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho CBGV và
sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Acid pak 4 way góp phần tăng khả năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ mắc
bệnh, tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Acid pak 4 way để áp dụng
vào thực tiễn sản xuất.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way
2.1.1.1. Đặc điểm của Acid pak 4 way
Acid Pak 4 way là chế phẩm bột để pha vào nước uống có chứa bốn
thành phần thiết yếu: acid hữu cơ, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn acid
lactic. Theo nghiên cứu của USAMV Cluj - Napoca (2006) [20], việc bổ sung
Acid pak 4 way vào nước uống nhằm làm pH của nước từ 6,44 giảm xuống
dưới 4 và mức tốt nhất là từ 3 đến 3,4. Giảm pH nước đã làm gia cầm nhanh
chóng giảm pH của chất chứa ở diều đến khoảng thích hợp nhất cho các hoạt
động của vi sinh vật sản sinh acid lactic đồng thời hạn chế được sự phát triển
của các vi sinh vật gây bệnh. Hơn nữa, Acid pak 4 way còn làm gia tăng đáng
kể magiê, clorua, photphat, sunfat, florua, natri, kali hữu cơ, sắt, mangan,
kẽm, với các hiệu ứng thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của gà.
- Cơ chế tác động: Chất acid hóa trong AP4W là một chất đệm acid citrate
bao gồm acid citric và natri citrate. Thông qua hoạt động đệm của axit này AP4W
có thể làm giảm pH đến khoảng mong muốn, rồi giữ ở mức đó.
- Đối tượng sử dụng: Lợn, gia cầm, bò thịt, nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi ngựa, thú cưng.
- Thành phần acid pak 4 way: gồm 4 nhóm
Nhóm 1: Các acid hữu cơ (acid citric, acid sorbic)
Theo Van Immerseel và Cs (2006) [21] bổ sung các acid hữu cơ trong
chế độ ăn uống có tác dụng giảm vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm như:
Salmonella, Campylobacter và Escherichia coli. Nghiên cứu của Byrd J và Cs
(2001) [12] chỉ ra rằng việc bổ sung acid hữu cơ vào nước uống giúp giảm



4

mức độ mầm bệnh trong nước, điều chỉnh hệ vi sinh đường ruột, tăng khả
năng tiêu hóa thức ăn và cải thiện hiệu suất tăng trưởng. Các acid hữu cơ
được sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi gồm có formic, axetic,
propionic, butyric, lactic, sorbic, fumaric, tartaric, citric, benzoic, và malic, và
được chia làm 2 nhóm dựa theo đặc tính của chúng. Nhóm thứ nhất gồm có:
Lactic, fumaric, citric có đặc tính gián tiếp giảm thiểu số lượng vi khuẩn bằng
cách giảm trừ độ pH trong dạ dày; trong khi đó, nhóm thứ hai gồm có:
Formic, axetic, propionic và sorbic có đặc tính tác động trực tiếp làm giảm độ
pH trong đường tiêu hóa trên tế bào của vi khuẩn Gram.
Theo nghiên cứu của Kum S và Cs 2010 [18]: Bổ sung acid hữu cơ
(1,0% acid sorbic và 0,2% acid citric) giúp tăng đáng kể chiều rộng, chiều cao
và diện tích của tá tràng, không tràng và hồi tràng của gà thịt lúc 14 ngày tuổi.
Acid citric (C6H8O7)
Đóng vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong quá trình trao đổi
chất xảy ra trong cơ thế sống
+ Là một acid hữu cơ yếu, tồn tại trong các loại rau củ (chanh, cam, bưởi).
+ Cấy nấm Aspergillus niger trong môi trường glucoz lọc ra được dung
dịch + Ca(OH)2 muối Canxi citrate + acid sulfuric

acid citric.

+ Các chất đệm của các citrat được sử dụng để kiểm soát pH, đồng thời
có khả năng làm mềm nước cứng, rất tốt để sử dụng trong chăn nuôi.
+ Ngoài ra acid citric còn được sử dụng như thành phần hoạt hóa trong
sản xuất mô kháng virut.
Acid sorbic (C6H8O2)
+ Acid sorbic dạng bột tinh thể màu trắng

+ Acid sorbic và muối của nó là các tác nhân kháng khuẩn thường thêm
vào thức ăn, nước uống để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc, nấm men và
vi khuẩn Aerophile, cản trở việc tăng trưởng và sinh sản của các vi sinh vật


5

độc hại như Pseudomonas. Acid sorbic kéo dài thời gian lưu trữ thực phẩm
mà vẫn lưu giữ được hương vị ban đầu.
Tác dụng của acid hữu cơ:
+ Trong thức ăn:
− Ngăn chặn sự phát triển của nấm men, nấm mốc và vi khuẩn.
− Làm giảm hệ đệm của thức ăn, cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn.
+ Trong đường tiêu hóa
− Giảm pH trong dạ dày, đặc biệt ở ruột non, cải thiện việc giữ lại nitơ
và làm tăng khả năng tiêu hóa.
− Phân ly trong tế bào vi khuẩn và sự tích lũy các anion muối ức chế sự
phát triển của những vi khuẩn gram âm.
Các vi khuẩn như Salmonella, E. Coli bị ức chế hoạt động khi pH<5,
các acid hữu cơ xâm nhập qua màng tế bào vi khuẩn, phân ly trong tế bào
chất làm thay đổi hoạt động của các enzym và trao đổi chất của tế bào, do đó
ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
+ Trao đổi chất
Các acid hữu cơ và muối của chúng được xem là nguồn cung cấp năng
lượng thô trong thức ăn của vật nuôi: acid citric (2.460 kcal/kg), acid formic
(1.385 kcal/kg)...
Nhóm 2: Các chất khoáng (NaCl, ZnSO4, MgSO4, K)
NaCl, Kali: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu
protein, giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ
áp suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp, giúp cho các

dây thần kinh và cơ bắp hoạt động đúng chức năng, giảm stress do nhiệt.
ZnSO4: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất protein, carbohydrate,
lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản, chống sừng hóa.


6

Magie sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng
hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme.
Điều hòa phản ứng photphoryl - oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt.
Nhóm 3: Các chiết suất men được sấy khô (chiết xuất men Aspergillus
niger, chiết xuất men Bacillus subtilis, sản phẩm lên men Lactobacillus
acidophilus và chiết xuất men Enterococcus faecium đều được sấy khô).
Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô
+ Phân bố nhiều trong tự nhiên (đất, xác bã thực vật, hoa quả và đặc
biệt nhiều ở vùng khí hậu ấm áp). Là những cơ thể hiếu khí sống hoại sinh
hoặc kí sinh, không có khả năng quang hợp, sống nhờ khả năng hấp thụ các
loại chất hữu cơ có sẵn quan bề mặt khuẩn tỵ.
+ Có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau như: Glucose,
fructose,... từ đó tham gia quá trình sản xuất acid citric.
Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô
+ B.subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất
là amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa.
+ B.subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác
dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên cả
vi khuẩn Gram(-), Gram(+) và nấm gây bệnh.
+ B.subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy
khi uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị
phá hủy. Ở ruột, bào tử nẩy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân
bằng hệ vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là

sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài.
Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô
Tác dụng lactobacillus trong chăn nuôi là dùng để sản xuất men và chất
diệt khuẩn lactocidin, ức chế sinh trưởng số lượng vi khuẩn gây bệnh đường


7

ruột cho vật nuôi. Tăng cường kháng sinh tự nhiên và hệ miễn dịch đường
ruột. Khả năng tạo acid của Lactobacillus acidophilus khoảng 2%.
Chiết xuất men Enterococcus faecium sấy khô
+ Là tăng cường enzyme tiêu hóa chất hữu cơ như tinh bột, đường, kích
thích tiêu hóa cho vật nuôi.
+ Trong quá trình kích thích tiêu hóa, vật nuôi hạn chế rơi vào tình trạng
rối loạn tiêu hóa do thức ăn, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột do rối loạn
tiêu hóa, ngăn ngừa dấu hiệu tiền bệnh của những loại bệnh đường tiêu hóa.
Nhóm 4: Các chất khác (Maltodextrin, Silicon dioxide, natri citrate)
Maltodextrin
+ Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y, kích thích vị
giác, có tính hòa tan, chống vón cục.
Silicon dioxide
+ Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng trọng lượng của vật
nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và bền vững. Silicon
dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.
Natri citrate:
+ Là một base liên hợp của một acid yếu, citrat có thể đóng vai trò làm
chất đệm hay chất điều chỉnh độ chua, chống lại sự thay đổi pH. Natri citrat
dùng để kiểm soát độ acid trong vài chất, như thạch. Hợp chất này là thuốc
kháng acid (antacid), như Alka-Seltzer, khi được hòa tan trong nước.
+ Có tính kiềm nhẹ và có thể được dùng chung với acid citric để tạo

các dung dịch đệm tương thích sinh học.
2.1.1.2. Tác dụng của AP4W đến hiệu quả chăn nuôi
− Khống chế và giảm tối đa vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
− Phân khô, giảm mùi nhanh chóng sau khi sử dụng.
− Hỗ trợ điều trị tối ưu với các bệnh đường ruột, hô hấp cấp và mãn tính.


8

− Bổ sung vitamin tổng hợp giúp vật nuôi khỏe mạnh nhanh, mau lớn,
trứng to, vỏ dày, ngoại hình đẹp.
− Gia tăng khả năng miễn dịch: Giảm các phản ứng do tiêm chủng vácxin và gia tăng chuẩn độ kháng thể.
− Giúp duy trì môi trường của hệ tiêu hóa, hiệu quả cao khi sử dụng
cho việc úm gà, rút ngắn thời gian chuyển tiếp trước và sau khi chuyển đàn.
2.1.1.3. Liều lượng sử dụng Acid pak 4 way
Liều lượng và cách bổ sung AP4W: Pha 0,5g/1lít nước AP4W cho gà
uống liên tục trong 5 ngày đầu tiên và từ tuần thứ 2 đến xuất bán: 1 ngày/1
tuần vào cùng ngày đầu tiên của tuần. Pha 0,5 g/1 lít nước uống.
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà

Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm
Nguồn: (The ponltry new, 2018)[23]
Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú
và được bồi bổ nhanh chính bởi quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh
dưỡng. Ở gà còn non tốc độ là 30 - 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 - 40
cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại


9


trong ống tiêu hóa không quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác.
Do đó, để quá trình têu hóa thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn
cần phải phù hợp về tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời
có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Cây trồng vật nuôi, 2015) [24].
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, số lượng thức ăn mà gia cầm ăn được
trong 1 đơn vị thời gian phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn của thức ăn, loài và
tuổi của gia cầm, trung bình một phút gà mổ từ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ
họng để đưa thức ăn về phía thực quản. Các cơ quan thị giác và xúc giác kiểm
tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém phát triển. Thiếu ánh sáng
gà ăn kém.
Tuyến nước bọt gia cầm kém phát triển, không chứa enzym, thành phần
chủ yếu là dịch nhầy, chỉ để dính bọc làm trơn thức ăn, thuận tiện cho việc
nuốt. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều có hình túi, là nơi chứa thức ăn, diều gà rất phát triển hình thành
một túi lớn, diều vịt và ngỗng kém phát triển hơn.
Ở diều không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, nó chỉ có tác dụng dự trữ,
thấm ướt và làm mềm thức ăn nhờ niêm dịch, tuy vậy thức ăn trong diều vẫn
được tiêu hóa một phần do các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật.
Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì
được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi
ăn từ 1- 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút, sau
khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10 - 12 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều nhờ men
amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa
rồi một phần chuyển thành đường glucoza.



10

* Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ
Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối
lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dịch
có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn
càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch
dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ
dày cơ (không quá một lần/phút).
Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau:
Protein + nước + pepsin và HCL—> albumoza + pepton
Dạ dày cơ: Có hình tròn, dẹt như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau, do lớp
cơ dày rắn tạo thành. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ
dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học,
trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn.
Sự co bóp của dạ dày cơ diễn ra có chu kỳ, bình quân cứ 20 – 30 giây
co bóp một lần, nhịp co bóp tăng lên khi no. Áp lực xoang dạ dày cơ khi co
bóp tăng lên rất cao, ở gà đạt tới 140 mmHg, tạo điều kiện thuận lợi cho
nghiền nát thức ăn cứng.
Acid Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các
acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các
men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều
kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi
và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất
nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi Acid Chlohydric.
* Tiêu hoá ở ruột
Ruột non: Toàn bộ phần ruột non dài khoảng 100 - 150 cm. Đoạn trên
cùng là tá tràng sau đó đến ruột non và hồi tràng. Ruột non bắt đầu từ bên



11

phải dạ dày cơ đi xuống phía dưới dạ dày cơ, cong gập lại, đi xuống xoang
chậu rồi ngược trở lại lên phía trên tạo thành vòng. Các ống dẫn dịch tụy và
gan đổ vào phần trên. Thành ruột non gồm 3 lớp màng: màng nhầy, màng cơ
và màng thanh dịch.
Ruột già của gia cầm gồm manh tràng và trực tràng.
Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa
các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và men enterokinaza.
Dịch tuyến tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi
toan hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 - 7,5 ở gia cầm khác). Trong chất khô
của dịch, ngoài các men, còn có các acid amin, lipid và các chất khoáng
(CaCl2, NaCl, NaHCO3...). Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza,
mantaza và lipaza. Dưới tác dụng của các men hoạt hóa lần lượt phân giải
protein, polysacarit, lipit thành acid amin, monosacarit glucoza, glyxerin và
acid béo.
Gan gà nặng 30 - 40 g, tức là chiếm 1/25 - 1/30 khối lượng cơ thể. Gan
tiết ra dịch mật đổ vào tá tràng, gan tích lũy glycogen và một số vitamin.
Túi mật, có hình cầu hoặc dài, nằm ở thùy phải của gan. Mật của gia
cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng hoặc xanh
đậm, tính kiềm, pH = 7,3 - 8,5. Ngoài sự tham gia vào quá trình tiêu hoá ở
ruột, gan còn đóng vai trò quan trọng trong trao đổi protein, gluxit, lipit và
khoáng. Trong gan, các axit uric, các chất cặn bã khác, hồng cầu chết bị phân
huỷ, chất độc hại,... được trung hoà và thải vào nước tiểu. Trong các tế bào
của gan có chứa glycogen, là nguyên liệu để tạo nên các vitamin quan trọng
(A, D, và các vitamin khác).
Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh
tràng và van hồi manh tràng của ruột già.



12

Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme ở
ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu
hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid
sẽ được hấp thu ở đây.
*Sự hấp thu
Ở gia cầm, các quá trình hấp thu chủ yếu xảy ra ở ruột non. Ở đây các
sản phẩm phân giải cuối cùng protein, lipit và gluxit; nước, các chất khoáng,
các vitamin được hấp thu.
+ Hấp thu nitơ: Các chất chứa nitơ chủ yếu được hấp thu dưới dạng các
acid amin, cường độ hấp thu không phụ thuộc vào khối lượng phân tử của chúng.
+ Hấp thu gluxit: Gluxit được hấp thu ở dạng đường đơn monosaccarit
và đường đôi disaccarit. Gà con 14 ngày tuổi đã có thể hấp thu các chất phân
giải gluxit trên, trong đó glucoza và galactoza được hấp thu nhanh hơn nhiều
so với fructoza và manoza.
Hấp thu nước: Nước được hấp thu ở ruột non và ruột già. Nhu cầu nước
cho gà thu nhập cùng thức ăn đến 30 - 50% và nước uống được hấp thu phụ
thuộc vào tỷ lệ tương quan của áp suất thẩm thấu trong ruột, trong máu và các
mô. Gà có vòng tuần hoàn nước: dạ dày - diều, thể hiện một phần nước đã
được hấp thu từ ruột đi ngược lại diều làm cho diều căng phồng.
+ Hấp thu khoáng ở khắp ruột non, còn ở diều, dạ dày, ruột già là
không đáng kể. Các muối chlorua natri, kali hòa tan được hấp thu chọn lọc
với tốc độ khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu của cơ thể,... Mức độ hấp thu
caxi phụ thuộc lượng canxi trong máu, sự thiếu mật và vitamin D3 trong ruột,
lượng photpho quá cao sẽ làm nhưng hấp thu canxi. Hấp thu photpho phụ
thuộc vào tỷ lệ Ca/P và nhu cầu cơ thể gà.
+ Hấp thu vitamin: Vitamin được hấp thu ở manh tràng. Gà con hấp thu
nhanh hơn, chỉ 1 - 1h30p sau khi ăn đã có vitamin A trong máu, gà mái đẻ

hấp thu tối đa vitamin A 12 giờ sau khi cho ăn.


13

2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm
2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng
Khi còn là hợp tử có khối lượng rất nhỏ, theo thời gian ta thấy kích
thước, khối lượng cơ quan và cơ thể động vật tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể
là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Sự biến đổi này
gọi là sự tăng trưởng hay sự sinh trưởng.
Trần Đình Miên và Cs (1992) [5], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là
quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao,
chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên
cơ sở tính chất di truyền”.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [13], sinh trưởng là một quá
trình sinh lý, sinh hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi được hình thành cho đến
khi con vật đã trưởng thành.
Tóm lại, thực chất của quá trình sinh trưởng là sự tăng lên về số lượng
và kích thước tế bào trong cơ thể.
2.1.3.2. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt
- Tỷ lệ nuôi sống: Là chỉ tiêu ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và
hiệu quả chăn nuôi, phản ánh sức sống và khả năng chống bệnh của gia
cầm. Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và
ngoại cảnh (Trần Thanh Vân và Cs, 2015) [9].
- Sinh trưởng tích lũy:
Sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thể
hay của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm sinh trưởng (thường xác định
theo tuần tuổi). Các thông số thu được qua các lần cân, đo là biểu hiện sự sinh

trưởng tích lũy. Ta có thể biểu thị trên đồ thị, đồ thị sinh trưởng tích lũy có
hình chữ S.
- Sinh trưởng tương đối:


14

Là sự tăng lên về khối lượng kích thước và thể tích cơ thể trong khoảng
thời gian giữa hai lần khảo sát. Đồ thị sinh trưởng tuơng đối có dạng hypebol,
gà còn non thì sẽ có sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Sinh trưởng tuyệt đối (%): Là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng
kích thước và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị
sinh trưởng tuyệt đối có dạng Parapol.
- Hệ số chuyển hóa thức ăn: Là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được
1kg thịt, với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối
lượng. Hệ số chuyển hóa thức ăn càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:
+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và
khối lượng sống.
+ Tỷ lệ thịt lườn: Rạch một lát cắt dọc theo xương lưỡi hái đến xương
ngực, cắt tiếp từ xương đòn đến vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực nông và cơ
ngực sâu bên trái, bỏ xương, cân.
+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng
thịt đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt.
+ Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và
khối lượng sống hoặc là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối
lượng thân thịt.
- Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại
lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống,
FCR và thời gian nuôi.

- Chỉ số kinh tế (Economic number - EN): EN càng cao thể hiện hiệu
quả kinh tế càng lớn.
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sức sản xuất
thịt của gia cầm.
- Ảnh hưởng của giống, loài, tính biệt và tuổi


15

Các dòng giống khác nhau thì năng suất thịt cũng khác nhau. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997) [6], thì kết quả nghiên cứu trên
ba giống gà AA, Avian và BE88 nuôi 49 ngày tuổi tại Thái Nguyên có khối
lượng khác nhau, khối lượng cụ thể của từng giống như sau: giống gà AA là
2501,09 g; giống gà Avian là 2423,28 g; giống BE88 là 2305,14 g.
Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác
nhau. Theo Trần Thanh Vân và Cs (2015) [9], gà tây trưởng thành cân nặng: 14 18 kg; ngỗng 6 - 8 kg; vịt hướng thịt 3 - 4 kg; gà Phi 1,5 - 2,4 kg; bồ câu 0,5 - 1 kg.
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi
chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì
con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được
giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương và Cs (2017) [7]: Ở
gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp khối lượng lúc 10 tháng tuổi,
con trống đạt 967,6 g/con trống, 822,6 g/con mái, lúc 12 tháng tuổi đạt tương
ứng 1206,7 g/con và 1026,7 g/con.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến
đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn
ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng.
Theo Chanbers J. R. (1990) [13], thì tương quan giữa trọng lượng của
gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng

sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng.
Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của
gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường
Nhiệt độ, độ ẩm, chế độ chiếu sáng đều có ảnh hưởng lớn đến sinh
trưởng và tỉ lệ nuôi sống và sức chống chịu bệnh tật của gia cầm.


16

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992) [22].
Ẩm độ cũng là một tác nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm.
Trong mọi điều kiện của thời tiết, nếu ẩm độ không khí cao đều bất lợi cho
gia súc, gia cầm. Nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt,
gia cầm non dễ bị mất nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, ẩm độ
cao làm quá trình thải nhiệt khó khăn dẫn đến cảm nóng.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như:
Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi về lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.1.4. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Cobb 500

2.1.4.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Cobb 500
* Nguồn gốc, xuất xứ
Giống gà Cobb 500 được công ty
Emivest nhập từ Mỹ năm 1997. Gà Cobb
500 bố, mẹ được công ty nuôi để sản xuất gà
con. Gà con sản xuất ra được chuyển đến
nuôi ở các trang trại nuôi gia công cho công
ty và một số được bán ra thị trường.
Hình 2.2 Gà Cobb 500


×