Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện và ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng một số dự án đến đời sống của người dân huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ DIỆU
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ
ÁN ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN,
TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ DIỆU
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ
ÁN ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN,
TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết của mỗi sinh viên trong quá
trình đào tạo tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp mỗi sinh viên quen
với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện và ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng
một số dự án đến đời sống của người dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.
Sau thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh Bắc Kạn bài khóa luận của em đã hoàn thành. Với lòng biết ơn
sâu sắc em xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ em trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi.
Thầy đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như trong việc hoàn thành
bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn cổ
vũ, động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, bước đầu làm

quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu nên trong khóa luận không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày….. tháng….. năm 2018
Sinh viên

Đinh Thị Diệu


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................. 4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB .......................... 5
2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB................................... 9
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 10
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến công tác bồi

thường GPMB ..................................................................................... 10
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ..................................................................................... 11
2.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 12
2.4. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam và một số nước trên Thế giới .... 13
2.4.1. Công tác bồi thường GPMB của một số nước trên thế giới ................... 13
2.4.2. Công tác bồi thường GPMB ở một số tỉnh thành của Việt Nam ........... 17
2.4.3. Công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................ 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 22


iii
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 22
3.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 22
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản.................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu................. 25
3.4.3. Phương pháp so sánh.............................................................................. 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn ......................... 26
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.............................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 30
4.1.3. Cảnh quan môi trường ............................................................................ 32
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường .................................................................................................. 32

4.1.5. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Chợ Đồn ........................................... 35
4.2. Khái quát về 02 dự án ............................................................................... 37
4.2.1. Dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị tại tổ 1
và tổ 2A thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn (Dự án 1) ................... 37
4.2.2. Dự án: Doanh trại ban chỉ huy quân sự huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn (Dự án 2) ...................................................................................... 38
4.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB của hai dự án .................................. 39
4.3.1. Kết quả bồi thường về đất tại 2 dự án .................................................... 39
4.3.2. Kết quả bồi thường về tài sản, cây cối hoa màu gắn liền với đất .......... 41
4.3.3. Kết quả hỗ trợ ......................................................................................... 41
4.3.4. Tổng hợp kinh phí phê duyệt giải phóng mặt bằng ............................... 42
4.4. Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất để thực hiện dự án đến đời sống
của người dân trên địa bàn huyện Chợ Đồn........................................ 43


iv
4.4.1. Thông tin chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
tại 02 dự án .......................................................................................... 43
4.4.2. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân sau thu hồi đất ....... 46
4.4.3. Chất lượng lao động, tình hình lao động, việc làm của các hộ điều
tra ......................................................................................................... 49
4.4.4. Thực trạng thu nhập của các hộ sau thu hồi đất..................................... 56
4.5. Những vướng mắc trong công tác GPMB; Một số giải pháp nhằm
giải quyết vướng mắc của công tác bồi thường GPMB; Đánh giá
đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất; Đề xuất các giải
pháp ổn định cuộc sống người dân sau khi bồi thường GPMB
trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. ....................................... 59
4.5.1. Những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Chợ Đồn ................................................................................... 59
4.5.2. Một số giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc của công tác bồi

thường GPMB trên địa bàn huyện Chợ Đồn....................................... 60
4.5.3. Đánh giá đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Chợ Đồn .................................................................................... 61
4.5.4. Đề xuất các giải pháp ổn định cuộc sống người dân sau khi bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn....................................................................................................... 62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 64
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 64
5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 67
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Đồn năm 2017 ................. 36
Bảng 4.2: Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án ........................ 40
Bảng 4.3: Kết quả bồi thường về tài sản, cây cối hoa màu gắn liền với đất . 41
Bảng 4.4: Kết quả hỗ trợ của 02 dự án ................................................... 41


v
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
2 dự án............................................................................................ 41
Bảng 4.6: Kết quả chi tiết về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ của các
hộ dân tại hai dự án.................................................................. 44
Bảng 4.7: Tình hình sử dụng đất trước và sau khi thu hồi đất của các
hộ điều tra tại hai dự án ........................................................... 45
Bảng 4.8: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
thuộc dự án 1 ........................................................................... 46
Bảng 4.9: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
thuộc dự án 2` .......................................................................... 47
Bảng 4.10: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ
dân thuộc 2 dự án..................................................................... 48

Bảng 4.11: Trình độ văn hóa của số người trong độ tuổi lao động tại 2 dự án ... 49
Bảng 4.12: Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của các lao động ở
các hộ điều tra ................................................................................ 50
Bảng 4.13: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi
đất thuộc dự án 1 ..................................................................... 51
Bảng 4.14: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi
đất thuộc dự án 2 ..................................................................... 52
Bảng 4.15: Tình trạng việc làm của số lao động trong độ tuổi lao động
trước và sau khi thu hồi đất tại 2 dự án .................................... 53
Bảng 4.16: Tổng hợp tình hình biến động việc làm của các hộ trước và
sau thu hồi đất ......................................................................... 54
Bảng 4.17: Thực trạng thu nhập của các hộ sau thu hồi đất .................... 56
Bảng 4.18: Tình hình thu nhập của các hộ trước và sau thu hồi đất ........ 57
Bảng 4.19: Tổng hợp sự biến động về thu nhập của các nhóm hộ sau
thu hồi đất ................................................................................ 58


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí huyện Chợ Đồn ................................................................... 26

Hình 4.2: Sơ đồ vị trí dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân
cư đô thị tại tổ 1 và tổ 2A thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn...... 38
Hình 4.3: Sơ đồ vị trí dự án doanh trại ban chỉ huy quân sự huyện Chợ

Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................ 39


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Kí hiệu

Các chữ viết tắt

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP

: Chính phủ

Dự án 1

: Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị tại tổ 1
và tổ 2A thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn
: Dự án doanh trại ban chỉ huy quân sự huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn

Dự án 2
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP

: Tổng sản phầm nội địa

HSĐC


: Hồ sơ địa chính

HĐBT

: Hội đồng bồi thường

KT-XH

: Kinh tế - xã hội



: Nghị định

UBND

: Ủy ban nhân dân


1
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn lực cơ
bản để phát triển an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Ý
thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai một cách
phù hợp và hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành và hoàn thiện các văn bản luật
để quản lý tài nguyên quý giá này. Trong quá trình phát triển, đất đai được sử
dụng làm nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH)
đất nước và phục vụ cho sự phát triển xã hội.

Thực tế công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói
chung và rộng hơn là trên phạm vi toàn quốc đã và đang là một trong những
vấn đề “nóng”, nảy sinh nhiều bức xúc, phức tạp do một mặt việc thu hồi đất
phải giải quyết mối quan hệ về lợi ích vật chất giữa một bên là chính sách,
pháp luật của Nhà nước và một bên là đòi hỏi về lợi ích kinh tế của người bị
thu hồi đất; mặt khác việc thu hồi đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống,
sinh hoạt, công ăn việc làm và thu nhập của nhiều hộ gia đình cá nhân, trong
đó chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Chính
vì thế các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương rất quan
tâm đến lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và chính sách về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng.
Chợ Đồn là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, nằm cách thành phố Bắc
Kạn, trung tâm văn hoá kinh tế - chính trị của tỉnh khoảng 42 km về phía
Đông. Trên địa bàn huyện có hệ thống giao thông khá đầy đủ với đường Quốc
lộ 3B, tỉnh lộ 254, 254B, các tuyến đường liên xã và đường liên thôn… Đây
là những điều kiện hết sức thuận lợi cho việc chuyển giao kỹ thuật, giao lưu


2
văn hoá... nhằm phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng, phát triển kinh
tế, văn hoá - xã hội nói chung của huyện Chợ Đồn trong hiện tại và tương lai.
Trong những năm qua, huyện Chợ Đồn đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh,
Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển KT-XH phù
hợp với mục tiêu CNH-HĐH. Mặc dù đã đạt được những kết quả to lớn, cơ
bản đáp ứng được nhiệm vụ đầu tư xây dựng phát triển KT-XH trên địa bàn
theo chủ trương của tỉnh; xong thực tế trong thời gian qua công tác bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên huyện Chợ Đồn
còn những hạn chế tồn tại, dẫn đến tiến độ thực hiện còn chậm, còn xảy ra
một số vụ việc khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc cần tập trung giải quyết. Bên

cạnh đó vấn đề an sinh xã hội, giải quyết công ăn việc làm đối với nông dân
bị thu hồi đất nông nghiệp đã bộc lộ nhiều bất cập, cần được các cấp uỷ Đảng
và chính quyền quan tâm giải quyết.
Qua tìm hiểu các vấn đề thực tế, và nhận thức được sự ảnh hưởng của
việc thu hồi đất, bồi thường GPMB đến đời sống của người dân, tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện và ảnh hưởng của công
tác giải phóng mặt bằng một số dự án đến đời sống của người dân huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB của 02 dự án đến
đời sống, việc làm và thu nhập của các hộ dân sau khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB trên địa bàn huyện Chợ Đồn và các giải pháp nhằm ổn định đời sống,
việc làm, thu nhập của các hộ sau khi bồi thường GPMB.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nắm vững Luật Đất đai và các văn bản luật liên quan đến đến công tác
bồi thường GPMB.
- Củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi đối với công tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.



4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.1.1.1. Khái niệm về bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. (Luật Đất
đai, năm 2013).
- Các loại bồi thường:
+ Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, đất nông nghiệp.
+ Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước
thu hồi đất;
+ Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi;
+ Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ an toàn.
2.1.1.2. Khái niệm về hỗ trợ
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Luật Đất đai, năm 2013)
- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.



5
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở.
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
+ Hỗ trợ khác.
2.1.1.3. Khái niệm về tái định cư
- Tái định cư là việc Nhà nước bồi thường thiệt hại bằng việc giao đất ở
mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người
có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây
dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
- Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển
chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:
+ Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
+ Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở.

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
2.1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ TN&MT năm 2007 cho thấy
UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai

nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ


6
sở còn rất yếu.
Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
GCNQSD đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có
trách nhiệm hiệu quả chưa cao. Tại nhiều địa phương, còn tồn tại tình trạng nể
nang trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, UBND xã
nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các Nhà
đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB. (Bộ Tài Nguyên và Môi
trường (2007), Báo cáo kiểm tra thi hành Luật đất đai, Hà Nội)
2.1.2.2. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản đặc biệt phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Luật đất đai quy định người sử dụng
đất phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
được xét duyệt lập hồ sơ địa chính (HSĐC), cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSD đất). Hệ thống HSĐC và GCNQSD đất có liên quan mật
thiết với công tác Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một trong những căn cứ
khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ
trợ.(Đặng Thái Sơn, 2002, Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù
GPMB và tái định cư, Viện nghiên cứu Địa chính, Tổng cục Địa chính)
Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta chưa hoàn thiện, đặc biệt là
công tác đăng ký biến động về sử dụng đất. Việc cập nhật chỉnh lý
GCNQSDĐ, hồ sơ địa chính chưa thường xuyên vì vậy khi tiến hành bồi

thường gặp rất nhiều khó khăn.


7
2.1.2.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong quá trình phát triển KT-XH, hầu hết các ngành, các lĩnh vực KTXH đều có nhu cầu sử dụng đất đai. Vì vậy, công tác lập quy hoạch và kế
hoạch hoá việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bổ quỹ đất đai
cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển
KT-XH, giữ vững an ninh quốc phòng, tránh được sự chồng chéo, gây lãng
phí, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái.
Việc quy hoạch đất qua các thời kỳ được thực hiện đã đưa việc quản lý
sử dụng đất đai dần đi vào nề nếp, tăng hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên,
thẳng thắn nhìn nhận, vẫn còn những tồn tại cần giải quyết, cụ thể:
Tồn tại đầu tiên là chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển các
ngành, lĩnh vực, cho các dự án đầu tư để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chưa tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển KT-XH.
Đồng thời, nhu cầu của thị trường bất động sản dẫn tới tình hình vừa thiếu,
vừa thừa quỹ đất và thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Vấn đề thứ hai là chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa cao và thiếu sự
đồng bộ và thống nhất. Từ đó, dẫn đến tình trạng thực hiện quy hoạch sử
dụng đất chưa thực sự khoa học và hợp lý. Điều đặc biệt đáng nói là nhiều
công trình, dự án nằm trên đất nông nghiệp, vì vậy dẫn đến việc hệ thống
kênh mương tưới tiêu phục vụ cho nông nghiệp bị chia cắt, gây cản trở cho
sản xuất nông nghiệp của người dân.
Một vấn đề khiến dư luận hết bức xúc đó là tình trạng cơi nới, lấn chiếm,
xây dựng công trình trái phép, rồi sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy
hoạch được duyệt … diễn ra khá phổ biến. Song các cơ quan chức năng chậm
xử lý hoặc xử lý thiếu sự kiên quyết và triệt để.
2.1.2.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Theo Luật Đất đai 2013, giá đất được xác định dựa trên giá trị chuyển

nhượng quyền sử dụng đất. Mặc dù Luật Đất đai đã quy định giá đất của Nhà


8
nước phải phù hợp giá thị trường, nhưng thực tế hiện nay cả khung giá đất
của Chính phủ và bảng giá đất của UBND cấp tỉnh đều thấp hơn giá đất trên
thị trường khá nhiều. Bên cạnh đó cũng chưa có quy định cụ thể về trình tự,
thủ tục định giá đất phù hợp với giá đất trên thị trường, cơ quan nào có thẩm
quyền quyết định giá đất, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về
giá đất và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về giá đất. Đây
chính là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng thực hiện bồi thường
GPMB kéo dài, làm tổn hại về kinh tế trong quá trình đầu tư phát triển, làm
tăng lượng khiếu kiện của dân về giá đất. Chung quy là do giá bồi thường, hỗ
trợ thấp nên dẫn đến việc người dân khiếu kiện hoặc chậm bàn giao đất cho
dự án. Bên cạnh đó các quy định, chính sách của Nhà nước về bồi thường
GPMB thường xuyên thay đổi; việc xây dựng khu tái định cư thường chậm
hơn so với tiến độ thu hồi đất, việc làm cho người dân ở những nơi bị thu hồi
đất chưa nhiều làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác GPMB.
2.1.2.5. Thị trường bất động sản

Thị trường bất động sản hình thành và phát triển góp phần xác lập quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước và người sử dụng đất, đổi mới quản lý đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tác động đến tăng trưởng kinh tế thông
qua việc khuyến khích đầu tư vào bất động sản, tác động trực tiếp tới thị
trường tài chính, thị trường hàng hoá, thị trường lao động tạo cơ hội về nhà ở
cho mọi tầng lớp nhân dân. Thị trường bất động sản là loại thị trường nhạy
cảm, dễ bị biến động khi có sự thay đổi về kinh tế, chính trị, chính sách… Thị
trường bất động sản khi được giải quyết một cách hợp lý thì sẽ khắc phục
được tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất, một mặt bảo vệ nguồn tài nguyên
vô vùng quý giá này mà thị trường bất động sản cùng với các thị trường lao

động, thị trường vốn và các thị trường khác còn thúc đẩy sự phát triển một
cách vững chắc nền kinh tế.


9
2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
Dự án muốn thực hiện theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần
phải giải phóng được mặt bằng. Đó là công việc trọng tâm và hết sức quan
trọng. GPMB là công việc đa dạng, phức tạp vừa mang tính kỹ thuật, pháp
luật và mang tính xã hội cao. Nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội. (Đặng Thái Sơn, 2002, Đề tài nghiên cứu
xã hội học về chính sách đền bù GPMB các dự án xây dựng ở Việt Nam)
Ngày nay, GPMB ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng
có giá trị và khan hiếm. Ở các địa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng
có nhiều đặc điểm khác nhau, cụ thể:
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và
tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ... quá
trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó.
Còn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản
xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB
và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất

đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Trước tình hình đó đã dẫn
đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó


10
khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
của người dân sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa
dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác
định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng Nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu...
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của
Nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc
thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến công tác bồi
thường GPMB

- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2013;


11
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
- Quyết định số 2488/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh

Bắc Kạn về việc ban hành một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;


12
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm (2015-2019) trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 25/01/2016 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường giải phóng
mặt bằng đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh
Bắc Kạn V/v sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bản quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 và Quyết định
số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của UBND tỉnh
Bắc Kạn ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 1838/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
2.3. Cơ sở thực tiễn
Trong điều kiện hiện nay, ở các địa phương trên cả nước nói chung và tỉnh
Bắc Kạn nói riêng. Công tác bồi thường GPMB được xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh

tế, xã hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn
đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn
định trật tự xã hội.


13
Công tác bồi thường GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các dự
án, là khâu đầu tiên trong việc thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt
bằng nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật
chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất.
Công tác bồi thường GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng
kế hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu
quả. Ngược lại công tác bồi thường GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến
tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt
hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
Mặt khác, nếu công tác bồi thường GPMB ở các địa phương không
được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công
trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí
rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng đền bù giải quyết
không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng
sảy ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho
tình hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định. Thực tiễn cho thấy các
ngành, các cấp cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác bồi thường GPMB.
2.4. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam và một số nước trên Thế giới
2.4.1. Công tác bồi thường GPMB của một số nước trên thế giới
2.4.1.1. Tình hình bồi thường GPMB ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc có hai hình thức sở hữu về đất đai gồm: sở hữu Nhà nước
(đất đô thị và đất xây dựng) và sở hữu tập thể (đất ở thuộc vùng nông thôn và
đất nông nghiệp). Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất

đai thuộc sở hữu Nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo
các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu
tiền sử dụng đất và cho thuê đất.


14
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng
vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia ... thì Nhà nước có chính sách bồi
thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất. Vấn đề bồi thường cho
người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở
lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ sở hữu tập thể thành đất hữu Nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường, phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp.
Người bị thu hồi đất được trả các khoản: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ
cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất... Cách tính tiền
bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản
lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước
quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định
theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho

người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu
vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng


15
một nơi. Tuy nhiên,ở thành thị cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được
bồi thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải toả mặt bằng thường được hưởng chính sách mua Nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua Nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng.
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và của Trung Quốc đều
nhằm bảo vệ những người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án. Theo một
nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về tái định cư của Trung Quốc đối
với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông "đã đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện tái định cư" (Ngân
hàng phát triển Châu Á, Cẩm nang về Tái định cư).
2.4.1.2. Tình hình bồi thường GPMB ở Mỹ
Hiến pháp Mỹ cho phép chính quyền trưng dụng đất đai của tư nhân có
đền bù tương xứng nhằm phục vụ mục đích công cộng và mở rộng sang phát
triển kinh tế. Tranh chấp khiếu kiện đất đai chiếm tỉ lệ thấp vì nhờ nguyên tắc
“đền bù tương xứng” và những quy trình chặt chẽ.
Điểm cần lưu ý ở Mỹ là nguyên tắc “đền bù tương xứng” được thiết lập
dựa trên quan niệm người có đất bị thu hồi đã chịu thiệt thòi vì “lợi ích
chung” thì Nhà nước đại diện cho “lợi ích chung” phải đứng ra chi trả mọi chi

phí ngay cả khi phát sinh tranh chấp hay khiếu kiện. Phương pháp này áp
dụng thuận lợi ở Mỹ vì có hệ thống tòa án độc lập với chính quyền và nhân
dân rất tôn trọng sự công minh của tòa án.


16
Đối với việc hỗ trợ tái định cư, luật Mỹ quy định một số trường hợp phải
xây lại Nhà tương đương với Nhà cũ cho người dân tại nơi tái định cư. Đối
với doanh nghiệp bị di dời thì được bồi thường thiệt hại do mất lợi tức. Ngoài
ra, trong những trường hợp khó xác định chính xác các khoản thiệt hại thì tòa
sẽ quy ra một con số phần trăm (ví dụ: 80%), và Nhà nước phải bồi thường
giá trị thị trường cộng với con số phần trăm tổn thất này (180%). (Ngân hàng
phát triển Châu Á, Cẩm nang về Tái định cư)

2.4.1.3. Tình hình bồi thường GPMB ở Singapore
Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và
người dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất
được thực hiện theo quy trình chặt chẽ do pháp luật quy định. Công tác thu
hồi đất dựa trên nguyên tắc thu hồi đất bắt buộc phục vụ cho việc phát triển
cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chỉnh trang đô thị. Hạn chế thu hồi đất tư
nhân, chỉ thu hồi khi thực sự cần thiết.
Về mức bồi thường thiệt hại, được xác định căn cứ vào giá trị thực tế bất
động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí
mua nguyên liệu xây dựng Nhà ở mới; thuế Nhà ở mới v.v. Singapore đền bù
giá thấp hơn giá hiện tại, vì giá bất động sản hiện tại đã bao gồm giá trị gia
tăng do Nhà nước đầu tư hạ tầng, do đó Nhà nước điều tiết một phần giá trị đã
đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng xem xét bồi thường cho người bị thu hồi
đất các thiệt hại trong trường hợp công trình công cộng đi ngang qua bất động
sản gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của người sử dụng đất như tiếng ồn, khói
bụi, người đi đường có thể nhìn vào Nhà v.v; trường hợp công trình công

cộng gây chia cắt manh mún mảnh đất hiện hữu; chi phí để hoàn tất thủ tục
đứng tên chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng đối với phần diện tích đất còn lại.
(Ngân hàng phát triển Châu Á, Cẩm nang về Tái định cư)


×