Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN HỆ THỐNG ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 64 trang )

BÁO CÁO CUỐI CÙNG

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN HỆ THỐNG ĐẦM PHÁ
TAM GIANG - CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

THÁNG 6 NĂM 2018
Báo cáo này được thực hiện với sự hỗ trợ từ Nhân dân Hoa Kỳ thông qua Cơ quan Phát triển quốc tế
Hoa Kỳ (USAID). Nội dung báo cáo này hoàn toàn thuộc trách nhiệm của ECODIT và không nhất thiết
phản ánh các quan điểm của USAID hay Chính phủ Hoa Kỳ.

i


DỰ ÁN TRƯỜNG SƠN XANH
DO USAID TÀI TRỢ

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ
TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRÊN HỆ THỐNG
ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Tháng 6, 2018

.

ii


DANH SÁCH NHÓM NGHIÊN CỨU


Báo cáo này là kết quả nghiên cứu của dự án Trường Sơn Xanh của USAID, do Trung tâm
Khoa học Xã hội và Nhân văn Huế (CSSH) chịu trách nhiệm chính.
Nhóm thực hiện bao gồm các chuyên gia đến từ CSSH, Khoa Địa lý - Địa chất và Khoa Xã hội
học thuộc trường Đại học Khoa học, Đại học Huế; Tổ công tác của Sở Tài nguyên và Môi
trường, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhóm nghiên cứu chính - Thiết kế nghiên cứu, viết báo cáo kết quả
1. PGS.TS Trần Xuân Bình – Nhóm trưởng – Chủ biên
2. TS. Đỗ Thị Việt Hương
3. CN. Phạm Văn Thiện
4. CN. Đoàn Lê Minh Châu
Tổ công tác của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Nguyễn Thanh Vinh – Phó trưởng phòng – Phòng đo đạc và Bản đồ
2. Nguyễn Ngọc Thịnh – Chuyên viên – Phòng KTTV và BĐKH
3. Hoàng Ngọc Hưng Việt – Chuyên viên – Phòng Tài nguyên nước
4. Lê Thị Hạnh – Trưởng Phòng – Chi cục Bảo vệ Môi trường
5. Nguyễn Thị Ngọc Thanh – Phó Trưởng phòng – Chi cục Biển, đảo và đầm phá
Nhóm thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu
1. PGS.TS Trần Xuân Bình
2. ThS. Nguyễn Quang Việt
3. ThS. Trần Thị Thúy Hằng
4. CN. Phạm Văn Thiện
5. ThS. Nguyễn Hữu An
6. ThS. Võ Nữ Hải Yến
7. CN. Đặng Thị Thường
8. CN. Trần Thị Chi
9. CN. Lê Thị Phương Vỹ
Nhóm biên dịch và kỹ thuật
1. Trần Xuân Bình
2. Đoàn Lê Minh Châu
3. Nguyễn Thiều Tuấn Long

iii


MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM NGHIÊN CỨU ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH PHỤ LỤC ...........................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC .................................................................................................viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................... ix
TÓM TẮT ............................................................................................................................. 11
GIỚI THIỆU .......................................................................................................................... 12
1.1 Thông tin và mục tiêu dự án ................................................................................................... 12
1.2. Mô tả về hệ thống đầm phá ................................................................................................... 13

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 29
Khu vực khảo sát ......................................................................................................................... 29
Thu thập dữ liệu .......................................................................................................................... 33
Các chỉ tiêu đánh giá tổn thương do BĐKH ................................................................................... 34

CÁC KẾT QUẢ....................................................................................................................... 40
Mức độ lộ diện ............................................................................................................................ 40
Mức độ nhạy cảm ........................................................................................................................ 42
Khả năng thích ứng ...................................................................................................................... 44
Mức độ dễ bị tổn thương ............................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 54

PHỤ LỤC I – Lớp dữ liệu lũ lụt .............................................................................................. 57
PHỤ LỤC II – Phương pháp xác định trọng số cho các chỉ số ................................................. 59
PHỤ LỤC III – Bản đồ phân tích mức độ lộ diện và nước biển dâng không bao gồm trọng số . 62


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kiểu hệ sinh thái trong hệ thống đầm phá TG - CH .............................................................. 15
Bảng 2: Tổng Thiệt hại do lũ lụt từ 1999-2015 ...................................................................................... 20
Bảng 3: Những thay đổi về nhiệt độ trung bình hàng năm (oC) so với giai đoạn 1986-2005, tỉnh
Thừa Thiên Huế. ............................................................................................................................................ 21
Bảng 4: Phần trăm tăng lượng mưa hàng năm so với giai đoạn 1986-2005...................................... 22
Bảng 5: Kết quả mô phỏng nước biển dâng 100cm trên địa bàn các huyện khu vực đầm phá ... 23
Bảng 6: Danh sách diện tích và dân số các xã ven phá TG – CH. ...................................................... 25
Bảng 7: Tổng hợp thông tin và sinh kế về 133 thôn ngư ở 33 xã thuộc 5 huyện trong khu vực
đầm phá ........................................................................................................................................................... 26
Bảng 8: Cơ cấu diện tích NTTS trên hệ thống TG - CH theo địa phương cấp huyện ................. 28
Bảng 9: Huyện, xã, thị trấn, thôn trong khu vực khảo sát ................................................................... 30
Bảng 10: Các chỉ số cho từng hợp phần E, S, AC với đơn vị đo lường, nguồn cấp dữ liệu và
trọng số ............................................................................................................................................................ 35
Bảng 11: Thống kê diện tích các mức độ lộ diện ................................................................................... 41
Bảng 12: Khu vực có nguy cơ ngập lụt cao trong kịch bản mực nước biển dâng 100cm ............. 41
Bảng 13: Thống kê mức độ nhạy cảm của khu vực khảo sát .............................................................. 43
Bảng 14: Thống kê các mức độ khả năng thích ứng của khu vực khảo sát ...................................... 45
Bảng 15: Thống kê các mức độ dễ bị tổn thương của khu vực khảo sát ......................................... 49

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Bản đồ vị trí 5 huyện và 33 xã trong khu vực đầm phá TG-CH ........................................ 13
Hình 2: Kết quả mô phỏng nước biển dâng 100cm tại TG – CH ...................................................... 23

Hình 3: Vị trí 18 xã chọn khảo sát trong CCVA TG – CH ................................................................. 30
Hình 4: Quy trình CCVA TG-CH.............................................................................................................. 32
Hình 5: Sơ đồ tính toán chỉ số dễ bị tổn thương do BĐKH (V=E+S-AC) ........................................ 39
Hình 6: Bản đồ mức độ lộ diện do biến đổi khí hậu của khu vực khảo sát ..................................... 41
Hình 7: Bản đồ mức độ nhạy cảm do biến đổi khí hậu của khu vực khảo sát ................................ 43
Hình 8: Bản đồ mức độ thích ứng do BĐKH của khu vực khảo sát.................................................. 45
Hình 9: Bản đồ mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu của khu vực nghiên cứu ........................ 49

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Số lượng loài các nhóm sinh vật đầm phá TG – CH ......................................................... 15
Biểu đồ 2: Nhiệt độ trung bình năm ở Huế ............................................................................................. 17
Biểu đồ 3: Lượng mưa trung bình hằng năm tại Huế ............................................................................ 17
Biểu đồ 4: Lượng mưa trung bình 10 năm tại Huế ................................................................................ 18
Biểu đồ 5: Thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2017..................................................... 21
Biểu đồ 6: Đánh giá của người dân địa phương về mức độ lộ diện lũ lụt trong thập kỷ vừa qua
(Số hộ khảo sát: 450 hộ gia đình) ............................................................................................................... 42
Biểu đồ 7: Mức độ an toàn nhà ở hộ gia đình (Số hộ khảo sát: 450 hộ gia đình)............................ 44
Biểu đồ 8: Đánh giá về mức độ an toàn của CSHT trong thiên tai.................................................... 46
Biểu đồ 9: Kinh nghiệm của cộng đồng trong ứng phó với thiên tai .................................................. 46
Biểu đồ 10: Hiểu biết và nắm bắt thông tin về BĐKH của người dân .............................................. 47
Biểu đồ 11: Vai trò của kiến thức bản địa trong ứng phó với thiên tai............................................. 48
Biểu đồ 12: Các hoạt động ứng phó với thiên tai của cộng đồng ....................................................... 48

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH PHỤ LỤC

Hình A1. 1: Độ sâu nước lũ trong tình huống giả định MIKE 21 và RIVER Mike 11 mô
phỏng dựa trên trận lũ 1999. ......................................................................................... 57
Hình A1. 2: Thời gian xảy ra lũ (ngày) trong tình huống giả định MIKE 21 và RIVER
Mike 11 mô phỏng dựa trên trận lũ 1999. ..................................................................... 58
Hình A3. 1: Bản đồ mức độ lộ diện do biến đổi khí hậu các xã khảo sát vùng TG - CH…. 62
Hình A3. 2: Bản đồ mức độ nhạy cảm do biến đổi khí hậu các xã khảo sát vùng TG - CH........ 63
Hình A3. 3: Bản đồ mức độ thích ứng do biến đổi khí hậu các xã khảo sát vùng TG - CH ........ 63
Hình A3. 4: Bản đồ mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu các xã khảo sát vùng TG - CH..... 64

DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC
Bảng A2. 1: Trọng số của lớp dữ liệu và tổng trọng số cho các chỉ số ............................................. 60

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BTTN


Bảo tồn thiên nhiên

BCT

Bán cấu trúc

CCAP

Climate Change Action Plan - Kế hoạch hành động biến đổi khí hậu

CCVA

Climate Change Vulnerability Assesment - Đánh giá tính dễ bị tổn
thương do biến đổi khí hậu

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CHNC

Chi hội nghề cá

CSSH

Trung tâm Khoa học & Xã hội Nhân văn Huế

ĐDSH

Đa dạng sinh học


ĐNN

Đất ngập nước

DONRE

Sở Tài nguyên và Môi trường

EbA

Tiếp cận dựa trên hệ sinh thái

GIZ

Tổ chức hợp tác phát triển Đức

GDP

Thu nhập bình quân trên đầu người

HST

Hệ sinh thái

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên

KBVTS


Khu bảo vệ thủy sản

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KNTƯ

Khả năng thích ứng

KTTV

Khí tượng thuỷ văn

KTBĐ

Kiến thức bản địa

MONRE

Bộ Tài nguyên & Môi trường

NGO

Non Government Organization – Tổ chức phi chính phủ

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản


ix


PPGIS

GIS có sự tham gia của cộng đồng

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng

PVBCT

Phỏng vấn bán cấu trúc

SIDA

Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển

QN

Quảng Nam

RNM

Rừng ngập mặn

TN&MT


Tài nguyên và Môi trường

TDBTT

Tính dễ bị tổn thương

TG - CH

Tam Giang - Cầu Hai

TT

Thị trấn

TTH

Thừa Thiên Huế

TX

Thị xã

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

USAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ


UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

ƯPBĐKH Ứng phó với biến đổi khí hậu
VQG

Vườn Quốc Gia

WWF

Quỹ động vật hoang dã thế giới

XH

Xã hội

x


TÓM TẮT
Báo cáo này trình bày các phương pháp và kết quả của việc phân tích tính dễ tổn thương do sự
biến đổi khí hậu (CCVA) của hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (TG-CH) trải dài theo bờ biển
tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu CCVA được thực hiện trong sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh và nhóm chuyên gia liên ngành đến từ Đại học Huế do Trung
tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn (CSSH) chịu trách nhiệm chính. Khu vực nghiên cứu gồm 20
làng chài phân bố trên 18 xã thuộc 5 huyện khác nhau xung quanh khu vực đầm phá (Phong
Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc).
Trong dự án nghiên cứu CCVA, nhóm nghiên cứu đã định hướng phương pháp nghiên cứu
dựa theo khung lý thuyết đã được Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) sử dụng,

cụ thể như sau: Các hợp phần cần xác định gồm những Lộ diện (E) về biến đổi khí hậu, độ
Nhạy cảm (S) với sự biến đổi khí hậu và Khả năng thích ứng (AC) với sự biến đổi khí hậu; sử
dụng phần mềm ArcGIS để tính toán Tính dễ bị tổn thương V bằng công thức V = f (E x S x
AC) và sắp xếp phân hạng kết quả dựa theo 48 chỉ số lựa chọn chính và phụ của các hợp phần
E, S, AC.
Dữ liệu cho các chỉ số thu thập từ các cuộc khảo sát bằng PRA, phỏng vấn cấu trúc, bán cấu
trúc, tham vấn các bên liên quan các cấp của nhóm nghiên cứu và các tài liệu thứ cấp từ các
bên liên quan các cấp (Ví dụ: Các báo cáo của các nghiên cứu liên quan). Dữ liệu thô được
chuẩn hóa và được sắp xếp thành năm mức độ: rất thấp, thấp, trung bình, cao, rất cao. Xác
định các trọng số của từng chỉ số bằng quy trình Phân tích thức bậc (AHP). Các biểu đồ màu
khác nhau được sử dụng để biểu thị kết quả của từng chỉ số riêng biệt, cụ thể: những lộ diện,
độ nhạy cảm, khả năng thích ứng và tính dễ bị tổn thương.
Nhìn chung, kết quả của dự án nghiên cứu CCVA xác định khu vực khảo sát có mức độ tổn
thương cao nằm ở các khu vực thấp/trũng nơi cửa sông đổ ra đầm (Ví dụ ở các xã Quảng Lợi,
Điền Hải, Vinh hà, Lộc An) và các khu vực tiếp giáp giữa đầm và biển (Ví dụ ở xã Hải Dương,
Thuận An, Vinh Hưng). Khu vực có mức độ tổn thương cao nhất nằm ở vùng phía Tây đầm
phá (Ví dụ như các xã Quảng Thái, Quảng Phước, Hương Phong, Thuận An, Phú Mỹ, Phú
Xuân, Lộc An. Có thể tóm tắt kết quả nghiên cứu như sau:
Mức độ dễ bị tổn thương rất thấp (chiếm 50% diện tích nghiên cứu) – Lộc Trì (huyện Phú
Lộc); Quảng Lợi (huyện Quảng Điền); Phú Đa, Vinh Phú (huyện Phú Vang); Điền Hải (huyện
Phong Điền).
Mức độ dễ bị tổn thương thấp (chiếm 12,9% diện tích nghiên cứu) – Phú Diên, Phú Đa,
Vinh Hà (huyện Phú Vang); Vinh Hưng, Lộc An, Vinh Hiền, Lộc Điền, (huyện Phú Lộc).
Mức độ dễ bị tổn thương trung bình (chiếm 6,1% diện tích nghiên cứu) – Quảng Thái
(huyện Quảng Điền); Phú Xuân (huyện Phú Vang); Lộc Điền (huyện Phú Lộc).
Mức độ dễ bị tổn thương cao (chiếm 13,7% diện tích nghiên cứu) – Quảng Lợi (huyện
Quảng Điền); Điền Hải (huyện Phong Điền); Hải Dương (Thị xã Hương Trà); Thuận An, Vinh
Hà (huyện Phú Vang); Vinh Hưng, Lộc An (huyện Phú Lộc).
Mức độ dễ bị tổn thương rất cao (chiếm 17,3% diện tích nghiên cứu) – Quảng Thái, Quảng
Phước (huyện Quảng Điền); Hương Phong, Hải Dương (Thị xã Hương Trà); Thuận An, Phú

Mỹ, Phú Xuân (huyện Phú Vang); Lộc An (huyện Phú Lộc).

11


GIỚI THIỆU
1.1 Thông tin và mục tiêu dự án
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở miền Trung Việt Nam, có địa hình đa dạng, từ dạng địa hình miền
núi ở phía Tây đến địa hình đồng bằng và hệ thống đầm phá ven biển phía Đông. Trong đó,
khu vực hệ thống đầm phá TG-CH được đánh giá là khu vực nhạy cảm với biến đổi khí hậu
nhất trong tỉnh. Khu vực đầm phá là một hệ sinh thái phức tạp khi độ mặn trong nước vốn được
hình thành bởi sự cân bằng giữa nguồn nước ngọt từ các con sông đổ về và nguồn nước mặn
từ biển Đông. Trong những thập kỳ gần đây, áp lực từ yếu tố con người và các vấn đề khí hậu
đã thay đổi sự cân bằng này, dẫn đến những thay đổi đáng kể không chỉ với hệ đầm phá mà
còn cuộc sống của các cộng đồng xung quanh phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên của đầm
phá.
Dự án Trường Sơn Xanh do USAID tài trợ là một dự án đánh giá tác động của của việc biến
đổi khí hậu lên hệ thống đầm phá. Vào tháng 1 năm 2017, dự án Trường Sơn Xanh đã tổ chức
một cuộc hội thảo ba ngày về phương pháp đánh giá và phương pháp tiếp cận CCVA cho các
cán bộ của Sở Tài nguyên và Môi trường (DONRE) cùng với các ban ngành có liên quan khác
trong tỉnh. Các bên tham gia đã có một chuyến thực địa đến khu vực đầm phá TG-CH vào ngày
thứ hai của hội thảo.
Để hoàn thiện dự án, DONRE đã đề nghị dự án Trường Sơn Xanh tiến hành CCVA ở khu vực
đầm phá để cập nhật thông tin cho Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh
(CCAP) theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE) ở Quyết định Số
990/CV/BTNMT-KTTVBDKH, ban hành ngày 24 tháng 3 năm 2014. Dự án Trường Sơn Xanh
sau đó đã hợp tác với CSSH để thực hiện công trình này.
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào hai mục đích sau:
1. Xác định tính dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu đối với các cộng đồng ngư dân xung
quanh khu vực đầm phá TG-CH.

2. Trình bày kết quả nghiên cứu với các ban ngành chính phủ và các bên liên quan để có
các hành động phù hợp trong việc tiếp tục cập nhật CCAP với sự hỗ trợ của dự án
Trường Sơn Xanh.
Các mục tiêu cụ thể:
 Tham vấn với các ban ngành chính phủ và các bên liên quan để tiếp tục phát triển cách
tiếp cận CCVA với những cộng đồng xung quanh có liên quan đến khu vực đầm phá
TG-CH, bên cạnh đó là xác định các nguồn cung cấp thông tin.
 Xác định các yếu tố khí hậu khi thay đổi gây ảnh hưởng đến hệ thống đầm phá và cộng
đồng địa phương.
 Xây dựng các chỉ số đánh giá những lộ diện, độ nhạy cảm, khả năng thích ứng của các
cộng đồng xung quanh khu vực đầm phá, trọng tâm vào cộng đồng ngư dân.

12


 Đánh giá tính dễ bị tổn thương của cộng đồng ngư dân ven đầm phá dưới sự tác động
của biến đổi khí hậu bằng việc lựa chọn các chỉ số đánh giá những lộ diện, độ nhạy
cảm, khả năng thích ứng phù hợp.
 Thảo luận kết quả với các ban ngành chính phủ và các bên liên quan để tiếp tục cập
nhật thông tin cho việc sửa đổi, phát triển CCAP.

1.2. Mô tả về hệ thống đầm phá
Địa hình và khí hậu
Vị trí địa lý
Hệ thống đầm phá TG-CH nằm ở phía Đông so với khu vực địa hình đồng bằng của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đây là đầm phá lớn nhất khu vực Đông Nam Á, với tổng diện tích bề mặt nước là
22143 ha, dài 68km, trải dọc theo đường bờ biển của tỉnh Thừa Thiên Huế. Đầm phá TG-CH là
một hệ thống nước lợ nửa kín, tách biệt với biển Đông bằng một đường bờ biển gồm nhiều cồn
cát và bãi biển tạo thành dài 71km, từ Điền Môn ở phía Bắc đến cửa biển Tư Hiền, chiều rộng
từ vài trăm mét đến 4km. Đất nền khu vực cồn cát này rất thấp, từ vài mét đến tối đa 30m.


Hình 1: Bản đồ vị trí 5 huyện và 33 xã trong khu vực đầm phá TG-CH
Nguồn: CSSH- Đại học Khoa học, Đại học Huế
13


Hệ thống đầm phá TG-CH được tạo thành bởi hệ thống các đầm phá nối liền: phá Tam Giang,
trải dài từ sông Ô Lâu đến cửa Thuận An, nơi sông Hương kết thúc; đầm Cầu Hai ở phía Nam,
ở ranh giới giữa biển Đông và cửa Tư Hiền; ngoài ra còn có đầm Thanh Lam và Hà Trung nằm
ở giữa phá Tam Giang và đầm Cầu Hai.
Hệ thống đầm phá thuộc địa phận 5 huyện, gồm: Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú
Vang và Phú Lộc. Trên địa bàn 5 huyện này, dân số làm nghề chuyên ngư khai thác mặt nước
đầm phá được phân bố thành 133 thôn ngư (làng ngư nghiệp) tại 33 xã có các thôn ngư ven
đầm phá (Hình 1)

Địa hình
Địa hình của tình Thừa Thiên Huế thay đổi từ Tây sang Đông, từ địa hình đồi núi ở khu vực dãy
Trường Sơn phía tây tỉnh đến địa hình bằng phẳng và hệ thống đầm phá TG-CH ở phía Đông
tỉnh. Một sườn dốc kéo dài từ vùng cao đến đường ven biển do khoảng cách giữa hai dạng địa
hình đồi núi và địa hình ven biển chưa đến 50km. Một dải cồn cát phân chia khu vực đầm phá
với biển Đông kéo dài từ xã Điền Môn đến cửa Tư Hiền ở xã Vinh Hiền. Khu vực ven bờ đầm
phá có độ sâu không đáng kể, khoảng 1-2m, lòng đáy hệ thống đầm phá khá bằng phẳng, độ
sâu trung bình 3-6m và không có nơi nào quá 10m.

Hệ thống sinh thái
Đầm phá TG-CH tiếp giáp với biển thông qua hai cửa là Thuận An và Tư Hiền, bên cạnh đó
còn tiếp nhận nguồn nước ngọt từa 5 lưu vực sông lớn của tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm có sông
Hương, Bồ, Ô Lâu, Đại và Truồi. Điều này đã tạo nên một hệ sinh thái đa dạng nhờ sự kết hợp
giữa các môi trường nước khác nhau, đồng thời cũng góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học
của khu vực này.

Bảng 1 cho biết diện tích và vị trí phân bố của các hệ sinh thái điển hình khu vực đầm phá.
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái đặc biệt quan trọng trong đầm phá, hỗ trợ nhiều hoạt động
sinh thái khác như bảo vệ khỏi tác hại từ các cơn bão, giảm sức phá hoại của lũ lụt và là môi
trường sống của nhiều loài thủy sinh, bao gồm các loài cá và tôm có giá trị thương mại cao.
Tuy nhiên, diện tích rừng ngập mặn giảm đi đáng kể trong khoảng thập kỷ trở lại, tính tới thời
điểm hiện tại chỉ còn khoảng 80ha rừng ngập mặn nguyên sinh, và hiện đang có một số các
hoạt động phục hồi lại rừng, điển hình là ở Rú Chá và Tân Mỹ. Hơn 23000 cây được trồng mới
trong rừng ngập mặn Rú Chá, một nửa trong số đó được trồng quanh các ao hồ NTTS. Cây
rừng ngập mặn giúp làm sạch nước trong hồ, cải thiện điều kiện nuôi dưỡng tôm cá.
Theo một ước tính gần đây, có hơn 1000 loài sinh vật sống trong hệ thống đầm phá, ước tính
có khoảng 287 loài thực vật phù du; 72 loài động vật phù du; 215 – 230 loài cá nước mặn và cá
nước lợ, trong số đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao; 193 loài sinh vật đáy, chủ yếu là động
vật giáp xác và động vật thân mềm; 73 loài chim, trong đó có 34 loài di cư; 95 loài thực vật,
trong đó có 8 loài cỏ biển (Đỗ Công Thung, 2009).

14


Bảng 1: Kiểu hệ sinh thái trong hệ thống đầm phá TG - CH
Nguồn: Lê Xuân Tuấn, 2012
Hệ sinh thái

Phân bố

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Thảm cỏ nước dày


Rìa đầm phá đến độ sâu 1-1.5m

11420.44

48.08

Ao đầm nuôi thủy sản

Hầu hết ở khu vực đầm phá, nhưng chủ 4287.44
yếu tập trung ở Đầm Sam và Cầu Hai

18.05

Nền đáy cát

Rìa đầm phá

15.46

Đất nông nghiệp

Chủ yếu ở ven sông Ô Lâu, Hương, 1648.96
Truồi, Đại Giang và xung quanh đầm phá

6.40

Thảm cỏ nước thưa

Khu vực ngập nước vào mùa mưa


1408.5

5.90

Nền đáy bùn

Đầm phá và xung quanh ven sông Đại 711.92
Giang

2.99

Bãi triều bùn cát

Phía nam Thủy Tú

2.52

Rừng ngập mặn

Hầu hết ở Rú Chá (xã Hương Phong, Thị 3.00
xã Hương Trà) và Tân Mỹ (thị trấn Thuận
An, huyện Phú Vang)

3673.67

599.08

0.01

Biểu đồ 1 biểu thị số lượng các loài sinh vật theo từng nhóm ở khu vực đất ngập nước, số liệu

lấy từ Dự án Bảo tồn đất ngập nước của DONRE.
Có 23 khu bảo vệ thủy sản (KBVTS) phân bố đều khắp hệ thống đầm phá, tổng diện tích
614,2ha.

Biểu đồ 1: Số lượng loài các nhóm sinh vật đầm phá TG – CH
Nguồn: CSSH, DONRE, Dự án bảo tồn đất ngập nước,2016

15


Khí hậu
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa khô từ tháng Năm đến
tháng Tám, mùa mưa bắt đầu từ tháng Tám đến tháng Một năm sau. Lượng mưa trung bình
hằng năm khoảng 2500 – 3000 mm; mưa chủ yếu vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11. Mưa lớn
có thể kéo dài từ hai tới ba ngày, lượng mưa lên đến 260mm. Tháng 6, tháng 7 và tháng 8
thường là những tháng nhiệt độ trung bình cao nhất, khoảng 29oC; tháng 12, tháng 1 và tháng
2 là những tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất, khoảng 18-20oC.
Vào mùa mưa, tình trạng mưa lớn (La Nina) và lũ lụt có thể gây ra hiện tượng giảm độ mặn
trong nước đầm phá trên diện rộng, dẫn đến việc giảm năng suất và chất lượng NTTS. Vào
mùa khô, nước đầm phá dần bị nhiễm mặn do tình trạng mưa ít trong một khoảng thời gian dài
(El Nino) gây ảnh hưởng đến HST đầm phá và việc khai thác nguồn lợi thủy sản. Hạn hán kéo
dài còn gây ra tình trạng mặn hóa đất trồng trọt do thiếu nước, làm ảnh hưởng đến các hoạt
động sản xuất nông nghiệp.
Các khu vực địa hình trũng giữa đầm phá và biển phải trải qua các hiện tượng biến đổi khí hậu
không những từ biển Đông (bão, lốc, nước biển dâng, sóng lớn do bão) mà còn từ các con
sông nội địa (lũ lụt và hạn hán).

Thành phố Huế
Trạm khí tượng ở thành phố Huế có vị trí gần đầm phá nhất, biểu đồ 2 và 3 biểu thị nhiệt độ và

lượng mưa trung bình hằng năm của khu vực được đo bởi trạm khí tượng này. Số liệu chỉ ra
nhiệt độ trung bình hằng năm là 24,5oC. Từ tháng tư đến tháng bảy, nhiệt độ trung bình là 2729oC, nhiệt độ cao nhất có thể đến 34oC, nhiệt độ cao kết hợp với gió tây nam làm tăng tốc độ
bay hơi của nước, điều này có thể trở thành một trong những điều kiện gây ra hạn hán. Ngược
lại, tháng Mười hai, tháng Một và tháng Hai là các tháng lạnh nhất, nhiệt độ trung bình trong
thời gian này rơi vào khoảng 18-21oC. Nhiệt độ thấp kết hợp với gió mùa đông bắc nên trong từ
tháng Chín đến tháng Ba năm sau có thể tạo ra lượng mưa đáng kể (Kế hoạch hành động khí
hậu ở Thành phố Huế, 2014).
Nhiệt độ

16


Biểu đồ 2: Nhiệt độ trung bình năm ở Huế
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TTH, 2017
Lượng mưa
Biểu đồ 3 cho thấy lượng mưa trung bình hằng năm tại trạm khí tượng thủy văn Thành phố Huế
trong khoảng thời gian 1956 – 2016, và biểu đồ 4 cho thấy lượng mưa trung bình hằng năm
trong từng khoảng thời gian 10 năm. Tuy nhiên, qua những số liệu này, vẫn chưa thể đánh giá
chính xác về xu hướng lượng mưa ở thành phố Huế.

Biểu đồ 3: Lượng mưa trung bình hằng năm tại Huế
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TTH, 2017
17


Biểu đồ 4: Lượng mưa trung bình 10 năm tại Huế
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TTH, 2017
Thủy triều
Biển gây ảnh hưởng đến thủy triều ở đầm phá thông qua các cửa tiếp giáp ở khu vực cửa
Thuận An và cửa Tư Hiền. Chế độ thủy triều ở khu vực gần cửa Thuận An và trong phá Tam

Giang là chế độ thủy triều bán nhật triều, xảy ra hai lần một ngày, biên độ dao động vào khoảng
35-50cm. Tuy nhiên chế độ thủy triều này ở đầm Cầu Hai lại xảy ra không thường xuyên, mỗi
lần xảy ra thường dao dộng vào khoảng 55-100cm. Độ cân bằng nước ở đầm Cầu Hai luôn
được cân bằng và dòng chảy đến cửa Thuận An thông qua cửa Tư Hiền. Thời gian xuất hiện
biên độ thủy triều cao thường vào khoảng thời gian tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Thừa Thiên
Huế là nơi có biên độ thủy triều thấp nhất trong toàn khu vực dọc bờ biển của Việt Nam, tại
Thuận An biên độ thủy triều chỉ đạt 50cm (Hoàng Trung Thành, 2011 trong MONRE, 2016).
Thủy văn
Đổ về đầm phá TG-CH có các con sông: Sông Ô Lâu, sông Bồ (phía Bắc), sông Hương (ở
giữa), sông Đại Giang và sông Truồi (phía Nam). Trong đó có hai con sông lớn của tỉnh Thừa
Thiên Huế là Sông Hương và sông Bồ, sông Hương lớn hơn trong hai và chảy qua địa phận
thành phố Huế trước khi đổ về đầm phá. Sông Bồ nằm ở khu vực phía Bắc đổ về phá Tam
Giang. Do địa hình tương đối bằng phẳng ở cửa sông làm cho lòng sông thấp hơn mực nước
biển, khiến hiện tượng ngập lụt và xâm nhập mặn thường xảy ra ở khu vực này. Ngoài ra, ở
đây cũng thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa, khi lưu lượng nước từ các sông đổ về lớn.
Nước đầm phá là hỗn hợp giữa nguồn nước chính là nước ngọt từ sông đổ về và nước mặn từ
biển xâm nhập vào mỗi khi thủy triều. Vào mùa khô, lưu lượng nước đổ về từ sông thấp, nguồn
cấp nước bị đổi ngược khi nước biển chảy vào thông qua dòng thủy triều từ hai cửa Thuận An
và Tư Hiền. Mực nước cũng thay đổi theo mùa. Vào mùa khô, mực nước trong đầm phá thấp
hơn 5-15cm so với mực nước biển ở phá Tam Giang và thấp hơn 25-30cm ở đầm Cầu Hai.
18


Vào mùa mưa, mực nước trong đầm phá thường cao hơn mực nước biển và có thể đạt tới
70cm ở khu vực đầm Cầu Hai. Trữ lượng nước trong đầm phá là 300 đến 350 triệu m3 vào mùa
khô và 400 đến 500 triệu m3 vào mùa mưa.
Độ mặn
Lượng mưa và lưu lượng nước sông đổ về đầm phá vào mùa mưa cao khiến độ mặn trong
đầm phá có xu hướng giảm, dao động từ 0,02 – 0,20 phần nghìn (ppt), nước đầm phá thời gian
này gần như là nước ngọt. Ngược lại, vào mùa khô, lưu lượng nước từ sông đổ về rất thấp,

nước mặn từ biển thâm nhập vào, độ mặn trong nước đầm phá lúc này dao động vào khoảng
29,4 – 32,4 ppt.
Để giải quyết tình trạng xâm nhập mặn, một đập nước đã được xây dựng ở phần hạ lưu sông
Hương. Tuy nhiên, đập nước cũng làm giảm lưu lượng nước ngọt đổ về đầm phá, làm ảnh
hưởng đến sự cân bằng độ mặn tự nhiên.
Mực nước biển tăng
Mực nước biển ở biển Đông và duyên Hải Việt Nam đang tăng dần, tốc độ tăng trung bình
khoảng 2,8mm/năm dọc theo bờ biển. Dữ liệu thu thập từ vệ tinh cho thấy mức nước trung bình
ở biển Đông đã tăng khoảng 4,7mm/năm từ năm 1993 đến năm 2010 (IMHEN và UNDEP,
2015). Mực nước biển cao nhất thường rơi vào khoảng thời gian xuất hiện thủy triều hoặc triều
cường. Hầu hết các trạm quan sát ven biển của Việt Nam đều có dữ liệu tương đồng, cho thấy
xu hướng tăng của mực nước biển.
Theo MONRE (2016), Thừa Thiên Huế là tỉnh có nguy cơ ngập úng cao nhất trong số các tỉnh
ven biển miền Trung. Những khu vực ven biển dọc theo đầm phá phía Đông và cửa sông Tư
Hiền và Thuận An nằm trong vùng đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi tác động từ mực nước biển
dâng và xói lở bờ biển. Khả năng ứng phó với tình trạng mực nước biển dâng của các khu vực
ven biển còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng nước đổ về từ các con sông bị cắt giảm do các đập
nước, xuất hiện tình trạng trầm tích và giảm tỷ lệ bồi tụ.
Hiện tượng thời tiết cực đoan
Các hiện tượng thời tiết cực đoan ở tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm hiện tượng lũ lụt, lũ cuốn
vào mùa mưa, hạn hán kéo dài và xâm nhập mặn vào mùa khô, bão và áp thấp nhiệt đới.
Lũ lụt
Nguy cơ ngập lụt cao do độc dốc địa hình cao vì khoảng cách từ dải núi đến bờ biển tương đối
ngắn (50km), dẫn đến lưu lượng nước trong mùa này khá cao. Nước lớn từ các con sông đổ về
kết hợp với việc các con đập đều xả nước lũ và thủy triều dâng đã thường xuyên gây ra các
trận lũ lụt đặc biệt nghiêm trọng ở khu vực đầm phá, khoảng 3,4 trận lũ xảy ra mỗi năm.
Bảng 2 cho thấy những tác động nghiêm trọng bởi những trận lũ lớn vào các năm 1998, 1999,
2006 và 2007 lên con người, tài sản và cơ sở hạ tầng trong tỉnh. Trận lũ năm 1999 là trận lũ
đặc biệt nghiêm trọng khi là trận lũ lớn nhất trong nhiều thập kỷ trở lại đây. Trận lũ đã gây ra
nhiều thiệt hại, 373 người chết và tổng số thiệt hại kinh tế lên đến hơn 100 triệu USD. Trong ba

tháng cuối năm 2016, mưa lớn đã gây ra năm trận lụt liên tiếp trên 18 tỉnh ở miền Trung. Mưa
19


lớn và lũ lụt tiếp tục xảy ra bất thường khiến các hồ thủy điện thường xuyên trong tình trạng
quá tải khiến phải xả lũ thường xuyên, trở thành một trong những nguyên nhân gây ra lũ lụt ở
hạ nguồn. Bão Damrey và bão Doksuri gây ra sóng lớn, bờ biển xói lở và lũ lụt kéo dài trong
thời gian cuối năm 2017.
Bảng 2: Tổng Thiệt hại do lũ lụt từ 1999-2015
[Nguồn: Chi cục Phòng chống bão lụt tỉnh TTH, 2017]

Hạn hán
Nhiệt độ cao cùng với lượng mưa thấp gây ra hiện tượng hạn hán, các số liệu gần đây đã chỉ
ra hiện tượng này dần xuất hiện nhiều hơn. Vào mùa khô, sự kết hợp giữa hạn hán và xâm
nhập mặn có thể gây ra hiện tượng đất nông nghiệp bị nhiễm mặn, làm giảm năng suất và chất
lượng cây trồng. Trong giai đoạn 2015-2016, ước tính có khoảng 2 triệu người ở khu vực miền
Trung bị ảnh hưởng nặng nề do hạn hán kéo dài, các chuyên gia đánh giá điều này có liên
quan đến hiện tượng El Nino toàn cầu. Hạn hán 2015-2016 là một trong những trận hạn hán
kéo dài nhất trong 90 năm qua, nó gây tác động nghiêm trọng đến sinh kế nông thôn, gây thiếu
nước sinh hoạt và sản xuất, làm thiệt hại 60-90% cây trồng.
Bão
Mặc dù tần suất xuất hiện các cơn lốc không cao trong thập kỷ qua, thế nhưng mùa xuất hiện
lốc dần kéo dài hơn khi bắt đầu xuất hiện sớm hơn và kết thúc muộn hơn (MONRE, 2016). Dự
án IMHEN dự đoán sẽ có khoảng 12-13 trận lốc xoáy và áp thấp nhiệt đới hình thành trên biển
Đông vào năm 2018, trong số đó có 5 đến 6 trận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực đất liền.
Năm 2017, Việt Nam đã phải hứng chịu 20 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, trong số đó thiệt hại
do hai cơn bão Damrey và bão Doksuri chiếm 70% tổng thiệt hại do thiên tai gây ra trên cả
nước (Biểu đồ 5).

20



Biểu đồ 5: Thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2017
Nguồn: Tin tức Việt Nam News (2017)
Dự báo biến đổi khí hậu – Thừa Thiên Huế
Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu (IMHEN), Bộ tài nguyên và Môi trường
(MONRE) đưa ra một số dự báo về nhiệt độ, lượng mưa, và mức dâng của mực nước biển ở
tỉnh Thừa Thiên Huế, những thông tin đó đã được tóm tắt trong thông tin của MONRE (2016).
Nhiệt độ
Trong Bảng 3, theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2015, kịch bản phát thải trung bình, dự báo
nhiệt độ trung bình hàng năm ở Thừa Thiên Huế là 0,9-2,0oC vào giữa thế kỷ 21, đạt 1,3-2,6oC
vào năm 2100. Dưới kịch bản phát thải cao, mức tăng có thể đạt mức cao 2.6-4.5oC vào năm
2100. Các kịch bản phát thải được mô tả trong MONRE (2016),
Bảng 3: Những thay đổi về nhiệt độ trung bình hàng năm (oC) so với giai đoạn 1986-2005,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nguồn: Bảng 5.1 trong MONRE (2016)
Kịch bản phát thải trung bình

Kịch bản phát thải cao

2016-2035

2046-2065

2080-2099

2016-2035

2046-2065


2080-2099

0.7 oC

1.4 oC

1.9 oC

0.8 oC

1.9 oC

3.3 oC

(0.4-1.1)

(0.9-2.0)

(1.3-2.7)

(0.6-1.2)

(1.3-2.6)

(2.6-4.5)

21


Lưu ý: giá trị trong dấu ngoặc đơn cung cấp phạm vi thay đổi nhiệt độ từ kết quả mô hình khí

hậu, với giới hạn dưới 10% và giới hạn trên 90%.
Lượng mưa
Bảng 4 cho thấy theo kịch bản phát thải trung bình, lượng mưa dự báo tăng từ 10,7% đến
34,3% vào giữa thế kỷ 21 và 15,4% đến 38,1% vào năm 2100. Theo kịch bản phát thải cao,
lượng mưa tăng lên có thể đạt 13,8% đến 28,2% vào năm 2100.
Có sự khác biệt quan trọng theo mùa trong những thay đổi dự kiến về lượng mưa. Lượng mưa
cao dự kiến sẽ tăng vào mùa mưa và giảm vào mùa khô, cho thấy cả lũ lụt và hạn hán có thể
trở nên thường xuyên hơn (MONRE 2016).
Bảng 4: Phần trăm tăng lượng mưa hàng năm so với giai đoạn 1986-2005.
Nguồn: Bảng 5.2 trong MONRE (2016)
Kịch bản phát thải trung bình
2016-2035
2046-2065
2080-2099

Kịch bản phát thải cao
2016-2035
2046-2065
2080-2099

17.0%
(0.4-223.6)

16.5%
(9.0-23.3)

22.5%
(10.7-34.3)

26.2%

(15.4-38.1)

18.6%
(12.9-23.9)

21.2%
(13.8-28.2)

Lưu ý: giá trị trong dấu ngoặc đơn cung cấp cho phạm vi thay đổi lượng mưa từ kết quả mô
hình khí hậu, với giới hạn dưới 10% và giới hạn trên 90%.
Gió mùa
Lượng mưa trong mùa gió mùa vào mùa hè được dự kiến sẽ bắt đầu sớm hơn và kết thúc
muộn hơn, tổng lượng mưa cũng được dự kiến sẽ tăng lên.
Mực nước biển dâng
Bảng 5 cho thấy dự đoán của IMHEN (MONRE, 2016) về các vùng dễ bị ngập lụt do tác động
của hiện tượng nước biển dâng ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. IMHEN xây dựng các kịch bản
dựa trên nhiều nguồn khác nhau, trong đó có thông tin từ Báo cáo đánh giá lần 5 (AR5) của Ủy
ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC); dữ liệu khí tưởng thủy văn và mực nước biển
theo dõi đến năm 2014; bản đồ kỹ thuật số địa hình quốc gia cập nhật vào năm 2016. Thông tin
bổ sung có trong MONRE (2016).
Hình 2 thể hiện vị trí các khu vực có nguy cơ ngập lụt khi mực nước biển dâng lên 100cm so
với mức hiện tại, và bảng 5 cho thấy các khu vực có nguy cơ ngập lụt tính theo địa bàn huyện.

22


Hình 2: Kết quả mô phỏng nước biển dâng 100cm tại TG – CH
Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và BĐKH (2016)

Bảng 5: Kết quả mô phỏng nước biển dâng 100cm trên địa bàn các huyện khu vực đầm

phá
Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và BĐKH (2016)
Huyện

Tổng diện tích (ha)

Diện tích có nguy cơ ngập lụt (%)

Thị xã Hương Trà

519

7.92

Phong Điền

950

2.92

Phú Lộc

716

11.19

Phú Vang

278


42.58

Quảng Điền

164

31.62

23


Nước biển dâng do bão
Nước biển dâng do bão và những đợt sóng cao đã gây thiệt hại cho hệ thống đê và hạ tầng ven
biển và đặc biệt nghiêm trọng khi rơi vào khoảng thời gian thủy triều dâng cao. Các số liệu đã
ghi nhận hiện tượng này đã tạo nên đợt sóng cao vượt quá 2m trên khu vực ven biển Thừa
Thiên Huế, đồng thời ước tính tần suất của hiện tượng này cũng sẽ thường xuyên hơn trong
bối cảnh mực nước biển dâng lên và các cơn bão cũng nhiều và dữ dội hơn (MONRE, 2016).

Bão và áp thấp nhiệt đới
Nghiên cứu dự báo số lượng bão hình thành ở biển Đông có thể tác động tới Việt Nam vào
giữa và cuối thế kỷ 21 chưa xác định được xu hướng rõ ràng. Tuy có dấu hiệu cho thấy tần số
bão có thể giảm, nhưng cường độ vẫn có khả năng sẽ tăng lên. MONRE (2016) dự báo rằng
tần suất bão xuất hiện có thể giảm nhưng mùa bão vẫn có thể kéo dài lâu hơn với các cơn bão
tập trung nhiều hơn vào cuối mùa.

Căng thẳng phi khí hậu
Có rất nhiều yếu tố về xã hội, kinh tế, vật chất và môi trường gây căng thẳng lên hệ thống đầm
phá, làm giảm khả năng thích ứng và khả năng phục hồi với biến đổi khí hậu. Sự suy giảm
đáng kể của diện tích rừng ngập mặn loại bỏ sự bảo vệ cần thiết để ứng phó với hiện tượng
nước biển dâng và bão lũ. Ngoài ra, việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để phát triển

kinh tế xã hội đã làm giảm cơ hội phát triển sinh kế dựa vào nguồn lực. Do dân số mở rộng,
nhiều làng xã phải đối mặt thiếu nhà cửa, đất đai, cơ hội việc làm và nhu cầu cơ bản như nước
sạch hay vệ sinh môi trường. Chất thải sinh hoạt và công nghiệp, vệ sinh ngư cụ và xử lý ao
NTTS gây ô nhiễm môi trường. Các cơ sở hạ tầng như đê điều, hệ thống đường sá và các cơ
sở y tế không đủ hoặc không đáp ứng được nhu cầu ở nhiều nơi, ảnh hưởng đến khả năng
ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Điều kiện kinh tế xã hội
Dân số
Xung quanh đầm phá là hệ thống những “Đầm, Vụng, Bàu, Ô” có tên gọi riêng gắn liền với tiểu
địa danh ở mỗi cộng đồng, hay gắn tên với những người khai khẩn tìm ra nó, và được gọi tên
chung là “Đầm”.
Hầu hết các hộ gia đình khu vực đầm phá là người Kinh, số lượng dân tộc thiểu số tương đối
thấp. Các cộng đồng này đa dạng về hình thức sinh kế, hình thức tổ chức xã hội, giá trị và kiến
thức địa phương về đầm phá.

24


Theo số liệu của UBND tỉnh năm 2015, dân số ở khu vực đầm phá chiếm khoảng 30% tổng dân
số tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, tỷ lệ phụ nữ chiếm 52,1% dân số đầm phá. Có 52209 hộ gia
đình ở khu vực này với mật độ trung bình 6 người/hộ. Tỷ lệ tăng dân số trung bình là 1,8%, cao
hơn so với tỷ lệ tăng chung của toàn tỉnh là 1,6%. Mật độ dân số cao hơn (358 người/km2) so
với mật độ dân số trung bình của tỉnh (255 người/km2).

Bảng 6: Danh sách diện tích và dân số các xã ven phá TG – CH.
Nguồn: CSSH, 2017

Huyện




Phong
Điền

Điền Hải
Điền Hoà
Hải Dương

Hương
Trà Hương Phong

Phú
Vang

Diện tích
(ha)
1.268,02
1.403,64
1.049,41

Dân số

Huyện

5.015
4.114
6.778

1.567,94


10.06

Thuận An
Phú Thuận
Phú Hải
Phú Diên
Vinh Xuân
Vinh Thanh
Vinh An

1.825,98
853,99
377,72
1.594,55
1.996,74
1.108,49
1.647,86

20.802
8.458
6.78
11.427
4.946
8.978
8.871

Phú An

1.135,24


9.145

Phú Mỹ
Phú Xuân
Phú Đa
Vinh Phú
Vinh Hà

1.129,34
2.984,43
2.973,27
777,38
3.001,83

9.62
7.859
10.72
3.424
7.679

Quảng
Điền

Phú Lộc

Tổng

Quảng Ngạn
Quảng Công

Quảng Thái

Diện tích
(ha)
1.162,53
1.342,99
1.850,07

Quảng Lợi

3.192,19

7.68

Sịa
Quảng Phước
Quảng An
Quảng Thành
Vinh Hưng
Vinh Giang
Vinh Hiền

1.228,86
1.049,46
1.438,34
1.071,13
1.721,08
1.855,77
2.189,78


9.937
6.914
7.744
9.475
7.851
4.332
8.03

Lộc Bình

2.842,23

2.178

Lộc Trì
Phú Lộc
Lộc Điền
Lộc An
33 xã

6.299,19
2.773,07
11.441,10
2.539,91
70.693,53

7.109
10.157
14.022
11.925

267.477



Dân số
5.645
5.179
4.623

Sinh kế
Lực lượng lao động chiếm khoảng 43,3% dân số vùng đầm phá. Bảng 7 chỉ ra hầu hết sinh kế
ở khu vực này là các ngành đánh cá, NTTS, nông nghiệp và dịch vụ (dịch vụ cảng, chế biến
thủy sản, du lịch).

25


×