Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Chu Bá Thơ huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN THỊ LỆ DUNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
CHU BÁ THƠ - HUYỆN VIỆT YÊN- BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN THỊ LỆ DUNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
CHU BÁ THƠ - HUYỆN VIỆT YÊN- BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K46 - CNTY - N01

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hương dẫn : TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp đại học tại trại lợn của ông Chu
Bá Thơ xã Việt Tiến huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang, đến nay em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
kính trọng tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Bùi Thị
Thơm, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trại chăn nuôi
lợn của ông Chu Bá Thơ huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang, cùng toàn thể anh
chị em công nhân viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi
điều may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng... năm 2018
Sinh Viên


Nguyễn Thị Lệ Dung


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 37
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm (20152017) ............................................................................................................ 43
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại .......................................... 44
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ .................................................... 47
Bảng 4.4: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại. .................................................................................................. 49
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện phối giống cho lợn nái ..................................... 50
Bảng 4.6.Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
trong thời gian thực tập tại chuồng đẻ .......................................................... 51
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đỡ đẻ cho lợn nái. ..... 52
Bảng 4.8: Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại................................... 56
Bảng 4.9. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại .......................... 58
Bảng 4.10. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 58
Bảng 4.11: Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái.............. 60
Bảng 4.12: Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn thịt ........................... 62


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY:

Chăn nuôi Thú y


Cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

Nxb:

Nhà xuất bản

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng

KCN:

Khu công nghiệp

CCN:

Cụm công nghiệp

KT - XH:


Kinh tế - Xã hội

g:

gam

ml:

mililit

mm:

milimet

cm:

centimet

km:

kilomet


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại................................ 7
2.1.2.1 Quá trình thành lập ............................................................................. 7
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức của trang trại .............................................................. 7
2.1.2.3 Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................... 7
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại ........................................................ 9
2.2. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 11
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái................................................. 11
2.2.1.1. Sự thành thục về tính ....................................................................... 11
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc .................................................................. 13
2.2.1.3. Chu kỳ động dục.............................................................................. 14
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ..................................................... 15
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............................................ 16
2.2.2.1. Đặc điểm, sinh trưởng, phát dục ...................................................... 16
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ........................................ 17


v

2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con ....................................... 18
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ........................... 20
2.2.3.1. Bệnh ở lợn nái sinh sản .................................................................... 20

2.2.3.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con................................................... 25
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 30
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 33
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
..................................................................................................................... 35
3.1.Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành: ............................................................ 35
3.3. Nội dung thực hiện: ............................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 42
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 43
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm (2015-2017) ................ 43
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn 4.2.1. Thực
hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản .................................................. 44
4.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng lợn nái chửa và lợn nái nuôi con .................. 44
4.2.1.2. Quy trình chăm sóc lợn nái chửa và lợn nái nuôi con....................... 45
4.2.1.3. Kết quả quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại. .. 49
4.2.1.4. Kết quả thực hiện các khâu trong quá trình phối giống cho lợn........ 50
4.2.1.5. Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đỡ đẻ cho lợn ............... 51
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ. ........................................................................................... 56


vi

4.2.2.1. Kết quả thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................. 56
4.2.2.2. Kết quả điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại lợn của

ông Chu Bá Thơ huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. ....................................... 60
4.2.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn của ông Chu Bá
Thơ huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. .......................................................... 61
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 64
5.1. Kết luận ................................................................................................. 64
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 65
5.3. Đề nghị .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 64


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của nền nông nghiệp,
nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng
triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối
với nước ta khi có tới hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con
người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và
một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nông
dân Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của
người nông dân. Những năm gần đây, các trung tâm giống và các công ty liên
doanh đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng
suất cao để cải thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn

kiểu công nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến
bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã
được áp dụng thành công.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Đồng thời cung cấp
con giống cho các khu vực lân cận. Để có thể giúp các gia đình cũng như các
trang trại có ý muốn nuôi lợn nái quy mô nhỏ đến quy mô lớn hơn những kiến
thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn nuôi và một số biện pháp chính
quản lý kinh tế sao cho có lợi em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện


2

quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại lợn Chu Bá Thơ - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Xác định được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho
đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được quy trình chăn nuôi tại trại của ông Chu Bá Thơ,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý
Việt Yên là huyện trung du miền núi, nằm giữa lưu vực sông Cầu và Sông
Thương, ở khoảng 20o16’ - 21o17’ vĩ độ Bắc, 106o 01’ - 107o07’ độ kinh đông,
có diện tích khoảng 171,4 km2 (bằng 4,5% diện tích tỉnh Bắc Giang). Việt Yên
là huyện nằm ven sông Cầu, có địa giới hành chính như sau: Phía Nam và Tây
nam giáp huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh và huyện Quế Võ của tỉnh Bắc
Ninh, phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Hiệp Hòa, phía Đông giáp huyện Yên
Dũng và thành phố Bắc Giang, phía Bắc giáp huyện Tân Yên.
* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Việt Yên địa hình không đồng đều, đồi núi thấp ở
một số xã phía Bắc và phía Nam huyện, gò đồi thấp ở các xã phía Bắc, vùng
đồng bằng tập trung ở phía Đông và giữa huyện. Độ nghiêng theo hướng từ
bắc xuống Nam và từ Tây bắc sang Đông.
Khí hậu: Việt Yên nằm trong khu vực Trung du Bắc Bộ chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau. Nhiệt động trung bình là 23,5oC. Lượng mưa trung bình 1500
mm/năm, lượng mưa tập trung cao điểm vào tháng 6 - 9 hàng năm và chiếm
80% lượng mưa cả năm.
*Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên nước: Huyện có nguồn nước tự nhiên khá dồi dào từ sông
Cầu, ngòi Sim, hệ thống kênh dẫn thủy nông sông Cầu hàng năm cung cấp



4

nước tưới cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp toàn huyện. Ngoài ra còn có
gần 500 ao hồ mặt nước phục vụ sản xuất và đời sống.
Tài nguyên đất: Diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 1.150 ha,
chiếm 59% tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp là 715 ha, chiếm 4,2%...
Nhìn chung đất đai khá đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây trồng về lương
thực, thực phẩm và công nghiệp.
*Kết cấu hạ tầng:
Cấp điện: Tính đến năm 2014, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã,
thị trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình.
Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng đào, còn một phần
dùng nước từ sông suối tự nhiên hoặc nước mưa. Toàn huyện có 26.374 giếng
đào, 1.834 giếng khoan và 2.653 bể nước mưa. Hiện nay, tại trung tâm huyện đã
có công trình cấp nước sạch sinh hoạt. Còn hơn 2.267 hộ dùng nước suối tự
nhiên. Nhìn chung khoảng trên 80% dân cư đã có nước sinh hoạt hợp về sinh.
Giao thông: Toàn huyện có 328,7 km đường bộ, trong đó đường quốc
lộ có 23 km, tỉnh lộ 60 km, huyện lộ 48 km, xã lộ 197 km. Ngoài ra có
khoảng 520 km đường thôn, xóm xe cơ giới qua lại được. Hàng năm cứng hóa
thêm mặt đường bằng bê tông nhựa và bê tông xi măng khoảng 15 - 20%.
Đường sắt chạy qua 15 km với ga Sen Hồ. Đường sông qua huyện có khoảng
10 km thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa.
Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hóa xã tại
khu trung tâm. Như hộ gia đình ở các thôn, xóm, bản, làng đã có điện thoại.
Báo chí hàng ngày luôn đảm bảo tới người đọc trong ngày.
*Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số toàn huyện là 181.034 người (tính đến năm 2016), mật độ bình
quân 910/km2, các xã phía bắc huyện mật độ 700 người/km2, còn các xã phía

nam như Mật Ninh có mật độ 1689 người/km2, Tăng Tiến có 1506 người/km2.


5

Việt Yên là huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh, hiện nay
trên địa bàn có 3 khu công nghiệp (KCN); 3 cụm công nghiệp (CCN), làng
nghề với 487 doanh nghiệp hoạt động. Phần lớn các doanh nghiệp trong
KCN, CCN đều đã đi vào sản xuất, kinh doanh ổn định, giải quyết việc làm
cho khoảng 34 nghìn lao động.
Với vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế, xã hội địa phương, định hướng của
Việt Yên là phát triển công nghiệp và dịch vụ, phấn đấu trở thành huyện công
nghiệp phát triển bền vững của tỉnh.
Trong năm qua, các nhiệm vụ kinh tế, xã hội (KT - XH) được triển khai
thực hiện có hiệu quả, tạo bước phát triển vững chắc. Tổng giá trị sản xuất các
ngành (không kể KCN) là 4.720 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng sản xuất các
ngành kinh tế chủ yếu đạt 15%. Tình hình sản xuất công nghiệp có dấu hiệu
phục hồi, dòng vốn đăng ký đầu tư trên địa bàn tăng.
Để đạt mục tiêu đề ra, bên cạnh những lợi thế về vị trí địa lý, là sự nỗ
lực của địa phương trong việc xây dựng bộ máy chính quyền trẻ, năng động,
quản lý điều hành hiệu quả, có chiến lược và mục tiêu mũi nhọn như: Đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng thu từ
ngân sách huyện, đặc biệt là thu sử dụng đất; tập trung bồi thường giải phóng
mặt bằng...
Kết quả đạt được đánh dấu mốc quan trọng, tạo tiền đề cho phát triển
KT - XH của huyện trong giai đoạn tới. Trong đó thu hút được 39 dự án
(ngoài KCN) với tổng mức đầu tư khoảng 860 tỷ đồng. Đặc biệt, một số dự án
hạ tầng thương mại được chấp thuận đầu tư có tác động thúc đẩy phát triển
KT -XH vùng, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết tốt vấn đề an sinh xã
hội khu vực phát triển công nghiệp như các chợ: Hoàng Ninh, Hồng Thái,

Nếnh; nhà máy nước sạch Ninh Sơn, hạ tầng CCN Hoàng Mai, trường mầm
non Âu Cơ 2 tại thị trấn Nếnh...


6

Ngoài ra, trên địa bàn huyện có một số dự án hạ tầng trọng điểm được
khởi công xây dựng cơ bản hoàn thành như: Quốc lộ 1, đường gom quốc lộ 1,
đường tỉnh 295B; hạ tầng khu dân cư thương mại Bích Sơn, hạ tầng khu dân
cư đường Nguyễn Thế Nho.
Chỉ tiêu tỉnh giao thu từ đấu giá quyền sử dụng đất vượt 300% (năm
2015, tỉnh giao thu từ đầu giá quyền sử dụng đất 40 tỷ đồng, Việt Yên thực
hiện đạt 145 tỷ đồng). Đây là nguồn lực chính nhằm tái đầu tư hạ tầng, phát
triển đô thị, đầu tư vào nơi khó khăn, các chương trình mục tiêu: Xây dựng
nông thôn mới, kiên cố hóa trường lớp học, chuẩn quốc gia về y tế, giải quyết
và kiểm soát tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn.
Năm qua, Việt Yên đã thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án
trọng điểm trên địa bàn. Lũy kế đến năm 2015, địa phương đã hoàn thành
công tác giải phóng mặt bằng 127 ha/127ha KCN Đình Trám; 312,2 ha/426ha
(đạt 75,59%) diện tích KCN Quang Châu cùng các dự án nâng cấp cải tạo
quốc lộ 1; nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 295B và nhiều dự án hạ tầng đấu giá
quyền sử dụng đất khác...
Để tiếp tục phát huy lợi thế, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Việt
Yên lần thứ XXII nhiệm kỳ 2015 - 2020, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho
cả giai đoạn, trong đó xác định: Phát triển công nghiệp vẫn là động lực chủ
yếu của huyện, quyết định tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; khả năng
lấp đầy các khu, CCN trên địa bàn trong nhiệm kỳ.
Huyện sẽ tập trung huy động cao nhất mọi nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ

trọng công nghiệp và dịch vụ; chú trọng bảo vệ môi trường, hướng tới phát
triển bền vững...


7

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế. Cùng đó, giải quyết tốt vấn đề an sinh
xã hội; duy trì, bảo tồn, hỗ trợ phát triển làng nghề truyền thống Vân Hà,
Tăng Tiến để thực hiện mục tiêu phát triển du lịch, hình thành các tuyến du
lịch tâm linh kết hợp mua sắm sản phẩm đặc trưng của làng nghề. Phấn đấu
đến năm 2018, Việt Yên trở thành huyện nông thôn mới; năm 2020 là một
trong những huyện tốp đầu của tỉnh, hội đủ những điều kiện cơ bản của huyện
công nghiệp và là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh.
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1 Quá trình thành lập
Trại lợn nái Chu Bá Thơ, là trại lợn tư nhân, thuộc thôn Năm, làng
Chàng, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Trại đi vào hoạt động
từ năm 2014.
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm công nhân: 2 công nhân, 4 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các nhóm khác nhau như
nhóm chuồng đẻ, nhóm chuồng bầu và nhóm chuồng thịt. Có bảng chấm công
riêng cho từng công nhân, ngoài ra mọi người có nhiệm vụ đôn đốc quản lý
chung các thành viên trong nhóm nhằm nâng cao hiệu quả công việc, tinh
thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.2.3 Cơ sở vật chất của trang trại
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại :

- Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Đông giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.


8

- Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang .
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình
tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích là
khoảng 5000 m2. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2.
- Đất xây dựng: 2000 m2.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2.
Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà
ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi
nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho
320 nái cơ bản bao gồm:
+ 2 chuồng nái đẻ: 1 chuồng có 40 ô đẻ và 1 chuồng có 30 ô đẻ kích
thước 2,2 m x 1,8 m/ô ; ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn
bê tông cho lợn mẹ.

+ 1 chuồng nái chửa: Gồm 2 dãy mỗi dãy có 135 ô, kích thước 2,2 m x
0,65 m/ô, để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp
theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng dãy 1 được thiết kế để cho lợn nái chờ
phối, có khu thử lợn, ép lợn và khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.


9

+ 1 chuồng đực giống: Bao gồm 6 ô, kích thước 2 m x 3 m/ô, 5 ô để
nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: Với diện tích mỗi chuồng 300 m2. Một chuồng
dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại giống về. Sau khi đã làm vắc
xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống chuồng có thể nuôi được từ 30 40 lợn hậu bị. Và một chuồng để nuôi lợn con cái sữa xuống với 10 ô chuồng.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa
hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi
ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và
vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân
và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy
đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo
quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô
chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng.
Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho
việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng.

2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn của ông Chu Bá Thơ nuôi cả lợn nái sinh
sản và lợn thương phẩm, gồm hai giống lợn: Landrace và Duroc.


10

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,56 con/ổ, số con cai sữa là 10,30 con/ổ, lợn con
theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai
sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán
khoảng 4 - 5 tháng tuổi với khối lượng trung bình từ 90 đến 110 kg.
Trong trại có 5 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Ladrace và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
của Công ty cám Minh Hiếu phù hợp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại:
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè,
mùa đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các
cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước
cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của

mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày công nhân
quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh,
đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại


11

cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và công nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát
hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ
64,32 - 92% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng và chất lượng đàn gia súc.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội
tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả
năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế

độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại,…
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Tùy theo
giống, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần
đầu khác nhau. Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 -


12

5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái
lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn
máu nội) động dục lúc đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 55kg. Ở lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) động dục muộn hơn so với lợn lai,
tức là động dục lúc 7 - 8 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg.
Mùa vụ và thời tiết chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm sự thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn tới tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những con lợn được nuôi dưỡng chăm sóc tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi dưỡng trong điều kiện dinh dưỡng
kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80kg và nếu hạn

chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hoocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng hormone trong cơ
thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.


13

Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên một đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm động dục. Nhưng cần tránh nuôi
lợn cái hậu bị tách biệt đàn trong suốt thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu
của Hughes và James (1996) [29], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại sự thành thục về tính so với lợn cái được nuôi
nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu
bị thường xuyên tiếp xúc với đục giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị
không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [29], lợn cái
hậu bị ở ngoài 90kg thể trọng, ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn
đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì đạt tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần
đầu.
-Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên.
Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu
Kỷ (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh

dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục đầu
rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2013) [11], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong


14

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo bài thai có thể phát triển
tốt, nên chất lượng đời con thấp, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là
xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến
năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới
cho phối, đối với lợn nái ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn thiện, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song Song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp lại có tính chất chu kỳ nên được gọi là chu kỳ tính.
Trần Thanh Vân và cs (2017) [27] cho thấy, lợn nái sau khi thì thục về
tính thì bắt đầu động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó

15 -16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ hơn và sau đó đi vào quy
luật mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).


15

+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong tử cung
2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều
ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động
dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu
thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy
kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ

Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột


16

ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [33].
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm, sinh trưởng, phát dục
* Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi
thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích
lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc
tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự
phân chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].

Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang con qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch
cầu,...được tổng hợp còn ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,


17

chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện
được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm.
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn không
đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó
giảm. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40
ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60
ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng
chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong
máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả
năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích
lũy 9 - 14g protein/1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành tích
lũy được 0,3 - 0,4kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể lợn con
cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ yếu của
lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn sản xuất
ra 1 kg thịt mỡ.

2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu
hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ
máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần.
Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và chứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ
sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g
và chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển
nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người


×