Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành và so sánh với quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.53 KB, 25 trang )

Bài tập lớn học kỳ môn luật Dân sự học phần II
Đề số 10: Hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự
hiện hành và so sánh với quy định của Bộ luật dân sự 2015.
A.

Đặt vấn đề:
Trong đời sống hiện đại, chúng ta không thể phủ nhận vai trò đặc biệt
của hợp đồng. Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia nào chế định hợp
đồng luôn được coi là chế định quan trọng bậc nhất.
Hợp đồng vay tài sản – một chế định được hình thành khá lâu trong lịch
sử lập pháp Việt Nam, trải qua thời gian nó ngày càng được củng cố và phát
triển. Kể từ khi BLDS 1995 ra đời cho đến nay, cơ bản các quy định của
BLDS về hợp đồng vay tài sản đã từng bước đi vào cuộc sống. Trong bối
cảnh kinh tế đang có chuyển biến như hiện nay, hợp đồng vay tài sản được
quy định trong BLDS 2005 đã có những bước tiến bộ và hoàn thiện hơn. Các
quy định trong BLDS hiện hành đã góp phần đảm bảo sự ổn định của xã hội,
đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng cùng như quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể tham gia hợp đồng vay. Tuy nhiên, các quy định này còn nhiều
vấn đề cần giải quyết và thực tiễn áp dụng pháp luật không tránh khỏi những
vướng mắc. Mới đây, chế định về hợp đồng vay tài sản có những thay đổi
nhất định trong BLDS 2015.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài: “Hợp đồng
vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành và so sánh với quy
định của Bộ luật dân sự 2015”làm bài tiểu luận cá nhân nhằm làm rõ hơn vấn
đề.

B.
1.
1.1.

Giải quyết vấn đề:


Khái quát chung về hợp đồng vay tài sản:
Khái niệm hợp đồng vay tài sản:
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho
vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có

1


thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. (Điều 463 BLDS 2015, Điều 471 –
BLDS 2005)
1.2.


Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản:
Hợp đồng vay tài sản có đầy đủ các đặc điểm chung của một hợp đồng dân



sự, bao gồm:
Hình thành từ hành vi có ý chí của nhiều bên chủ thể.
Các bên chủ thể hướng tới cùng một mục đích, một hậu quả nhưng lại nhằm



đạt được những lợi ích khác nhau.
Đạt được sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể về vấn đề liên quan đến hợp




đồng.
Nội dung của hượp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay



đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ngoài những đặc điểm chung đó, hợp đồng vay tài sản còn có những đặc



điểm như sau :
Là hợp đồng có đối tượng là tài sản nhằm mục đích chuyển giao quyền sở



hữu.
Hợp đồng vay tài sản là sự chuyển dịch tài sản từ bên cho vay sang bên
vay, khi đó quyền sở hữu sẽ thuộc về bên vay khi bên vay nhận tài sản. (Căn


cứ theo Điều 472, 473 BLDS 2005)
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận
Ưng thuận là một đặc điểm pháp lý quan trọng của hợp đồng vay tài sản.
Trong hợp đồng ưng thuận, quyền và nghĩa vụ các bên sẽ phát sinh ngay sau
khi các bên đã thỏa thuận xong với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp
đồng. Nói cách khác, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản được xác
định tại thời điểm giao kết.




Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ:
Trong hợp đồng vay tài sản, cả hai bên trong hợp đồng đều có nghĩa vụ
đối với nhau. Cụ thể, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay đầy
đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận; thì
bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số
lượng, chất lượng khi đến hạn trả và có thể phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.



Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù
2


Sở dĩ như vậy bởi vì hợp đồng vay tài sản có thể là vay có lãi hoặc vay
không có lãi. Trường hợp vay có lãi suất làm cho hợp đồng vay tài sản mang
tính đền bù tương đương. Chúng ta biết rằng bản chất của các giao dịch dân
sự mang tính đền bù tương đương và đặc điểm cơ bản của quan hệ tài sản
trong giao lưu dân sự là sự trao đổi ngang giá. Khi bên vay nhận được lợi ích
vật chất từ bên cho vay (tài sản cho vay) thì bên cho vay cũng nhận được một
lợi ích vật chất tương đương từ bên vay (tiền lãi cho vay tài sản) nhằm thoả
mãn nhu cầu của bên cho vay. Như vậy, với trường hợp vay không có lãi thì
không có tính đền bù.
2.

Đối tượng của hợp đồng vay tài sản :
Đối tượng của hợp đồng vay tài sản có thể là một số tiền hoặc tài sản có
giá trị khác.

-


Nếu đối tượng của hợp đồng vay tài sản là tiền thì có thể là nội tệ hoặc ngoại
tệ. Tuy nhiên, đối với ngoại tệ thì chủ thể phải đáp ứng điều kiện nhất định:
+ Bên cho vay : Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được phép hoạt động ngoại hối và thực hiện cho vay bằng ngoại tệ đối với
khách hàng.
+ Bên vay: Khách hàng là người cư trú vay vốn tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về hoạt động cho
vay. (Căn cứ Điều 2, Thông tư 24/2015/TT-NHNN quy định cho vay bằng
ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng vay là người cư trú).
- Đối tượng hợp đồng vay tài sản chỉ có thể là vật cùng loại. Đặc thù của
hợp đồng vay tài sản khác so với các hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản.
nên đối tượng hợp đồng vay tài sản không thể là vật đặc định hay vật không
tiêu hao. Vay tài sản là căn cứ xác lập quyền sở hữu của bên vay đối với tài
sản vay, bên vay có quyền chi phối tài sản vay với tư cách là chủ sở hữu và
3


chỉ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn của hợp đồng nên đối tượng
hợp đồng vay tài sản chỉ có thể là tiền hoặc vật cùng loại hoặc giấy tờ có giá. 1
"Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng
và xác định được bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng loại có cùng chất
lượng có thể thay thế cho nhau." (Điều 179 BLDS 2005, Điều 113 BLDS
2015)
-

Đối tượng hợp đồng vay tài sản cũng có thể là giấy tờ có giá.
Trong thực tế, hợp đồng vay tiền thường được thực hiện trong các giao
dịch dân sự nhiều hơn hợp đồng vay tài sản khác vì tiền là loại tài sản dễ trao,

dễ chuyển từ người này sang người khác. Do đó, hợp đồng vay tiền là một
loại hợp đồng vay tài sản phổ biến nhất hiện nay.

3.

Hình thức của hợp đồng:
Hình thức của hợp đồng vay tài sản có thể bằng lời nói hoặc bằng văn
bản. Hình thức miệng thường được áp dụng trong các trường hợp như số
lượng tài sản cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen.
Trường hợp cho vay bằng miệng, nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, bên cho
vay phải chứng minh được là mình đã cho vay một số tiền hoặc một số tài sản
nhất định. Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh
chấp thì rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Để làm cơ sở pháp
lý cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, các bên cần phải kí kết
hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan

4.
-

nhà nước có thẩm quyền xác nhận văn bản đó.
Phân loại hợp đồng vay tài sản:
Căn cứ vào tiêu chí thời hạn thì hợp đồng vay tài sản chia thành hợp đồng vay
có kỳ hạn và hợp đồng vay không kỳ hạn; kỳ hạn trong hợp đồng vay tài sản:
là một khoảng thời gian nhất định do hai bên thỏa thuận khi xác lập hợp đồng.

-

Theo đó, người vay phải trả hết nợ gốc và lãi suất trong thời hạn đó.
Căn cứ vào tiêu chí lãi suất thì hợp đồng vay tài sản chia thành hợp đồng vay
không lãi và hợp đồng vay có lãi.

1 Đọc thêm,

“Bình luận khoa học BLDS 2005 (tập II)”, Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp
lý, PGS. TS Hoàng Thế Liên (chủ biên), Trang 415.
4




Theo quy định tại các Điều 477, 478 BLDS 2005 hay Điều 469, 470 BLDS
2015 thì hợp đồng vay tài sản gồm 2 loại sau:
+ Hợp đồng vay không kỳ hạn : bao gồm 2 loại là vay không kỳ hạn có
lãi và vay không kỳ hạn không có lãi.
+ Hợp đồng vay có kỳ hạn : bao gồm 2 loại là vay có kỳ hạn có lãi và

5.

vay có kỳ hạn không có lãi.
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản :
Là tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên tổng số tài sản vay và kỳ hạn vay
mà bên vay phải trả cho bên cho vay thêm vào số tiền hoặc vật đã vay. Thông
thường, phần trăm (%) lãi suất được tính theo tháng, theo năm, nhưng có thể
được tính theo ngày nếu thời gian vay ngắn hơn một tháng.2
Hiện nay vấn đề về lãi suất trong hợp đồng cho vay được xã hội quan
tâm nhiều vì liên quan đến kinh tế của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp.
Giữa BLDS 2005 và BLDS 2015 có sự khác nhau rõ rệt trong các tính lãi
suất.
Thứ nhất, về lãi suất trong hạn:
BLDS 2005:
Lãi suất vay do hai bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 150%

của lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố đối với loại cho vay
tương ứng (Điều 476 BLDS 2005). Nếu trong hợp đồng vay không thỏa thuận
rõ ràng về lãi suất, thì bên cho vay không có quyền đòi lãi. Trong trường hợp
có thỏa thuận về lãi trong việc vay, nhưng không xác định rõ tỷ lệ lãi suất
hoặc có tranh chấp về lãi suất, thì áp dụng lãi suất cơ bản cho Ngân hàng nhà
nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại địa điểm trả nợ.
BLDS 2015:
Điều 468 quy định:
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác
2 Đọc thêm,

“Bình luận khoa học BLDS 2005 (tập II)”, Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp
lý, PGS. TS Hoàng Thế Liên (chủ biên), Trang 423.
5


có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của
Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất
nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy
định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác
định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng
50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả
nợ."
Thứ hai, về lãi suất quá hạn:
Trường hợp vay có lãi:
BLDS 2005:

Khoản 5, Điều 474 quy định: "5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ
gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ."
BLDS 2015:
Khoản 5, Điều 466 quy định: "5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn
bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với
thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp
đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. "
Trường hợp vay không có lãi:
Theo nguyên tắc thì vay không có lãi không phải trả lãi quá hạn. Tuy
nhiên, trong trường hợp có thỏa thuận thì lãi quá hạn được xác định như sau :
BLDS 2005:
Khoản 4, Điều 474: "4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối
6


với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận."
BLDS 2015:
Khoản 4, Điều 466: "4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên
vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả
tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này
trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác."
Có thể tóm tắt nội dung công thức tính lãi suất tại bảng sau:


Lãi suất
trong
hạn
(LSTT)

Nếu lãi suất thỏa thuận (LSTT) =<
150% lãi suất cơ bản (LSCB) Ngân hàng
Thỏa thuận rõ
nhà nước công bố đối với loại cho vay
lãi suất (Khoản
tương ứng. LSTH = LSTTtại thời điểm vay
1 Điều 476)
Nếu LSTT >150% LSCB
 LSTH = 150% LSCB tại thời điểm trả nợ
BLDS
2005 Nếu vay có lãi
nhưng không
xác định cụ thể
 LSTH = LSCB tại thời điểm trả nợ
được lãi suất
(Khoản 2 Điều
476)

BLDS
2015

Lãi suất
quá hạn
(LSQH)


Nếu LSTT =< 20%x Nợ gốc/năm
 LSTH = LSTT

Thỏa thuận rõ
lãi suất (Khoản
1 Điều 468)

BLDS
2005

Nếu vay có lãi
nhưng không
xác định cụ thể
được lãi suất
(Khoản 2 Điều
468)
Trường hợp
vay có lãi
(Khoản 5 Điều
474)
Vay không có
lãi mà có thỏa
thuận khác

Nếu LSTT > 20% Nợ gốc/năm
 LSTH = 20% Nợ gốc/năm




7

LSTH = 50%x20% Nợ gốc/năm



LSQH = LSCB tại thời điểm trả nợ



LSQH = LSCB tại thời điểm trả nợ




(Khoản 4 Điều
474)
Trường hợp
vay có lãi
 LSQH = 150% LSTH
(Khoản 5 Điều
466)
BLDS
Vay không có
2015
lãi mà có thỏa
 LSQH = 50%x20% Nợ gốc/năm
thuận khác
(Khoản 4 Điều
466)

Nhận xét: Có sự khác nhau về công thức tính lãi suất trong hạn, quá hạn đối ở



quy định tại BLDS 2005 và BLDS 2015:
Vấn đề thứ nhất liên quan đến hợp đồng vay tài sản là lãi suất trong hạn, có
quan điểm sau:
Có ý kiến cho rằng nên giữ mức lãi suất tối đa là 150% so với mức lãi
suất cơ bản như ở BLDS 2005 là phù hợp. Bởi nguyên tắc của kinh doanh
phải có lãi, tuy nhiên mức lãi suất cần vừa phải để người vay kinh doanh cũng
có lãi và có khả năng thanh toán. Đặc biệt đối với các hộ kinh doanh cá thể,
doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể tạo ra hàng hóa chất lượng cao mà giá
thành rẻ như các doanh nghiệp lớn có nhiều vốn và công nghệ cao, cho nên
không thể tạo ra lợi nhuận nhiều.3 Măt khác, lãi suất cơ bản là mức lãi suất
thấp nhất mà các tổ chức tín dụng lớn cho vay, mà tổ chức tín dụng cũng đã
thu được lợi nhuận, còn các tổ chức tín dụng khác cần phải điều chỉnh lại cơ
cấu tổ chức để giảm chi phí hành chính, cho nên mức lãi suất tối đa là 150%
so với lãi suất cơ bản là phù hợp.
Bên cạnh đó còn tồn tại một số ý kiến khác là mức lãi suất này không
phù hợp với lãi suất thực tế hiện nay, cho nên cần phải quy định lãi suất tối đa
cao hơn nữa. Vì vậy BLDS 2015 đã điều chỉnh mức lãi suất tối đa là 20% Nợ
gốc/năm là phù hợp với tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Quy định
3 Đọc thêm, “Chuyên đề 4: Những nội dung cơ bản của phần thứ ba “Nghĩa vụ và hợp

đồng”-Dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi)”,
/>%2Ftintuc&Category=B%C3%A0i+vi%E1%BA%BFt+v%C3%A0+tham+lu%E1%BA
%ADn+-+BLDS&ItemID=2997&Mode=1
8



này khác cơ bản so với BLDS 2005 ở chỗ: BLDS 2005 lãi suất tính theo
tháng còn BLDS 2015 tính theo năm, tuy nhiên nếu quy đổi ra thì tương
đương với 167% so với lãi suất cơ bản (theo tháng).


Vấn đề thứ hai liên quan đến hợp đồng vay tài sản là lãi quá hạn:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 474 BLDS 2005 quy định lãi quá hạn
được xác định theo lãi suất cơ bản. “Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ
gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Theo quy định, thì lãi suất trong hạn do các bên thỏa thuận nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Trong khi đó luật quy định lãi suất quá hạn
bằng lãi suất cơ bản. Quy định này nhằm bảo vệ bên yếu thế là bên vay, vì đã
không có tiền trả nợ mà khi quá hạn buộc phải trả lãi suất cao thì người vay
không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, quy định này không phù hợp với
nguyên tắc của trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng là phải bồi thường
toàn bộ thiệt hại và có thể phải chịu phạt vi phạm nếu có thỏa thuận. Mặt
khác, quy định như trên sẽ tạo kẽ hở cho cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh
không lành mạnh cố tình không trả nợ đúng hạn để trả lãi quá hạn thấp hơn
trong kỳ hạn. => BLDS 2015 ra đời có một sự tiến bộ, sự hoàn thiện đóng vai
trò rất quan trọng, khá phù hợp với tình hình vay tiền hiện nay.

6.
6.1.

Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Quyền của các bên
Sử dụng tài sản


Hợp
đồng
vay

Không
lãi

Bên cho vay
Có quyền kiểm tra việc sử
dụng tài sản của bên vay có
đúng như thỏa thuận hay
không. Nếu sử dụng tài sản
không đúng mục đích đã
thỏa thuận, bên cho vay có
quyền hủy hợp đồng (Theo
Điều 475 BLDS 2005)
Có quyền đòi lại tài sản bất
cứ lúc nào và phải thông báo
trước cho bên vay một thời
9

Bên vay
Có toàn quyền đối
với tài sản vay, trừ
trường hợp vay có
điều kiện sử dụng.
(Theo
Điều
473
BLDS 2005)

Có quyền trả lại tài
sản vào bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo


không
kỳ hạn

gian hợp lý. (Khoản 1 Điều cho nhau biết trước
477 BLDS 2005)
một thời gian hợp lý,
nếu không có thoả
thuận khác. (Khoản 1
Điều 477 BLDS
2005)
Có lãi
có quyền đòi lại tài sản bất Có quyền trả lại tài
cứ lúc nào nhưng phải báo sản bất cứ lúc nào và
trước cho bên vay một thời chỉ phải trả lãi cho
gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm trả nợ,
đến thời điểm nhận lại tài nhưng cũng phải báo
sản. Hết thời hạn đó là hết trước cho bên cho vay
thời hạn hợp đồng và bên một thời gian hợp lý.
vay không trả nợ là vi phạm (Khoản 2 Điều 477
về thời hạn. (Theo khoản 2 BLDS 2005)
Điều 477 BLDS 2005)
Hợp
Không Chỉ được đòi lại tài sản Có quyền trả lại tài
đồng
lãi

trước kỳ hạn, nếu được bên sản bất cứ lúc nào,
vay có
vay đồng ý. (Theo khoản 1 nhưng phải báo trước
kỳ hạn
Điều 478 BLDS 2005)
cho bên cho vay một
thời gian hợp lý.
(Theo khoản 1 Điều
478 BLDS 2005)
Có lãi
Có quyền yêu cầu bên vay Có quyền trả lại tài
trả cho mình một số tiền, tài sản trước kỳ hạn,
sản tương ứng với tiền, tài nhưng phải trả toàn
sản đã cho vay.
bộ lãi theo kỳ hạn,
Nếu hợp đồng vay có áp nếu không có thoả
dụng biện pháp đảm bảo thuận khác. (Theo
thực hiện nghĩa vụ nhưng khoản 2 Điều 478
bên vay không thực hiện BLDS 2005)
đúng thời hạn thì bên cho
vay có quyền xử lý tài sản
để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ như thỏa thuận hoặc bán
đấu gia để thực hiện nghĩa
vụ.
 Quyền của các bên trong hợp đồng vay tài sản theo quy định tại BLDS 2005


so với BLDS 2015 về nội dung và bản chất không thay đổi đáng kể.
Riêng đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi, quyền của bên vay trong

BLDS 2015 đầy đủ hơn: bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng
phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
10


có quy định khác, đây là một bổ sung rất tốt, nó giúp tạo sự hoàn thiện hơn
6.2.
6.2.1.

về quyền của bên vay trường hợp thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi.
Nghĩa vụ các bên
Nghĩa vụ của bên cho vay:
Được quy định tại Điều 473 BLDS 2005. Theo đó, bên cho vay có nghĩa vụ :

-

Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và
địa điểm đã thoả thuận;
Nghĩa vụ này của nên cho vay được thực hiện trên cơ sở những nội
dung cơ bản của hợp đồng vay đã được các bên cam kết, thỏa thuận. Trong
hợp đồng vay, các bên phải thỏa thuận rõ ràng tài sản vay là gì, số lượng tài
sản là bao nhiêu. Vì vậy, pháp luật quy định nghĩa vụ cho bên cho vay phải
"giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng" thực chất chỉ
nhằm đảm bảo cho những cam kết, thỏa thuận của các bên được thực hiện.
Thực tế, không phải khi nào các bên cũng thỏa thuận về thời điểm và địa
điểm vay tài sản, cho nên cần quy định thêm tại khoản 1 Điều 473 BLDS
2005: trong trường hợp các bên không cso thỏa thuận về địa điểm, thời điểm
thực hiện hợp đồng vay, thì địa điểm, thời điểm được xác định theo quy định
tại Điều 284 và 285 BLDS 2005.


-

Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm
chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà
vẫn nhận tài sản đó;
Không phải bất cứ khi nào bên cho vay thực hiện xong nghĩa vụ giao tài
sản cho bên vay là lợi ích của bên vay đã được bảo đảm, quyền lợi của bên
vay chỉ được đảm bảo khi bên cho vay chuyển giao cho bên vay tài sản vay
theo đúng chất lượng. Vì vậy, pháp luật quy định bên cho vay phải bồi thường
thiệt hại cho bên vay, nếu biết rằng tài sản không đảm bảo chất lượng mà
không báo cho bên vay biết.
- Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường
hợp được bên vay đồng ý trả trước.
Nghĩa vụ này chỉ được áp dụng cho hợp đồng vay có thời hạn. Thời hạn
của hợp đồng vay không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bên cho vay trong
11


việc yêu cầu bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn; thời hạn
của hợp đồng vay còn có ý nghĩa quan trọng đối với bên vay trong việc chuẩn
bị thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên này. Bên cho vay không có quyền yêu
cầu bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi thời hạn của hợp đồng chưa
đến, trừ hai trường hợp: bên vay sử dụng tài sản vay không đúng mục đích
như các bên đã thỏa thuận mặc dù bên cho vay đã nhắc nhở (Điều 475 BLDS
6.2.2.

2005); nếu được bên vay đồng ý thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản:
Đặc điểm bản chất của hợp đồng vay tài sản được thể hiện chủ yếu ở
nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Với tính chất là hợp đồng đơn vụ và thực tế, thì

trong hầu hết các trường hợp, tương ứng với thời điểm xác lập hợp đồng, bên
cho vay đã đồng thời chuyển giao tài sản vay cho bên vay làm sở hữu, còn
bên vay chỉ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến thời hạn của hợp đồng.
Pháp luật quy định khá chặt chẽ về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản tại

-

Điều 474 BLDS 2005, Điều 466 BLDS 2015. Theo đó:
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì
phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Để đảm bảo lợi ích cho bên vay, bên trả nợ phải trả nợ bằng tiền nếu tài
sản đã vay là một khoản tiền, trường hợp tài sản vay không phải là tiền thì thì
bên vay phải trả nợ bằng vật cùng loại với số lượng, chất lượng và tương
đồng giá trị đúng với vật đã vay. Bên vay cũng có thể vay tiền và trả bằng vật

-

hoặc vay vật và trả bằng tiền nếu được sự đồng ý của bên cho vay.
Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá

-

của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường

-

hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc

trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi
suất như đã phân tích ở mục 5.
VD: A vay B 200 triệu đồng, thời hạn vay là 12 tháng, hợp đồng không
có lãi và họ thỏa thuận là nếu A chậm trả khoản tiền này cho B thì A phải trả
12


lãi đối với thời hạn chậm trả. Cho LSCB tại thời điểm trả nợ= 0,6%. Nếu 3 tháng sau
khi thời hạn của hợp đồng đã hết, A mới trả nợ cho B, thì :
Nhận xét: Đây là hợp đồng vay có kỳ hạn không có lãi.
BLDS 2005


Áp dụng Khoản 4 Điều 474:

LSQH = LSCB tại thời điểm trả nợ = 0,6%


Tiền lãi A trả cho B thời hạn chậm trả 3 tháng = 0,6%x3 thángx200 triệu= 3



triệu 600 nghìn đồng.
Số tiền A phải trả cho B = tiền gốc + lãi quá hạn= 200 triệu + 3 triệu 600
nghìn = 203 triệu 600 nghìn đồng.
BLDS 2015


Áp dụng Khoản 4 Điều 466:


LSQH = 50%x20% Nợ gốc/năm = 10% Nợ gốc/năm
 Tiền

-

lãi A trả cho B thời hạn chậm trả 3 tháng
= 10% x200 triệu x (3 tháng/12 tháng) = 5 triệu
 Số tiền A phải trả cho B = tiền gốc + lãi quá hạn
= 200 triệu + 5 triệu = 205 triệu
Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không
đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất như
đã phân tích ở mục 5.
VD: A vay B 200 triệu đồng, thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất 1%/tháng.
Cho LSCB tại thời điểm vay= 0,5%. LSCB tại thời điểm trả nợ= 0,6% Nếu 3 tháng sau khi
thời hạn của hợp đồng đã hết, A mới trả nợ cho B, số tiền A phải trả cho B
tính như sau:
Nhận xét: Đây là hợp đồng vay có kỳ hạn có lãi.
BLDS 2005
Xét LSTT = 1% > 150%x LSCB tại thời điểm vay (0,5%)


Áp dụng Khoản 1 Điều 476:

LSTH = 150% LSCB tại thời điểm trả nợ = 150%x0,6%=0,9%


Số tiền lãi trong hạn = 0,9%x200 triệu x 12 tháng= 21,6 triệu
• Áp dụng Khoản 5 Điều 474
LSQH = LSCB tại thời điểm trả nợ=0,6%
13





Số tiền lãi quá hạn = 0,6%x200 triệu x 3 tháng=3,6 triệu
 Số tiền A phải trả cho B= tiền gốc+tiền lãi trong hạn+ tiền lãi quá hạn
= 200 triệu+ 21,6 triệu + 3,6 triệu
= 225,2 triệu (225 triệu 200 nghìn đồng)
BLDS 2015
20% Nợ gốc/năm = 3,6%/tháng
Xét LSTT = 1%/tháng < 3,6%/tháng
Áp dụng Khoản 1 Điều 468
LSTH = LSTT = 1%/tháng
Số tiền lãi trong hạn = 1%x200 triệu x 12 tháng= 14,4 triệu
• Áp dụng Khoản 5 Điều 466
LSQH = 150% LSTH = 150%x1%=1,5%
Số tiền lãi quá hạn = 1,5%x200 triệu x 3 tháng= 9 triệu
 Số tiền A phải trả cho B= tiền gốc+tiền lãi trong hạn+ tiền lãi quá hạn
= 200 triệu+ 14,4 triệu + 9 triệu
= 223,4 triệu (223 triệu 400 nghìn đồng)







** Về nội dung nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản có sự đồng nhất trong quy
định tại BLDS 2005 và BLDS 2015.
7.

-

Thực hiện hơp đồng vay tài sản:
• Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn (căn cứ Điều 477 BLDS 2005):
Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền
đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo

-

cho nhau biết trước một thời gian hợp lý.
Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi
lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp
lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền
trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng

-

cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
• Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn (căn cứ Điều 478 BLDS 2005):
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại
tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian
hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên
vay đồng ý.

14


-

Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản

trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận
khác.
**Các quy định về thực hiện hợp đồng vay tài sản tại BLDS 2015 giống

8.
8.1.

với các quy định tại BLDS 2005.
Họ, bụi, biêu, phường:
Khái niệm:
Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về
tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau
lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp,
lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên. (Theo khoản 1 Điều 479
BLDS 2005 ; khoản 1 Điều 471 BLDS 2015)

8.2.

Nguyên tắc chung của chơi họ:
Bản chất quan hệ họ là quan hệ được thiết lập nhằm tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau giữa những người chơi họ. Bằng cách góp họ và từng người góp họ
được thay nhau lĩnh số tiền mà toàn bộ các thành viên khác góp giúp cho
người góp họ có được một số tiền lớn để đầu tư kinh doanh hoặc dùng cho
những việc chi tiêu lớn.
Trên thực tế, có nhiều biến tướng của quan hệ họ như : cho vay nặng lãi,
đánh bạc, … Chúng ta có thể chứng kiến việc vỡ hụi hàng loạt người giữ cái
không chịu trả tiền cho các thành viên góp họ hoặc mang tiền đó đi trốn, gây
thiệt hại nặng nề cho những người góp họ.
Góp họ là một tập quán tốt trong nhân dân, tuy nhiên nhà nước chỉ
khuyến khích và bảo hộ « hình thức họ nhằm tương trợ trong nhân dân »

(Khoản 2 Điều 479 BLDS 2005, Khoản 2 Điều 471 BLDS 2015). « Nghiêm
cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi » (Khoản 3 Điều 479
BLDS 2005, Khoản 3 Điều 471 BLDS 2015). Tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ
tùy theo mức độ có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Khi chơi họ cần có một người đứng ra làm chủ (« chủ họ ») và mời các
thành viên khác cùng chơi (« con họ »). Chủ họ có trách nhiệm đi thu tiền (tài
sản) của con họ. Một « dây họ » có thể không giới hạn người chơi. Tất cả mọi
15


vấn đề liên quan đến quan hệ họ như : số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản
khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên do chính
những người đóng họ và người giữ họ thỏa thuận.
Để hướng dẫn thi hành quy định về họ, bụi, biêu, phường của BLDS
2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 144/2006/NĐ-CP về họ, bụi, biêu,
phường. Chủ họ là người tổ chức, quản lý họ, thu các phần họ và giao các
phần họ đó cho các thành viên được lĩnh họ trong mỗi kỳ mở họ cho đến khi
kết thúc họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo đó, tùy theo từng loại
họ, những người tham gia họ có thể thỏa thuận về các nội dung sau đây :
-

Chủ họ
Số người tham gia
Phần họ
Kỳ mở họ
Thể thức góp họ và lĩnh họ
Quyền và nghĩa vụ những người tham gia họ
Quyền và nghĩa vụ chủ họ
Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ
Việc chuyển giao phần họ

Việc ra khỏi họ
Chấm dứt họ
Các nội dung khác.
Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp

đó được giải quyết bằng thương lượng, hòa giải hoặc theo yêu cầu của một
hay nhiều người tham gia họ, tranh chấp đó được giải quyết tại Tòa án theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.4
** BLDS 2015 có sự đầy đủ và hoàn thiện hơn so với BLDS 2005 về việc
quy định tại Khoản 3 Điều 271 Họ, hụi, biêu, phường :
« 3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy
định của Bộ luật này. »
9.

Một số vấn đề kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật
dân sự về hợp đồng vay tài sản :

4 Đọc thêm,

“Bình luận khoa học BLDS 2005 (tập II)”, Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp
lý, PGS. TS Hoàng Thế Liên (chủ biên), Trang 428 đến trang 431.
16


Chúng ta đều biết, hình thức của hợp đồng là một trong những vấn đề
mang tính lý luận phức tạp của chế định hợp đồng. Tầm quan trọng của chúng
không chỉ dừng lại ở giá trị chứng cứ khi nảy sinh tranh chấp mà còn liên
quan đến việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, vấn đề hợp đồng
vô hiệu, hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu về hình thức. Mặc dù ở BLDS
hiện hành và cả BLDS 2015 đều đã có quy định về hình thức hợp đồng, trong

đó ghi nhận rõ ràng các hình thức, nhưng qua thực tiễn áp dụng cho thấy : Số
lượng những vụ tranh chấp về hợp đồng vay tài sản chủ yếu là hợp đồng
miệng, bằng lời nói.
Các hợp đồng vay tài sản giao kết bằng lời nói nhiều hơn hợp đồng giao
kết bằng văn bản. Đối với những hợp đồng giao kết bằng lời nói, nếu không
có bên thứ ba làm chứng, sẽ tạo rất nhiều khó khăn cho thẩm phán trong quá
trình điều ttra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp. Do vậy, cần thiết
quy định chi tiết hơn về hình thức hợp đồng vay tài sản để tạo điều kiện thuận
lợi cho Tòa án có cơ sở pháp lý khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng vay tài sản ; đồng thời đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp các bên,
bên vay không có lý do từ chối việc vay mượn của mình, bên cho vay không
thể ép buộc bên vay hay lợi dụng giấy tờ vay mượn không rõ ràng để đi đòi
nợ.
Đây là giao dịch hết sức phổ biến của đời sống dân sự, dễ có những xung
đột về lợi ích giữa các chủ thể. Bởi vậy, một bản hợp đồng vay tài sản được
ký kết với những điều khoản rõ ràng là căn cứ xác đáng nhất để các bên thực
hiện nghĩa vụ một cách trung thực và tự nguyện.
Từ những vụ án đòi nợ phức tạp đã qua, nhận thấy cần có hướng dẫn cụ
thể về hình thức hợp đồng vay tài sản bằng văn bản. VD : đối với hợp đồng
vay tài sản có giá trị từ bao nhiêu tiền trở nên thì cần được xác lập bằng văn
bản có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường … thì hợp đồng
vay mới có giá trị pháp lý, lúc đó người đi vay không có lý do gì để phủ nhận
việc đi vay của mình, người cho vay cũng không có lý do gì để ép người vay
hay lợi dụng giấy tờ vay mượn không rõ ràng để đi đòi nợ. Có như vậy mới
17


giúp cho tòa án xét xử về hợp đồng vay tài sản được đúng đắn, khách quan,
bảo đảm công bằng cho người dân.
C.


Kết luận :
Hợp đồng nói chung và hợp đồng vay tài sản là những giao dịch dân sự

tương đối phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Thông qua hợp đồng vay tài
sản, mà bên đi vay có thể giải quyết được những khó khăn trong sinh hoạt,
tiêu dùng hoặc khó khăn về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong
cuộc sống. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hợp đồng vay tài sản càng có ý nghĩa hơn trong việc góp phần thúc đẩy
sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và ngoại thương phát triển. Nắm rõ
được những lý luận về hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân
sự hiện hành và có những định hướng về sự khác biệt giữa quy định về hợp
đồng vay tài sản theo quy định của BLDS 2005 với BLDS 2015 giúp cho việc
học tập nghiên cứu của bản thân em cũng như việc áp dụng thực tế được đúng
đắn hơn, nhất là trong giai đoạn phát triển như hiện nay, vấn đề giải quyết các
tranh chấp về hợp đồng vay tài sản hết sức phức tạp và khó khăn.

18


Tài liệu tham khảo
1.

Trường ĐH Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình luật Dân sự việt Nam, tập 2, Nxb

2.

Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2014.
Trường ĐH Luật Hà Nội, Giáo trình luật Dân sự việt Nam, tập 2, Nxb Công


3.
4.
5.
6.

an nhân dân, Hà Nội, 2012.
Bộ luật dân sự 2015.
Bộ luật dân sự 2005.
Nghị định số 144/2006/NĐ-CP về Họ, bụi, biêu, phường.
Thông tư 24/2015/TT-NHNN quy định Cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư

7.

trú.
Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp lý, PGS. TS Hoàng Thế Liên (chủ biên),
“Bình luận khoa học BLDS 2005 (tập II)”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,

8.

2009.
“Chuyên đề 4: Những nội dung cơ bản của phần thứ ba “Nghĩa vụ và hợp
đồng”-Dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi)
/>Source=%2Ftintuc&Category=B%C3%A0i+vi%E1%BA%BFt+v
%C3%A0+tham+lu%E1%BA%ADn+-+BLDS&ItemID=2997&Mode=1

9. Bài viết “Lãi suất trong hợp đồng vay tiền và tác động của nó đến nền kinh tế
hiện nay”
/>10.


Hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, Nguyễn
Hương Lan, Luận văn thạc sĩ Luật học,
/>
11.

s/documents/hop-dong-vay-tai-san-mon-luat-dan-su2-.html

19


Phụ lục
I.

Quy định về hợp đồng vay tài sản ở BLDS 2005 :
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao
tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài
sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm
và địa điểm đã thoả thuận;
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo
đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết
mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp
quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.

Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì
phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị
giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay
đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ
hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo
20


lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm
trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại
thời điểm trả nợ.
Điều 475. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục
đích vay; bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi
lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản
trái mục đích.
Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương
ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác

định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có
quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả
thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi
lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp
lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền
trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng
cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
21


1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả
lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian
hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên
vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài
sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả
thuận khác.
Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường
1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch
về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp
nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức
góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
2. Hình thức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo
quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
II.

Quy định về hợp đồng vay tài sản ở BLDS 2015 :

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao
tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài
sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm
và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo
đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết
mà vẫn nhận tài sản đó.
22


3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp
quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định
khác.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì
phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá
của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không
đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 467. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục
đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi
lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản
trái mục đích.
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
23


Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác
có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của
Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất
nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định

tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ
lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức
lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có
quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi
lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp
lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền
trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng
cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả
lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian
hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên
vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài
sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường
24


1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về
tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau
lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp,
lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định
của Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

25


×