Tải bản đầy đủ (.pdf) (361 trang)

GIÁO TRÌNH THI CÔNG ĐƯỜNG sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 361 trang )

xaydung360.vn

1

Nguyễn Trọng Luật

Thi công đờng sắt
(Tái bản có sửa chữa và bổ sung)

nh xuất bản giao thông vận tải
H nội - 2004


Tcđs.1


xaydung360.vn

Tc®s.2



2


xaydung360.vn

3

Lời nói đầu


Trớc đây Bộ môn Đờng sắt đã tổ chức biên soạn giáo trình Thi công
Đờng sắt, in thnh 2 tập, nay biên soạn lại theo chơng trình môn học đã
đợc duyệt để đổi v bổ sung những nội dung cần thiết theo yêu cầu của
kỹ thuật thi công đờng sắt hiện nay.
Nội dung giáo trình bao gồm ton bộ các vấn đề thuộc nội dung thi
công đờng sắt mới v thi công cải tạo nâng cấp đờng sắt cũ.
Khi biên soạn tác giả đã cố gắng vận dụng các văn bản của Nh nớc
về xây dựng cơ bản, đã đa vo những kiến thức cần thiết trong thi công
công trình đờng sắt nh thi công đờng sắt không mối nối, thi công
đờng ngang, đờng giao, vì đó l những đòi hỏi của thực tế thi công
đờng sắt hiện nay v thời gian sắp tới.
Vì điều kiện có hạn về các ti liệu thi công đờng sắt theo tiêu chuẩn
kỹ thuật của ISO còn thiếu nên chắc chắn giáo trình còn nhiều thiếu sót.
Tác giả rất mong đợc các đồng nghiệp, các cán bộ kỹ thuật đang công
tác, cùng anh chị em sinh viên đóng góp ý kiến để lần xuất bản sau giáo
trình đợc hon thiện hơn.
Các ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ môn Đờng Sắt - Khoa Công trình Trờng Đại học Giao thông Vận tải.
Tôi xin chân thnh cảm ơn.
Tác giả



Tcđs.3


xaydung360.vn

Tc®s.4




4


xaydung360.vn

5

CHơNG 1

1.1. NHữNG ĐặC ĐIểM Cơ BảN Về THI CôNG ĐờNG SắT
Công tác thi công đờng Sắt có những đặc điểm cơ bản sau:
1. Đờng sắt l một công trình quan trọng có ý nghĩa quốc gia to lớn,
nó giữ một vai trò trọng yếu trong hệ thống đờng giao thông. Cho nên
khi thi công đờng sắt phải sử dụng nhiều nhân lực v máy móc thiết bị
sử dụng vốn đầu t lớn của nh nớc.
2. Diện thi công hng chục v đôi khi đến hng trăm kilômét cho nên
việc tổ chức thi công phức tạp, việc lãnh đạo kiểm tra cũng gặp nhiều khó
khăn, việc sửa chữa máy móc, điều độ máy móc thi công v nhân công sẽ
rất phức tạp v khó khăn. Mặt khác về diện thi công qua nhiều vùng khác
nhau các đơn vị thi công phải luôn luôn di chuyển, điều kiện lm việc
không ổn định gây ra khó khăn trong công tác thi công.
3. Khối lợng công tác phân bố không đều: thi công đờng sắt gồm
nhiều dạng công việc khác nhau khối lợng lớn. Trong đó các công việc
khối lợng rất lớn khống chế cả quá trình thi công nh công tác thi công
nền đờng, cầu hầm, rải đá v đặt ray. Nhng khối lợng công tác lại
không đồng đều trên một km nên thời gian thi công trên những đoạn
đờng có chiều di bằng nhau sẽ khác nhau nên gây khó khăn cho việc tổ
chức thi công theo phơng pháp dây chuyền v phá vỡ tính nhịp nhng
của dây chuyền v mật độ ngời v máy móc tập trung trên từng đoạn sẽ

khác nhau.
4. Thời gian thi công kéo di v chịu ảnh hởng của thời tiết: Thời
gian thi công một tuyến đờng sắt có thể kéo di một năm hoặc nhiều
năm, công nhân quanh năm phải lm việc ngoi trời nên phải có biện
pháp thi công thích hợp cho từng giai đoạn, từng mùa. Đồng thời khi tổ
chức thi công phải xét đến tất cả các yếu tố nh: nhiệt độ không khí,
lợng ma, hớng gió của nơi thi công.
Từ những đặc điểm cơ bản nêu ở trên rút ra một số kết luận cần chú
ý:


Tcđs.5


xaydung360.vn

Do tính chất phức tạp của công tác thi công cho nên đội ngũ cán bộ kỹ
thuật phải có tinh thần trách nhiệm cao, có nhiều công nhân lnh nghề có
thể bảo đảm thi công đúng kỹ thuật đồng thời cũng cần có biện pháp quản
lý thi công tốt.
Mặt khác phải có kế hoạch tỉ mỉ, tổ chức chặt chẽ, biện pháp kỹ thuật
hợp lý. Nếu không chất lợng công trình sẽ thấp kém v năng suất của
các máy móc thi công không sử dụng hết.
Nhìn vo tình hình thi công đờng sắt nớc ta trong mấy năm qua
thấy rằng lực lợng cán bộ v công nhân kỹ thuật ngnh ta đã lớn mạnh
không ngừng v có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác thi công, có thể
tự đảm nhiệm đợc những công tác thi công phức tạp m trớc đây cần
chuyên gia giúp.
Chúng ta đã tiến tới định hình đợc những kết cấu công trình v thiết
kế những kết cấu lắp ghép tạo ra phơng tiện cơ giới có hiệu quả trong

công tác xây dựng đờng sắt.
Mở rộng mạng lới nh máy chế tạo kết cấu định hình v những công
xởng sửa chữa máy móc thi công.
Tuy nhiên, nh nghị quyết của Ban bí th TW Đảng đã chỉ rõ: so với
yêu cầu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật còn yếu v thiếu về trình độ
chuyên môn do nhợc điểm v khuyết điểm của phơng pháp đo tạo hoặc
do mới ra trờng phần đông cán bộ biết cha sâu cha chắc lm cha
thạo, trình độ khoa học cơ bản l còn thấp, còn thiếu những cán bộ khoa
học có trình độ cao v kinh nghiệm gi dặn lm nòng cốt. Vì vậy, nhiệm
vụ của chúng ta l: Tích cực học tập kinh nghiệm thi công trong nớc, tìm
hiểu về thnh tựu khoa học thế giới, nắm cho đợc những hiểu biết khoa
học kỹ thuật hiện đại nhất có liên quan tới công tác xây dựng ở nớc ta, để
đẩy mạnh công tác thi công đờng sắt chúng ta to lớn hơn nữa, rầm rộ
hơn nữa tiến lên cơ giới hoá ton bộ quá trình thi công.
1.2. NHữNG NGUYêN TắC XâY DựNG ĐờNG SắT
Qua thực tế xây dựng đờng sắt nớc ta trong những năm vừa qua đã
đúc rút v tổng kết đợc những bi học lớn. Trên cơ sở đó, đề ra những
nguyên tắc xây dựng cơ bản. Đó l:
-

Công nghiệp hóa xây dựng.
Cơ giới hoá cao độ.
Kế hoạch hoá công tác xây dựng.
Tổ chức xây dựng theo phơng pháp dây chuyền.

-

áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong xây dựng.
Xây dựng liên tục.


Tcđs.6



6


xaydung360.vn

7

1.2.1.Công nghiệp hóa xây dựng
Công nghiệp hóa xây dựng l một bớc tiến vô cùng quan trọng trong
kỹ thuật thi công. Công nghiệp hóa xây dựng l phơng pháp chính trong
tổ chức xây dựng hiện nay.
Nội dung của công nghiệp hoá xây dựng l: xây dựng theo kiểu lắp
ghép, tất cả các bộ phận của công trình đợc chế tạo sẵn trong nh máy
hoặc ở các bãi đúc cấu kiện, rồi vận chuyển đến các địa điểm thi công. Sử
dụng máy móc v áp dụng phơng pháp dây chuyền lắp ráp ở hiện
trờng.
Ví dụ trong thi công đờng sắt ta có thể lm nhiều bộ phận của cống,
cầu ở nh máy, lắp sẵn các cầu ray v các bộ phận của một bộ ghi ở bãi
lắp ráp v sau đó vận chuyển ra hiện trờng lắp ráp.
Công nghiệp hoá nh vậy đã tạo điều kiện cho cơ giới hoá v tự động
hoá rộng rãi các quá trình sản xuất. Có thể thi công đờng sắt với mức độ
cơ giới hoá cao v tạo điều kiện cho việc tổ chức thi công theo phơng
pháp dây chuyền.
Mặt khác công nghiệp hoá xây dựng để tạo điều kiện cho các công
xởng, nh máy sản xuất hng loạt kết cấu định hình lm ổn định nhiều
mặt công tác nh vậy sẽ phát huy đợc hết các công suất máy móc thiết

bị. Đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra chất lợng chặt chẽ ngay từ
khâu chế tạo do đó nâng cao đợc chất lợng công trình, tiết kiệm nguyên
vật liệu v hạ giá thnh thi công.
Công nghiệp hoá với những công tác m không thể chế tạo sẵn những
bộ phận nhỏ rồi đem đi lắp ráp đợc nh công tác xây dựng nền đờng
chẳng hạn l ở chỗ: cơ giới hoá cao nhất tất cả các quá trình thi công. Sử
dụng phơng pháp dây chuyền trong khi thi công.
Những nguyên tắc chính để thực hiện công nghiệp hoá xây dựng l:
-

-

-

Cần tập trung vật t nhân lực ở địa bn thi công để thi công trong
một thời gian ngắn nhất hợp lý.
Thi công liên tục v áp dụng phơng pháp dây chuyền trong công
tác lắp.
Cần chuẩn bị đầy đủ vật t kỹ thuật cho công tác thi công v thực
hiện công tác xây lắp theo kế hoạch đã dự định v theo bản thiết
kế tổ chức thi công chi tiết đã lập không tuỳ tiện bố trí thi công để
dẫn đến lãng phí sức ngời v vật liệu.
Phải chuyên môn hoá các đơn vị thi công v cán bộ phụ trách từng
mặt: Nh vậy tạo điều kiện cho công nhân đi sâu vo chuyên môn
nâng cao đợc trình độ kỹ thuật của mình.
Cơ giới hoá cao nhất tất cả các quá trình sản xuất nhất l các quá
trình sản xuất ở trong nh máy v ở bãi đúc các cấu kiện.


Tcđs.7



xaydung360.vn

-

Tiêu chuẩn hoá định hình hoá tất cả các cấu kiện để sản xuất hng
loạt ở nh máy v ở bãi sản xuất cấu kiện tạo điều kiện cơ giới hoá
cao nhất các quá trình sản xuất, dễ dng trong công tác xây lắp,
giảm giá thnh xây dựng v áp dụng một cách có hiệu quả phơng
pháp dây chuyền trong xây dựng.

1.2.2. Cơ giới cao độ trong công tác xây lắp
Cơ gới hoá cao độ tức l tất cả các công tác xây lắp đều thực hiện bằng
máy, nhân lực chỉ thực hiện công tác khối lợng nhỏ hoặc những công tác
no m máy móc không thể thực hiện đợc. Cơ giới hoá sẽ có tác dụng
tăng năng suất lao động, giảm giá thnh xây dựng, rút ngắn thời gian xây
dựng, tăng cờng chất lợng sản phẩm v sẽ giảm nhẹ sức lao động nặng
nhọc cho ngời lao động, cho nên cơ giới hoá còn mang nội dung nhân đạo
rõ rệt.
Mức độ cơ giới hoá công tác xây lắp tuỳ thuộc vo mức độ phát triển
của đất nớc. ở các nớc tiên tiến ngời ta đã cơ giới hoá tất cả các quá
trình sản xuất v đang đi tới tự động hoá các quá trình sản xuất.
Trong hon cảnh nớc ta, chúng ta phải biết áp dụng phơng hớng
cơ giới hoá một cách linh hoạt. Lúc đầu sử dụng các các công cụ cải tiến,
đa dần máy móc vo từng khâu thích hợp tiến tới cơ giới hoá trong nhiều
quá trình v sau ny áp dụng cơ giới hoá hon ton. Trong lúc máy móc
nớc ta cón ít, khi chọn máy nên chú ý chọn những máy kiểu vạn năng
(loại máy có thể lm đợc nhiều việc) v trang bị đợc nhiều bộ phận lắp
ráp nh lỡi, gầu khác nhau để tuỳ trờng hợp thay đổi cho thích hợp.

Mỗi một loại máy móc chỉ có thể phát huy hết khả năng của nó khi
những điều kiện bên ngoi phù hợp với các thông số kỹ thuật của máy.
Nếu không năng suất của máy giảm v giá thnh xây dựng tăng. Thí dụ:
chúng ta chọn những máy có năng suất lớn vo thi công một công trình
nhỏ l không hợp lý.
Khi chọn một đội máy vo thi công một công tác cụ thể: nh nền
đờng, đặt ray chẳng hạn cần phải dựa trên cơ sở so sánh về mặt kinh tế
v kỹ thuật nhiều phơng án khác nhau về những đội máy có thể áp dụng
đợc, kết hợp với đặc điểm thi công của từng công trình cụ thể, để chọn ra
một phơng án hợp lý nhất: thi công nhanh, chất lợng tốt, giá thnh hạ.
Các loại máy trong đội cần phải có năng suất phù hợp với nhau (đồng
bộ) v tổ chức nh thế no để cho máy chính của đội phát huy đợc hiệu
quả cao nhất.
Để đánh giá mức độ sử dụng máy ngời ta sử dụng hai hệ số say đây:
- Hệ số sử dụng máy theo thời gian: l tỷ số giữa thời gian lm việc
thực trên thời gian một kíp
t
Ktg = t
tk
Tcđs.8



8


xaydung360.vn

9


Trong kíp lm việc có một phần thời gian tiêu hao vo việc lấy nhiên
liệu, di chuyển máy v chờ đợi, vì thế thời gian lm việc thực của máy sẽ
ít hơn v Ktg trong khoảng 0.240.3 hoặc 0.840.85.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của tổ chức thi công l phấn đấu
không ngừng nâng cao hệ số sử dụng thời gian của máy.
-

Hệ số sử dụng máy: l tỷ số giữa năng suất thực của máy trong
khoảng thời gian nhất định trên năng suất lớn nhất của máy.
Ksd=

Nt
N max

Ksd < 1

1.2.3. Kế hoạch hoá công tác xây dựng
Công tác xây dựng đờng sắt cần phải có kế hoạch cụ thể sao cho phù
hợp với kế hoạch chính về phát triển kinh tế trong nớc.
Mỗi một đơn vị thi công cần tự phải có kế hoạch cụ thể cho đơn vị
mình v phấn đấu hon thnh kỳ đợc kế hoạch đã vạch.
1.2.4. Tổ chức xây dựng theo phơng pháp dây chuyền
Phơng pháp dây chuyền đầu tiên đợc áp dụng rộng rãi trong nh
máy, sau đó vì tính chất u việt của nó nên đợc áp dụng rộng rãi trong tổ
chức xây dựng đờng sá. Nội dumg của phơng pháp dây chuyền có thể
nêu tóm tắt nh sau:
- Phải chia tất cả các công tác ở hng loạt công trình lớn ra thnh
những bộ phận công tác riêng lẻ có tính chất giống nhau. Mỗi bộ
phận công tác riêng lẻ đó giao cho một đội chuyên môn đợc trang
bị những máy móc thiết bị cần thiết tiến hnh. Xong công việc ở

công trình ny đơn vị đó lại chuyển sang công trình khác tiến hnh
công việc nh trớc. ở mỗi một công trình đơn vị thứ nhất lm
xong phần việc của mình rồi đến đơn vị thứ hai, thứ ba
ấn định thời gian hon thnh trong một quá trình công tác. Thời
gian ny gọi l: Nhịp độ dây chuyền hay nhịp độ công tác.
Thờng các nhịp độ dây chuyền nên lấy bằng vi ba kíp chẵn để tiện
cho việc điều động các phân đội chuyên nghiệp từ khu vực ny sang khu
vực khác.
- Tính đợc thnh phần công nhân cũng nh các máy móc thiết bị
cho mỗi một đội chuyên môn để hon thnh một quá trình công
tác.
Nh vậy việc tổ chức thi công đờng sắt theo phơng pháp dây chuyền
rõ rng l: Trong những khoảng thời gian xác định tổng đoạn đờng sẽ
đợc lm xong (do các đơn vị chuyên nghiệp di chuyển dọc tuyến) đợc
đa vo khai thác.
-



Tcđs.9


xaydung360.vn

Tổ chức xây dựng đờng sắt theo phơng pháp dây chuyền l một
phơng pháp thi công tiến bộ v có cơ sở khoa học nhất. áp dụng tốt
phơng pháp ny sẽ có tác dụng: Tăng nhanh tiến độ xây dựng, chất
lợng công trình đảm bảo v giá thnh thi công hạ.
1.2.5. á p dụng kỹ thuật tiên tiến trong xây dựng
Trong tất cả các khâu công tác cần phải mạnh dạn áp dụng kỹ thuật

mới Tìm hiểu những thnh tựu khoa học v kỹ thuật thế giới nắm cho
đợc những hiểu biết khoa học v kỹ thuật hiện đại nhất có liên quan đến
công cuộc xây dựng của nớc ta để chuẩn bị cho cuộc cách mạng kỹ thuật
với quy mô to lớn trong tơng lai gần đây.
Việc cải tiến kỹ thuật thi công sẽ giảm đợc lao động tiết kiệm đợc
VLXD, do đó giá thnh sản phẩm sẽ hạ v chất lợng sản phẩm đợc
nâng cao.
Những biện pháp chính để cải tiến kỹ thuật thi công l:
- Cải tiến các công cụ, thiết bị, máy móc thi công sao cho thích hợp
với điều kiện nớc ta phù hợp với sức lực ngời công nhân.
- Sử dụng đến mức tối đa các loại máy móc xây dựng đã có sẵn tổ
chức hợp lý công việc các máy móc đó.
- Tích cực nâng cao trình độ nghiệp vụ của công nhân v cán bộ kỹ
thuật, khuyến khích v phổ biến rộng rãi cách tìm tòi sáng kiến.
- Kiểm tra thờng xuyên chất luợng vật liệu, thiết bị máy móc v
chất lợng sản phẩm.
1.2.6. Xây dựng liên tục
ở nớc ta do điều kiện thiên nhiên chi phối, công tác xây dựng đờng
sắt có hiệu quả nhất chỉ trong mùa khô. Về mùa ma số lợng ngy lm
việc thực tế sẽ ít đi, nh vậy sẽ ảnh hởng tới tiến độ xây dựng v đó cũng
l một nguyên nhân lm cho tốc độ xây dựng chậm v năng suất lao động
sẽ thấp.
Kỹ thuật xây dựng v tổ chức xây dựng trong thời gian hiện nay yêu
cầu các tổ chức xây lắp tiến hnh trong bất kỳ thời gian no trong năm
trong bất kỳ điều kiện khí hậu v thời tiết nh thế no. Đạt đợc yêu cầu
đó số ngy lm việc trong năm sẽ tăng nhanh chóng đa công trình vo sử
dụng nhanh chóng thu hồi vốn đầu t. Tuy nhiên không phải tất cả các
công trình đều thực hiện đợc trong mùa ma. Vì vậy cần phải có kế
hoạch tổ chức thi công hợp lý, những tháng ma nhiều không lm việc
đợc ở hiện trờng cần sử dụng triệt để số nhân lực vo việc khác nh học

tập nghiệp vụ Nh vậy sẽ không có hiện tợng lãng phí nhân lực.
Tóm lại: việc thực hiện xây dựng liên tục trong các mùa l một trong
những điều kiện cơ bản tăng năng suất v hạ giá thnh sản phẩm.
Tcđs.10



10


xaydung360.vn

11

1.3. TON Bộ CôNG TáC Về XâY DựNG ĐờNG SắT V TRìNH
Tự THI CôNG
Trong xây dựng đờng sắt ngời ta phân ra lm 3 thời kỳ xây dựng
(hay l 3 loại công tác lớn) đó l: Công tác chuẩn bị, công tác chủ yếu v
công tác hon chỉnh.
1.3.1. Công tác của thời kỳ chuẩn bị
Đây l thời kỳ để tiến hnh tất cả các công việc để có thể triển khai
những công tác chủ yếu sau ny đợc. Ngoi những công việc chuẩn bị về
mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức công trờng còn tiến hnh lm những
công tác m ngời ta gọi l phù trợ nh mở mạng các xí nghiệp lm kết
cấu bê tông, khai thác mỏ cát, đá v thnh lập các xởng sửa chữa cần
thiết. Những công tác phù trợ ny cũng có thể tiến hnh trong suốt quá
trình thi công.
1.3.2. Công tác của thời kỳ chủ yếu
Đây l thời kỳ chúng ta triển khai thi công tất cả các công trình trên
tuyến đờng sắt để có thể đa tuyến đờng vo sử dụng tạm thời đợc. Đó

l những công tác:
Công tác xây dựng nền đờng, công tác thi công công trình nhân tạo,
công tác đặt ray, rải đá, công tác xây dựng nh đờng sắt, thông tin
+ Công tác xây dựng nền đờng gồm: xây dựng nền đờng đo, đắp,
nền đờng nửa đo nửa đắp của đờng chính v đờng ga, gia cố
nền đờng, lm các cấu trúc thoát nớc v công trình điều tiết.
+ Công tác về xây dựng công trình nhân tạo gồm: Xây dựng cầu nhỏ,
cầu trung, cầu lớn, cầu vợt, cầu cạn, cống, hầm, tờng chắn v
những công trình chống xói mòn sụt lở.
+ Công tác về đặt ray v rải đá: đặt những cầu ray trên nền đờng
đã chuẩn bị xong, đặt ghi, đờng giao v rải đá ở đờng chính v
đờng ga.
+ Công tác xây dựng nh đờng sắt bao gồm: lm nh ga, nh ăn, ở,
câu lạc bộ v các nh phục vụ cho công tác phục vụ nh : nghiệp
vụ toa xe v đầu máy
+ Công tác xây dựng công trình thông tin tín hiệu bao gồm: đặt các
biển báo, cột tín hiệu, dựng các đờng dây thông tin liên lạc
Ngoi ra còn lm các công tác khác nh những công trình phục vụ cho
việc bốc dỡ hng v phục vụ hnh khách
Các công tác cơ bản trên thực hiện theo trình tự sau đây:


Tcđs.11


xaydung360.vn

-

Thời gian kết thúc công tác xây dựng nền đờng trên từng đoạn

(trừ những nơi đo đắp khối lợng lớn v điều kiện lm việc phức
tạp) cần phải đảm bảo lm sao cho việc đặt ray rải đá đợc liên tục
theo tiến độ đã vạch sẵn.

-

Việc xây dựng cầu nhỏ, cầu trung, cống lm sao không cản trở xây
dựng nền đờng, đặt ray v rải đá, có nghĩa l lm sao phải kết
thúc công tác xây dựng cầu cống trớc khi công tác lm nền đờng
tới.

-

Việc xây dựng cầu lớn, hầm di có thể tiến hnh 1 hoặc nhiều năm,
bởi vậy có thể không kết thúc kịp thời để công tác đặt ray rải đá
đợc liên tục trên tuyến chính v chuyển tuyến đờng vo khai
thác tạm thời. Trong trờng hợp đó có thể xét đến việc xây dựng
đờng tạm, cầu tạm trên tuyến tránh.

-

Yêu cầu về tuyến tránh phải: không hạn chế năng lực thông qua
v năng lực chuyên chở của cả tuyến trong thời gian đặt ray rải đá
cũng nh trong thời gian sử dụng tạm thời sau ny v phải đảm
bảo thông qua không hạn chế các cần trục lớn để lắp ghép các công
trình nhân tạo ở đoạn tuyến sau.

-

Việc xây dựng các công trình cung cấp điện nớc, thông tin tín

hiệu..v.vcho phép xây dựng khi kết thúc công trình chính để lợi
dụng đờng sắt tạm vận chuyển vật liệu v các thiết bị. Nhng
cũng có thể xây dựng ngay từ đầu để trong quá trình thi công sử
dụng nếu xét thấy đờng giao thông để vận chuyển các vật liệu xây
dựng thuận lợi.

1.3.3. Công tác của thời kỳ hon chỉnh
Đây l thời kỳ hon thnh thi công tất cả các công trình theo đúng
yêu cầu của văn bản thiết kế để có thể chuyển tuyến đờng vo sử dụng
chính thức. Bao gồm những công việc sau:
-

Sửa ta luy mặt đá, kích đờng cho đúng cao độ sửa các chỗ thiếu
sót so với yêu cầu thiết kế, thay các kết cấu công trình tạm thời
bằng các kết cấu vĩnh cửu nh dầm cầu tạm thnh dầm cầu chính.
Đồng thời lm các ti liệu kỹ thuật, ti liệu chuẩn bị cho bn giao
thanh quyết toán v cuối cùng l nghiệm thu bn giao thanh quyết
toán v.v

1.4. Các loại định mức dùng trong thi công đờng sắt
Trong xây dựng đờng sắt thờng sử dụng nhiều loại định mức khác
nhau, định mức kỹ thuật quy định ra sức tiêu hao lao động , sức máy móc
thiết bị, về vật liệu trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý. Định mức kỹ
thuật có tác dụng lớn trong tổ chức nói chung v trong xây dựng đờng
sắt nói riêng.
Tcđs.12



12



xaydung360.vn

13

1.4.1.Các loại mức
a) Mức thời gian.
+ Mức thời gian cho ngời: Mức thời gian cho ngời ký hiệu l Mtg:
l tổng số tiêu hao sức lao động tính theo giờ/ngời cần v đủ để
hon thnh đơn vị thnh phẩm đạt yêu cầu do một ngời hoặc một
nhóm thợ có trình độ tơng ứng hon thnh trong điều kiện tổ
chức thi công hợp lý.
+ Mức thời gian của máy: Ký hiệu l Mtg(m): l số lợng tiêu hao giờ
máy cần v đủ để lm ra một đơn vị thnh phẩm đạt yêu cầu
trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý. Nh vậy thì mức lao động
khi công nhân lm việc với máy l :
Mtg = n.Mtg(m)
n: số công nhân phục vụ máy
b) Mức sản lợng. Ký hiệu l Msl
+ Mức sản lợng khi lm bằng thủ công l số lợng đơn vị thnh
phẩm đạt yêu cầu do một công nhân hay một nhóm tổ đội có trình
độ kỹ thuật tơng ứng lm ra trong một giờ hay một ca trong điều
kiện tổ chức thi công hợp lý. Đo mức sản lợng bằng m, m3, md,
cái, chiếc...
+ Mức sản lợng của máy hay năng suất máy ta ký hiệu l Msl(m): l
số đơn vị thnh phẩm đạt yêu cầu m máy phải lm ra trong một
giờ hay một ca trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý, mức thời
gian v mức sản lợng l hai đại lợng nghịch đảo nhau.
Mtg.Msl = 1 v Mtg(m) .Msl(m) = 1.

Ví dụ: Nếu mức thời gian lm 1m3 đất l 4 giờ, mức sản lợng
Msl = 1/4 =0,25m3/giờ ngời.
Khi mức thời gian thay đổi thì mức sản lợng cũng thay đổi theo,
trong ví dụ trên nếu mức thời gian giảm 20% thì mức sản lợng tăng 25%,
mức sản lợng mới = 1/0,8.Mtg = 1,25/Mtg = 1,25. Mức sản lợng mới bằng
125% mức sản lợng cũ.
c) Mức tiêu hao vật liệu. Tức l lợng tiêu hao vật liệu cần v đủ để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đạt yêu cầu trong điều kiện tổ chức thi
công v sử dụng vật liệu hợp lý. Ngoi ra trong thi công còn lập ra mức
tiêu hao về động lực v nhiên liệu nh: điện, nớc, than, xăng...hiện tại bộ
xây dựng v tổng công ty đờng sắt hng năm ra nhiều văn bản về các
loại định mức khác nhau, chúng ta dựa vo các định mức ấy để lập ra dự
toán công trình v vật liệu xây dựng dnh cho công trình.


Tcđs.13


xaydung360.vn

14

CHơNG 2


2.1. ý NGHĩA V THờI HạN TIếN HNH CôNG TáC CHUẩN Bị
Trong công tác về xây dựng những công trình giao thông nói chung v
xây dựng đờng sắt nói riêng, công tác chuẩn bị có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nó có tác dụng quyết định đến ton bộ công tác thi công kết cấu
sau ny. Những công tác chủ yếu chỉ triển khai có kết quả sau khi đã

hon thnh đầy đủ công tác chuẩn bị theo văn bản thiết kế đã quy định từ
trớc.
Vì vậy trong bản điều lệ tạm thời quy định trình tự thi công số 1083
do Bộ Giao thông Vận tải ban hnh có nêu:
- Việc chuẩn bị nếu lm chu đáo kỹ cng xem nh đã hon thnh
nửa công tác thi công.
- Công tác chuẩn bị lm tốt nó đảm bảo cho việc triển khai v thực
hiện công tác xây lắp theo đúng kế hoạch tiến độ đã quy định
trớc, đảm bảo đa công trình vo khai thác đúng kỳ hạn, tăng
năng suất lao động, giảm giá thnh xây dựng v đảm bảo chất
lợng công tác cao.
Vì vậy các cấp thi công từ công ty đến các đội, phân đội phải coi trọng
công tác chuẩn bị, chống t tởng thi công không chuẩn bị muốn đốt cháy
giai đoạn.
Việc chuẩn bị về thi công tiến hnh sau khi thiết kế sơ bộ v khái toán
đợc duyệt.
Cần lu ý l trong thời kỳ tiến hnh công tác chuẩn bị có thể tiến
hnh một vi công tác cơ bản xét thấy có thể tiến hnh đợc. Ví dụ có thể
xây nh vĩnh cửu ở một số ga để có thể sử dụng những ngôi nh đó lm
nh ở, sinh hoạt cho công nhân trong quá trình xây dựng sau ny. Nh
vậy sẽ tiết kiệm đợc chi phí xây dựng nh cửa tạm thời trong quá trình
thi công.
Thời gian tiến hnh công tác chuẩn bị di hay ngắn phụ thuộc vo
điều kiện cụ thể của từng tuyến, tính chất phức tạp hay dễ dng của
những công trình xây dựng, chất lợng của những công tác khảo sát. Thời
Tcđs.14





xaydung360.vn

15

gian lm công tác chuẩn bị đợc nêu trong bản thiết kế thi công chỉ đạo
trên cơ sở phân tích tình hình cụ thể của tuyến đờng thi công. ở nớc ta
Bộ có quy định về thời gian tiến hnh công tác chuẩn bị cho những công
trình xây dựng cơ bản nh sau:
Đối với công trình nhóm A nói chung thời gian chuẩn bị l 3ữ4 tháng.
Nếu công trình dùng nhiều máy móc thiết bị mua của nớc ngoi thì
thời gian chuẩn bị di hơn nhng không quá 6 tháng.
Công trình xây dựng nhỏ (nhóm c) nói chung thời gian chuẩn bị l 1,2
tháng, nếu công trình thi công cng phức tạp thời gian chuẩn bị thi công
có thể kéo di nhng không quá 3 tháng.
Thời gian lm công tác chuẩn bị ấn định chung bằng 1/8 ữ1/12 thời
gian xây dựng ton bộ công trình.
2.2. NộI DUNG CôNG TáC CHUẩN Bị
Công tác chuẩn bị có thể chia lm ba loại nh sau:
-

Chuẩn bị về tổ chức
Chuẩn bị về kỹ thuật
Chuẩn bị về thi công

2.2.1. Chuẩn bị về tổ chức
Công tác chuẩn bị về tổ chức bao gồm những việc: tổ chức các tổ đội
sản xuất nh thnh lập các đội máy, đội thi công tay máy kết hợp, đội thi
công cầu cống v.vv thnh lập các tổ vận chuyển trong v ngoi công
trờng nh: tổ ô tô, tổ vận chuyển bằng bò, ngựa nếu cần thiết. Tổ chức
tuyển mộ v dạy nghề thi công nhân. Tổ chức hệ thống thông tin tín hiệu,

bu điện, điện thoại, rađio v v
Công tác chuẩn bị về tổ chức sao cho thật gọn nhẹ bảo đảm thi công
tốt, tránh tình trạng bộ máy gián tiếp phình ra quá lớn.
2.2.2. Chuẩn bị về kỹ thuật
Công tác chuẩn bị về kỹ thuật bao gồm những việc: nghiên cứu các ti
liệu thiết kế kỹ thuật đã trao cho bên thi công: trên cơ sở đó đề xuất
những vấn đề m thiết kế cha hợp lý cần phải sửa đổi, thiết kế thi công
chi tiết cho tất cả các hạng mục công trình v thiết kế các công trình tạm
thời nếu có. Đồng thời lập kế hoạch công tác nghiên cứu khoa học v cải
tiến kỹ thuật trong khi thi công.
Kiểm tra tại chỗ v bổ sung thêm các ti liệu của đồ án thiết kế về
các mặt: khí hậu, địa chất, thủy văn, về vật liệu xây dựng trong vùng, về
tình hình đờng giao thông ở khu vực xây dựng v khả năng sử dụng nó
trong công tác vận chuyển xây dựng. Đồng thời xem có khả năng tuyển


Tcđs.15


xaydung360.vn

mộ nhân lực trong vùng vo lm các công tác phổ thông nh phát cây dẫy
cỏ v.vv xem xét các xí nghiệp nh máy đang hoạt động ở trong vùng
xây dựng, có thể đặt vấn đề thuê sản xuất một số dụng cụ, vật liệu cần
thiết phục vụ cho công tác xây dựng.
Kiểm tra lại trắc dọc, phục hồi v củng cố lộ tuyến, cần thiết sẽ chỉnh
lý kịp thời v nghiên cứu xem có thể cải thiện lại lộ tuyến tốt hơn
không.v.v
2.2.3. Chuẩn bị về thi công
Công tác chuẩn bị về thi công trong xây dựng đờng sắt vô cùng phức

tạp, bao gồm những công tác chủ yếu sau đây:
+ Khoanh vùng xây dựng: Nội dung l định ra đợc giải đất cần thiết
ở trên bình đồ cũng nh ở ngoi thực địa để phân bố các công trình
đờng sắt cũng nh các xí nghiệp xây dựng m trong văn bản
thiết kế đã quy định với sự thỏa thuận v nhất trí của các cơ quan
hữu quan v các phờng xã v.v
Giải đất dùng cho việc xây dựng đờng sắt phải đủ rộng để bố trí đợc
tất cả các công trình cần thiết nh sau: nền đờng công trình thoát nớc,
nh cửa, công trình gia cố v phòng hộ khác
Bề rộng của giải đất dọc tuyến có thể khác nhau tùy thuộc vo trắc
ngang nền đờng từng chỗ, ở những nơi đông dân c cũng nh ở những
nơi có công trình văn hóa quý giá bề rộng của giải đất có thể thu hẹp thích
hợp.
+ Lm khô vùng xây dựng: Mục đích của việc lm khô vùng xây
dựng ở những nơi lầy lội ngập nớc l để đảm bảo ổn định chắc
chắn của nền đờng, đảm bảo dễ dng trong công tác thi công v
giá thnh thi công hạ
Công tác lm khô vùng xây dựng chủ yếu l lm hệ thống cống rãnh
thoát nớc mặt hay nớc ngầm hoặc dùng các biện pháp hút nớc đặc
biệt.
+ Xây dựng đờng tạm thời: Do đặc điểm của việc xây dựng đờng
sắt l rất di v diện công tác rất lớn nên trong quá trình xây
dựng cần vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị . Bởi vậy trớc khi
khởi công xây dựng những công trình chính thức , trong thời kỳ
chuẩn bị phải xây dựng đờng tạm thời v phải bảo quản chu đáo
con đờng đó để trong suốt thời gian xây dựng vận chuyển cho tốt.
Đờng tạm thời thờng đợc xây dựng dọc theo tuyến tốt nhất l
trong giải đất đã khoanh vùng cho xây dựng đờng sắt.
Nên triệt để sử dụng đờng cũ, nếu có đờng cũ thì chỉ cần xây dựng
đờng nhánh từ đờng cũ vo các công trình xây dựng.

Tcđs.16



16


xaydung360.vn

17

Tùy theo khối lợng vận chuyển, số lợng xe chạy m chọn loại
đờng cho thích hợp. Vấn đề lựa chọn kết cấu đờng nh thế no phải
trên cơ sở nghiên cứu điều kiện cụ thể từng chỗ tính toán về kinh tế kỹ
thuật m quyết định.
+ Xây dựng hệ thống thông tin tạm thời khi thiết kế phải dựa trên cơ
sở điều kiện địa hình cụ thể của vùng xây dựng. Khi thiết kế cần
triệt để lợi dụng các phơng tiện thông tin liên lạc có sẵn.
Việc xây dựng hệ thống đờng dây thông tin liên lạc tạm thời cần tiến
hnh trớc khi bắt đầu lm công tác chủ yếu.
+ Xây dựng nh cửa tạm thời: trong quá trình xây dựng đờng sắt
mới nhất thiết phải xây dựng nh cửa tạm thời để dùng vo nhu
cầu sinh hoạt cho công nhân v để các vật t máy móc, thiết bị.
Kinh phí bỏ ra xây dựng nh của tạm thời thờng rất lớn nhất l
những vùng dân c tha thớt nhiều tuyến đờng kinh phí xây
dựng nh cửa tạm thời lên đến 11% giá thnh xây dựng ton bộ
con đờng.
Cho nên cần phải có biện pháp tổ chức thi công hợp lý để giảm bớt
kinh phí xây dựng nh cửa tạm thời nhng vẫn phải đảm bảo thỏa mãn
đầy đủ nh ăn ở sinh hoạt cho công nhân v các nhu cầu khác.

Nh cửa tạm thời dùng cho xây dựng đờng sắt gồm: nh tắm giặt,
câu lạc bộ, th viện trờng học. v.vv nh phục vụ cho sản xuất kỹ
thuật nh nh để máy móc xe cộ, trạm điện phòng thí nghiệm vv
Để giảm kinh phí xây dựng nh tạm thời ngời ta áp dụng một số biện
pháp sau đây:
-

Tranh thủ xây dựng trớc một số nh cửa vĩnh cửu để ở tạm thời.

-

Xây dựng rộng rãi các kiểu nh định hình lu động, toa xe tăng
bạt để tiện việc di chuyển tháo lắp nhiều lần.

-

Tận dụng nh dân ở dọc tuyến v tận dụng sử dụng vật liệu địa
phơng để lm nh cửa tạm thời.

-

Tổ chức thi công các công trình thật hợp lý tránh gây ra tình trạng
tăng đột ngột về nhân lực.

Tính toán khối lợng nh ở tạm thời theo tiêu chuẩn ở của mỗi ngời
do nh nớc quy định. Số lợng cán bộ công nhân lấy trong bản thiết kế
thi công chỉ đạo.
Tóm lại do tính chất phức tạp của công tác chuẩn bị về thi công nh
vậy cho nên phải có kế hoạch chi tiết tỉ mỉ. Những mặt công tác no xét
thấy cha thực bức thiết lắm có thể tiến hnh song song trong cả quá

trình thi công.


Tcđs.17


xaydung360.vn

2.3. Cơ Sở VậT CHấT CủA CôNG TRờNG
2.3.1. Khái niệm
Cơ sở sản xuất của công trờng xây dựng gồm ton bộ các xí nghiệp
sản xuất, các xí nghiệp phù trợ trực tiếp sản xuất ra các thứ cung cấp cho
nhu cầu xây dựng, đảm bảo hon thnh công tác xây dựng cho những
công trình chủ yếu. Nh vậy cơ sở vật chất của công trờng bao gồm các
mỏ: mỏ cát, đá... v các công xởng cố định hay lu động để sửa chữa các
máy móc dụng cụ.
Khi chuẩn bị cơ sở vật chất cho công trờng cần nghiên cứu tận dụng
các xí nghiệp công nghiệp xây dựng đã có sẵn trong vùng của các ngnh
khác. Nh vậy rất l kinh tế bởi vì rằng giá thnh đơn vị sản phẩm của
các xí nghiệp ny sản xuất ra l nhỏ nhất.
Thời kỳ của xí nghiệp bớc vo sản xuất thực sự đợc xác định theo
thời hạn m xí nghiệp đó phải cung cấp sản phẩm cho công trờng xây
dựng cơ bản. Để tổ chức thi công các xí nghiệp ny cũng cần phải lập tiến
độ thi công trong đó có ghi đầy đủ: thời gian lm công tác chuẩn bị, thời
gian bớc vo sản xuất chính thức v thời gian đa sản phẩm đi. Đối với
các mỏ vật liệu phải có mặt bằng tổ chức khai thác. Ngoi ra còn phải nêu
đợc các vấn đề về: bảo quản máy móc bị h hỏng trong khi khai thác, về
tổ chức đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên.
Việc thiết kế những xí nghiệp sản xuất của công trờng bao gồm trong
thiết kế tổ chức thi công.

2.3.2. Phân loại
Cơ sở sản xuất phục vụ cho xây dựng đờng sắt bao gồm:
-

Những xí nghiệp lm vữa bê tông, lm cốt thép cho kết cấu bêtông
cốt thép, xí nghiệp chế biến gỗ.

-

Những xí nghiệp lm các bộ phận nh x dầm các khối bêtông trụ
cầu.

-

Những xí nghiệp lm các kết cấu nh kết cấu cho dầm cầu , ống
cống bêtông.v.v

-

Tùy theo ý nghĩa v thời hạn sử dụng m ngời ta phân ra:
+ Cơ sở sản xuất cố định: phục vụ trong một thời gian di cung cấp
sảm phẩm cho cả một vùng v đợc trang bị bằng những công
nghệ hiện đại. Những cơ sở cố định nh: nh máy bêtông cốt thép,
gạch v.v
+ Cơ sở sản xuất kiểu tạm thời: phục vụ trong một thời gian ngắn,
đợc xây dựng để thi công cho một tuyến đờng hay một đoạn
đờng. Sau khi xây dựng xong tuyến đờng thì cơ sở ny thôi hoạt

Tcđs.18




18


xaydung360.vn

19

động chuyển đi nơi khác. Ví dụ nh bãi lắp cầu ray, bãi đúc các
cấu kiện lắp ghép, những phân xởng nhỏ sản xuất ra kết cấu gỗ,
kết cấu bêtông
2.3.3. Bố trí vị trí các xí nghiệp xây dựng
Các xí nghiệp xây dựng cần đặt ở vị trí gần nguồn nguyên liệu gần
đờng sắt hay các đờng giao thông khác nh vậy sẽ tiện lợi cho việc vận
chuyển vật liệu đến v sản phẩm vận chuyển đi khi xuất xởng, diện tích
để phân bố xí nghiệp cần phải đủ rộng để bố trí đợc tất cả các kho bãi v
máy móc thiết bị cần thiết cho nhu cầu sản xuất cũng nh thỏa mãn đầy
đủ nhu cầu sinh hoạt cho anh em công nhân.
Khi phân bố xí nghiệp xây dựng cần phải tìm bán kính hoạt động của
xí nghiệp. Việc xác định bán kính ny dựa trên cơ sở tính toán kinh tế.
Nguyên tắc xác định bán kính hoạt động của xí nghiệp nh sau:
Một bộ phận kết cấu công trình sản xuất ở xí nghiệp chuyển lên các
phơng tiện vận chuyển đến nơi xây dựng v lắp ráp vo công trình về giá
thnh không đợc vợt quá giá thnh cũng của bộ phận ny nhng sản
xuất tại chỗ v đem lắp ráp ngay vo công trình: điều kiện ny đợc thể
hiện bằng công thức sau:
C1 +C2 +C3.R +C4 C5
Trong đó: R bán kính hoạt động của xí nghiệp;
C1 giá tiền của bộ phận kết cấu công trình;

C2 tiền bốc dỡ các bộ phận kết cấu công trình sản xuất ở
nh máy;
C3 tiền vận chuyển bộ phận kết cấu công trình đi 1 km;
C4: Tiền lắp ráp;
C5: Giá tiền cũng của bộ phận kết cấu công trình ấy sản
xuất tại chỗ v đem lắp ráp.
Từ công thức trên ta xác định đợc R.
R[ (C5 C1 C2 C4 )/ C3
Dùng công thức ny ta xác định đợc R một cách gần đúng,vì trong
công thức trên C1 có liên quan một phần vo R.
Để xác định đợc R một cách chính xác cần tính toán một vi lần v
so sánh các kết quả với nhau để tìm ra đợc kết quả một cách tốt nhất.
2.4. Tổ CHứC CUNG CấP VậT T
2.4.1. Khái niệm
Trong xây dựng đờng sắt vật t chủ yếu gồm những vật liệu xây
dựng nh: đá, cát, xi măng, sắt thép, gỗ v những máy móc thiết bị cần
thiết trong quá trình thi công: ôtô, máy kéo, toa xe đầu máy


Tcđs.19


xaydung360.vn

Công tác cung cấp vật t l một bộ phận của công tác tổ chức v kế
hoạch hoá thi công của các công trờng xây dựng.
So với các ngnh kinh tế quốc dân khác công tác cung cấp vật t trong
xây dựng đờng sắt có khó khăn v phức tạp hơn vì:
- Số lợng vật t cần thiết rất lớn, tính bình quân 1 km đờng sắt
cần 150 - 130 tấn kim loại, từ 2000 -3000 tấn đá

- Nhu cầu cung cấp vật t không đều theo thời gian khi nhiều khi ít,
số lợng v loại thay đổi luôn.
- Địa điểm vật t phân tán, đờng giao thông nói chung l không
thuận lợi.
Nếu công tác tổ chức cung cấp vật t đợc kịp thời v đều đặn sẽ tạo
điều kiện cho công tác xây dựng tiến hnh đợc đều đặn theo tiến độ đã
vạch ra.
Nếu công tác tổ chức cung cấp vật t không cân đối v bị ngừng trệ sẽ
lm gián đoạn quá trình thi công, phá vỡ tiến độ thi công, ảnh hởng đến
thời gian kết thúc ton bộ công trình.
Cho nên việc tổ chức cung cấp vật t đều đặn kịp thời có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng
2.4.2. Tính số lợng vật t
Xác định đợc khối lợng vật t cần thiết để hon thnh công tác thi
công l công tác ban đầu v rất cần thiết để lập dự trù cung cấp vật t.
Phải tính đợc số lợng vật t theo từng loại một nh vật liệu xây dựng,
cấu kiện đúc sẵn, các phơng tiện cơ giới, xăng dầu, dụng cụ, áo quần lao
động Số lợng vật liệu mỗi loại tính nh sau:
Số lợng vật liệu cần thiết khối lợng công tác trong kế hoạch nhân
với mức tiêu hao vật liệu của mỗi đơn vị công tác.
Cần lu ý rằng trong quá trình xây dựng đờng sắt các loại vật liệu
đuợc sử dụng dần dần, nhng cũng không phải ngy no mua ngy ấy
nh vậy sẽ không bảo đảm tiến độ thi công hoặc l mua 1 lần sử dụng cho
cả năm, nh vậy vốn sẽ ứ đọng. Cho nên chúng ta cũng cần phải xác định
đợc số lợng vật liệu dự trữ để đảm bảo kịp thời cung cấp cho thi công.
Gọi số lợng vật liệu dự trữ lớn nhất l V:
Số lợng vật liệu cần dùng bình quân 1 ngy l Vn
Số ngy l N
Ta sẽ có:
V= N xVn

Khi xác định số ngy dự trữ N chúng ta căn cứ vo một số các yếu tố
sau:
Tcđs.20



20


xaydung360.vn






21

Thời gian giản cách giữa hai đợt nhập vật liệu.
Thời gian nghiệm thu vật liệu: Bao gồm thời gian dỡ vật liệu trên
xe xuống, thời gian nhập kho, thời gian phân loại vật liệu, rửa,
phơi khô đóng gói
Thời gian chuyển vật liệu từ nguồn cung cấp vật liệu đến kho của
công trờng.

Ngoi ra cũng cần phải xem xét đến ảnh hởng của thời tiết đến điều
kiện sản xuất v vận chuyển vật liệu.
Đơn vị thi công căn cứ vo số lợng vật liệu cần thiết v số lợng vật
liệu, vật liệu dự trữ kết hợp với kế hoạch thi công của mình lm kế hoạch
xin cung cấp vật t.

2.4.3. Lập kế hoạch cung cấp vật t
Để đảm bảo cho quá trình thi công đợc đều đặn liên tục công tác
cung cấp vật t phải đi trớc 1 bớc. Vì vậy m các đơn vị thi công phải
lập kế hoạch cung cấp vật t sớm.
Nội dung của bản kế hoạch cung cấp vật t cho công trờng bao gồm
các vấn đề.
- Xác định đợc số lợng vật t mỗi loại, qui cách của mỗi loại vật
t, thời gian yêu cầu của mỗi loại.
Xác định đợc nơi cung cấp vật t, tính toán đợc các yêu cầu phơng
tiện chuyên chở.
- Vẽ đợc biểu đồ xuất nhập vật t, nhờ có biểu đồ ny giúp cho
ngời lm công tác vật t nhìn thấy khối lợng vật t phải nhập
v xuất đi theo thời gian v tính toán luợng dự trữ vật t trong
kho, diện tích kho.

Kl vật liệu

KL vật liệu

Đờng nhập
Vật t dự trữ
Đờng xuất

thời gian

Hình 2-1. Biểu đồ xuất nhập vật t


Tcđs.21



xaydung360.vn

Biểu đồ xuất v nhập vật t vẽ đợc trên cơ sở của bản tiến độ tổ chức
thi công. Căn cứ vo bản tiến độ tổ chức thi công ta tính đợc các công
việc hon thnh từng ngy do đó tính đợc số vật t phải cung cấp theo
thời gian.
Biết đợc số vật t phải cung cấp ta tính đợc số vật t cần nhập về
với nguyên tắc bảo đảm luôn luôn có dự trữ trong kho để đề phòng những
bất trắc có thể xảy ra trong lúc thi công.
Biểu đồ xuất nhập vật t chỉ lập cho những loại vật t chủ yếu có thể
lập riêng cho từng loại.
Từ giao điểm giữa đờng thẳng đứng với đờng xuất v nhập ta hạ
xuống trục honh độ sẽ đợc khối lợng vật liệu dự trữ theo nh tỉ lệ của
biểu đồ.
2.5. Tổ CHứC CôNG TáC VậN CHUYểN
Trong xây dựng đờng sắt khối lợng công tác vận chuyển rất lớn,
chiếm tới 50% ton bộ khối lợng công tác xây lắp v 30% giá thnh của
ton bộ công trình.
Cho nên vấn đề tổ chức hợp lý công tác vận chuyển sẽ có tác dụng rất
lớn thúc đẩy công tác xây dựng v hạ giá thnh công trình.
Trong xây dựng ngời ta còn sử dụng các hình thức vận chuyển khác
nhau:





Vận chuyển bằng đờng thuỷ
Vận chuyển bằng đờng ôtô

Vận chuyển bằng đờng sắt, đờng goòng
Vận chuyển bằng đờng dây treo

Mỗi hình thức vận chuyển đều có u điểm của nó v sử dụng trong
những điều kiện thích hợp nhất định thì sẽ có hiệu quả nhất.
2.5.1. Chọn hình thức vận chuyển
Nh trên đã nêu có rất nhiều hình thức vận chuyển.
-

Vận chuyển bằng đờng sắt thờng áp dụng khi có khối lợng vận
chuyển lớn v khoảng cách vận chuyển xa. u điểm của hình thức
vận chuyển ny l: giá thnh vận chuyển rẻ, an ton v ổn định
không chịu ảnh hởng của thời tiết khí hậu. Nhng nó có nhợc
điểm căn bản l: vốn đầu t ban đầu lớn, tổ chức vận chuyển rất
phức tạp.

-

Vận chuyển bằng đờng thuỷ: Giá thnh rẻ, vốn đầu t bỏ vo xây
dựng thấp nhng nó lại chịu ảnh hởng của thời tiết khí hậu v
khó khăn trong công tác bốc dỡ.

Tcđs.22



22


xaydung360.vn


-

23

Vận chuyển bằng đờng ôtô: Đây l hình thức vận chuyển thờng
hay dùng nhất để vận chuyển trong nội bộ công trờng, nó có u
điểm: cơ động, nhẹ nhng, tốc độ vận chuyển đủ lớn, vốn đầu t
dùng trong công tác xây dựng đờng tạm tơng đối ít.

Nhng nó có khuyết điểm lớn nhất l: Năng lực thông qua v tốc độ
chạy xe của ôtô phụ thuộc vo trạng thái của đờng vận chuyển. Về mùa
ma các đờng tạm thời bị lầy lội, giá thnh vận chuyển tăng lên phí tổn
nhiên liệu v hao mòn của ôtô cũng tăng lên rất nhiều v có khi ôtô không
đi lại đợc.
Khi chọn một hình thức vận chuyển no phải dựa trên quan điểm: kĩ
thuật, sản xuất v kinh tế, đồng thời có xét đến điệu kiện cụ thể của từng
khu vực tuyến qua.
Quan điểm về kỹ thuật nghĩa l xem hình thức vận tải đó có đáp ứng
đợc công tác vận tải liên tục không. Nh vậy cần phải xét đến khối lợng
hng vận chuyển, cờng độ vận chuyển, tính chất của đờng sắt.
Quan điểm về sản xuất nghĩa l xét đến vấn đề tiện lợi khi dùng hình
thức vận tải no đó để có thể vận chuyển thẳng từ nơi nhận hng đến nơi
giao hng không cần có vị trí trung chuyển dọc đờng.
Quan điểm về kinh tế có nghĩa l chọn hình thức vận tải no đó m
giá thnh 1 tấn kilômét vận chuyển l nhỏ nhất.
Trong vận tải bằng ô tô v tầu hoả giá thnh vận chuyển 1tấn-kilômét
có thể tính nh sau:
K=
Gọi:


C
Gng

K- giá tiền vận tải 1 tấn hng hoá đi 1km sẽ có:
C- tiền khai thác phơng tiện vận tải trong 1 ngy.
Gng- khối lợng hng hoá chuyển trên quãng đờng đó có
trong 1 ngy, tính C nh sau:
E
C= +H+P
T
E- Chi phí về lm đờng sá
T- Thời gian khai thác đờng
H- Chi phí về việc khai thác hng ngy
P- Chi phí việc bốc dỡ hng ngy

2.5.2. Tính toán nhu cầu về phơng tiện vận tải
2.5.2.1. Tính khối lợng chuyên chở hng ngy:
Khối lợng chuyên chở đợc tính khi lm thiết kế tổ chức xây dựng .
Khối lợng chuyên chở bao gồm: Khối lợng các loại hng chủ yếu nh


Tcđs.23


xaydung360.vn

cát, đá, xi măng, sắt thép v những trang bị kĩ thuật khác vvKhối lợng
hng chuyên chở phục vụ cho nhu cầu đời sống văn hoá của anh em công
nhân. Khối lợng ny thờng tính bình quân từ 1,5-1,6 tấn cho 1 ngời.

Ngoi ra còn khối lợng hng hoá khác không thống kê đợc lấy bằng
15% khối lợng hng cơ bản. Khi đã có số liệu về khối lợng hng hoá vận
chuyển tổng cộng thì tính đợc khối lợng hng vận chuyển trung bình
hng năm.
G
Gnăm = 0
T0
Go: tổng khối lợng vận chuyển trong thời gian xây dựng
To: Thời gian xây dựng (năm)
Tiếp theo tính ra khối lợng vận chuyển trung bình hng ngy.
G
Gngy = nam K
T
T- Số ngy lm công tác vận chuyển trong 1 năm.
K- Hệ số chuyên chở không đều. Khi vận chuyển bằng
đờng sắt lấy K = 1,5, đờng ôtô lấy K=1,2
2.5.2.2. Tính nhu cầu về phơng tiện vận chuyển
Gọi n l số đơn vị của 1 phơng tiện vận tải.
n=

Gng
Nc

Nc- Năng suất của 1 đơn vị phơng tiện vận tải.Tính Nc
nh sau:
Nc = m.Qh
Qh- Tải trọng của 1 đơn vị phơng tiện vận tải
m- Số chuyến trong 1 ngy đêm của 1 phơng tiện vận tải
no đó
Tp

m=
t
Tp- Thời gian phơng tiện vận tải lm việc trong 1 ngy.
t- Thời gian chở chuyến
2L
t = tb +td +
Vtb
tb- Thời gian bốc hng
tđ- Thời gian dỡ hng
Vtb- Tốc độ trung bình của phơng tiện vận tải
L- Khoảng cách vận chuyển trung bình
Tcđs.24



24


xaydung360.vn

m=

Tp
t

25

T p ìK1
2L
tb + t d +

Vtb

=

K1- L hệ số sử dụng thời gian:
Nh vậy ta sẽ có:
Nc = m ì Qh =

Qh ì T p ì K 1
2L
tb + t d +
Vtb

Nếu xét đến việc không sử dụng hết tải trọng của phơng tiện vận tải
thì:
Nc =

Qh ì T p ì K 1 ì K 2
2L
tb + t d +
Vtb

K2- Hệ số sử dụng tải trọng của phơng tiện vận tải. Thay
Nc vo công thức trên ta sẽ có:
2L
)
Gng
Vtb
n=
=

N c Qh ì T p ì K 1 ì K 2
Gng (t b + t d +

2.6. Tổ CHứC CUNG CấP ĐIệN NớC CHO CôNG TRờNG
XâY DựNG
2.6.1. Tổ chức cấp điện
Trong xây dựng đờng sắt điện năng l loại năng lợng đợc sử dụng
nhiều nhất. Điện năng đợc dùng để:

- Chạy máy
- Để thắp sáng
- Để dùng vo các nhu cầu kỹ thuật khác nh hn, sấy, cắt
Trong đó điện năng dùng chạy máy chiếm nhiều nhất tới 60-70% tổng
số điện cung cấp.
Mức độ thi công cơ giới hoá v công xởng hoá phát triển mạnh thì
vấn đề cung cấp điện năng cho công trờng xây dựng có tầm quan trọng
đặc biệt.
Nguồn điện dùng cho xây dựng đờng sắt thờng lấy từ các trạm phát
điện di động, nguồn điện của đờng dây cao thế có trong vùng hoặc các
trạm phát điện cố định vv


Tcđs.25


×