Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

DANH GIA HIEU QUA SU DUNG DAT NONG NGHIEP THANH PHO VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.76 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI VĂN CHUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Ngành

: Quản lý đất đai

Mã số

: 88 50 103

Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. Nguyễn Hữu Thành


HÀ NỘI – 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.



Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn

Bùi Văn Chung

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Hữu Thành - Giảng
viên Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban Nhân dân thành phố Vinh, tập thể
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính
quyền và bà con nhân dân các xã, phường trong thành phố Vinh đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực
hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn


Bùi Văn Chung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.....................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt...............................................................................................v
Danh mục bảng...............................................................................................................vi
Danh mục hình và đồ thị...............................................................................................vii
Trích yếu luận văn........................................................................................................viii
Thesis abstract.................................................................................................................x
Phần 1: Đặt vấn đề..............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1

1.2.

Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2

1.3.

Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................2

1.3.1. Đóng góp mới........................................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa khoa học...................................................................................................2

1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................2
Phần 2: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu......................................................................3
2.1.

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất....................................................................3

2.1.1. Khái niệm về đất, đất đai....................................................................................3
2.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp............................................................................4
2.1.3. Khái niệm về sử dụng đất...................................................................................4
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất......................................................6
2.1.5. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng nhiệt đới...............................................8
2.1.6. Đặc điểm, nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả.................9
2.2.

Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp..................................................................................................................11

2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất...................................................11
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................................................15
2.2. 3. Những nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...................................18
2.3.

Xu hướng phát triển nông nghiệp....................................................................22

2.3.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới..............................................22

iii


2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới

.............................................................................................................................24
Phần 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................27
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................27

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:.........................................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................27
3.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................27

3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng đất đai
và sản xuất nông nghiệp......................................................................................27
3.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Vinh...........................27
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thành phố Vinh..............27
3.3.

Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................28

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..................................................................28
3.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất:......................................................28
Phần 4: Kết quả nghiên cứu.............................................................................................34
4.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Vinh.......................34

4.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................34
4.1.2 . Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................36
4.1.3


Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................40

4.2.

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp của thành phố
.............................................................................................................................41

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của thành phố..........................................................41
4.2.2. Biến động diện tích đất đai giai đoạn 2012-2017................................................42
4.2.3

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của thành phố...........................................43

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.......................................................47

4.3.1. Các loại sử dụng đất............................................................................................47
4.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất của thành phố........................................53
4.4.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng đất nông nghiệp thành phố........71

4.4.1. Lựa chọn các loại sử dụng đất phù hợp đối với sản xuất nông nghiệp của
thành phố Vinh.....................................................................................................71
4.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố
Vinh.....................................................................................................................72

iv



Phần 5: Kết luận và kiến nghị.........................................................................................75
5.1.

Kết luận................................................................................................................75

5.2.

KIến nghị.............................................................................................................77

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

DT

Diện tích

GTNC


Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn



Lao động

LUT

Loại sử dụng đất

LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa

SL

Sản lượng

STT

Số thứ tự


SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TB

Trung bình

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Vinh....................................................37
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vinh năm 2017..........................................42
Bảng 4.3: Biến động đất đai giai đoạn 2012 – 2017 của thành phố Vinh........................43
Bảng 4. 4: Diễn biến giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 thành phố Vinh........44
Bảng 4.5. Diễn biến giá trị sản xuất của ngành trồng trọt giai đoạn 2013-2017 thành
phố Vinh.........................................................................................................45
Bảng 4.6. Các loại sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Vinh...................................48
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất nông nghiệp thành phố Vinh..............54
Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố
Vinh ...............................................................................................................58
Bảng 4.9. So sánh lượng phân bón/thức ăn thực tế tại địa phương với hướng dẫn của
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Nghệ An..........................................................62
Bảng 4.10: Lượng thuốc BVTV/thuốc trừ dịch hại thực tế và khuyến cáo trên cây

trồng/thuỷ sản (tính trên 1 ha)........................................................................65

vi


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Vinh........................................................34
Hình 4. 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3: Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất nông nghiệp thành phố
Vinh.................................................Error! Bookmark not defined.

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Văn Chung
Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Vinh nhằm lựa
chọn được các loại sử dụng đất hiệu quả và phù hợp với điều kiện cụ thể của
thành phố.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
thành phố Vinh.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu tài liệu

+ Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu, tài liệu có sẵn từ các
cơ quan nhà nước như: các sở, các phòng ban chuyên môn liên quan đến đất đai,
sử dụng đất đai trong thành phố; thư viện; ...
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn nông hộ theo mẫu phiếu
điều tra. Đã điều tra 120 hộ tại 4 xã Nghi Liên, Nghi Ân, Hưng Chính và xã
Hưng Hoà đại diện cho các loại sử dụng đất của thành phố Vinh; mỗi xã điều tra
30 hộ, chọn hộ điều tra theo phương pháp chọn ngẫu nhiên.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế : Giá trị sản xuất, chi phí
trung gian, thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công, hiệu quả đồng vốn.
+ Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả xã hội : Khả năng thu hút lao
động, giải quyết công ăn việc làm; mức độ chấp nhận của người dân; khả năng
tiêu thụ sản phẩm.

viii


+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường: So sánh mức sử dụng phân
bón của người dân so với khuyến cáo sử dụng phân bón của Phòng Nông nghiệp
thành phố; mức độ gây ô nhiễm đất; tỷ lệ che phủ đất.
Kết quả chính
Qua điều tra tổng hợp số liệu đã xác định trên địa bàn thành phố Vinh có 7
loại sử dụng đất, với 19 kiểu sử dụng đất, loại sử dụng đất lớn nhất là chuyên lúa
với diện tích 1511,03 ha, chiếm 33,20%.
Kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của thành phố Vinh cho thấy:
- Về hiệu quả kinh tế: LUT hoa cây cảnh cho hiệu quả kinh tế cao nhất với
giá trị sản xuất 354 triệu đồng/ha, thu nhập hỗn hợp 249,75 triệu đồng/ha, giá trị
ngày công 292 nghìn đồng/công/ngày, hiệu quả đồng vốn 2,5 lần.

- Về hiệu quả xã hội: LUT hoa cây cảnh thu hút nhiều lao động nhất với
848 công lao động, mức độ tiêu thụ sản phẩm và mức độ chấp nhận của người
dân đạt trên 80%.
- Về hiệu quả môi trường: Các LUT đều có ảnh hưởng tới môi trường. Tuy
nhiên LUT nuôi trồng thủy sản có hiệu quả mội trường cao hơn cả.
Trên cơ sở hiệu quả của các loại sử dụng đất được xem xét và các mục tiêu
phát triển hiệu quả và bền vững, chúng tôi đề xuất định hướng sử dụng đất nông
nghiệp ở thành phố Vinh có 5 kiểu sử dụng đất được đề xuất diện tích tương ứng
như sau:
-

Loại sử dụng đất chuyên lúa

-

Loại sử dụng đất chuyên màu

-

Loại sử dụng đất cây ăn quả

-

Loại sử dụng đất hoa, cây cảnh

-

Loại sử dụng đất nuôi trồng thủy sản

ix



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Van Chung
Thesis title: Evaluation of agricultural land use in Vinh city - Nghe An province
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Assess the effectiveness of agricultural land use in Vinh city to select land
use types that are effective and appropriate to the specific conditions of the city.
- Proposing some solutions to improve the efficiency of agricultural land
use in Vinh city.
Materials and Methods
- Method of data collection
+ Data collection, secondary data: Collection of data and documents
available from state agencies such as departments, specialized departments
related to land, land use in the city; library; ...
+ Primary data collection: Household interviews were conducted
according to survey forms. Surveyed 120 households in 4 communes of Nghi
Lien, Nghi An, Hung Chinh and Hung Hoa represent the land use categories of
Vinh city; in each commune, 30 households were surveyed and selected by
random sampling.
- Methods of aggregation and processing of documents and data
- Method of land use efficiency assessment
+ The indicators used to evaluate the economic efficiency: production
value, intermediary costs, mixed income, labor cost, efficiency of capital.
+ The indicators used to evaluate the social efficiency: the ability to attract

labor, solve the employment; the level of acceptance of the people; ability to sell
products.

x


+ The Indicators of environmental efficiency: Comparing the use of
fertilizer by the people with recommendations of fertilizer use of the city's
Agriculture Department; The level of soil pollution; Land cover ratio.
Main findings
According to the survey, there are 7 types of land use, 19 types of land use,
the largest type of land use is specialized rice with an area of 1511.03 hectares,
accounting for 33, 20%.
The results of the assessment of the effectiveness of agricultural land
uses in Vinh City show that:
- Regarding economic efficiency: LUT flowers and ornamental trees
have the highest economic efficiency with the production value of 354 million
VND / ha, the combined income of 249.75 million VND / ha, the value of 292
thousand VND per day. day, effective capital 2.5 times.
- In terms of social effectiveness: LUT flowers and ornamental plants
attract the most labor with 848 laborers, the level of product consumption and the
level of acceptance of people reaches over 80%.
- On environmental efficiency: LUTs have an impact on the
environment. However, LUT aquaculture has the highest environmental
performance.
Based on the efficiency of the land use types being reviewed and the
effective and sustainable development objectives, we propose the agricultural
land use orientation in Vinh City with five proposed land use types The
corresponding area is as follows:
- Type of land use specialized rice

- type of specialized land use
- Land use type of fruit trees
- The type of use of soil, flowers
- Type of land used for aquaculture

xi


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Không có đất thì không thể sản xuất cũng không có sự tồn tại của con người và
đất có vị trí đặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp là một phần hợp thành
của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Trước đây nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản
xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả
năng liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp còn yếu. Đến nay, Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước. Quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số đã gây áp lực mạnh mẽ đến việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp một cách đúng đắn và có hiệu quả là
yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An là thành phố loại 1. Năm 2017 diện tích đất
nông nghiệp toàn thành phố vẫn còn 4799,92 ha, chiếm 45,71% so với diện tích
đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất lúa (2275,93 ha), đất cây lâu năm (1082,85
ha), đất cây hàng năm khác có diện tích ít hơn, chỉ đạt 836,86 ha. Trong những
năm qua nông nghiệp Thành phố Vinh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ,
phát triển sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây con, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, hình

thành vùng rau an toàn, hoa cây cảnh, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản. Tuy
nhiên quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa đã và đang gây sức ép đến việc sản xuất
nông nghiệp làm diện tích nông nghiệp của thành phố giảm mạnh trong những
năm gần đây. Việc chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp diễn ra còn rất chậm,
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp còn thấp do quỹ đất dành cho sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp và quá trình sản xuất nông nghiệp con người đã tác động vào
đất gây ảnh hưởng đến tính chất của đất, làm đất suy thoái, giảm hiệu quả sử
dụng đất. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho
các nông hộ là việc cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường của thành phố, đồng thời làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất
1


sản xuất nông nghiệp của thành phố trong tương lai.
Vì những lý do trên học viên thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Vinh nhằm lựa
chọn được các loại sử dụng đất hiệu quả và phù hợp với điều kiện cụ thể của
thành phố.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
thành phố Vinh.
1.3. ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đóng góp mới
Xác định, lựa chọn được loại sử dụng đất hiệu quả, phù hợp với sử dụng
đất nông nghiệp ven đô khu vực miền Bắc Trung Bộ.
1.3.2. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung cơ sở khoa học phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sử dụng
đất nông nghiệp ven đô khu vực miền Bắc Trung Bộ.
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn

Xác định, lựa chọn được loại sử dụng đất hiệu quả, phù hợp cho sản xuất
nông nghiệp của thành phố Vinh.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

2.1.1. Khái niệm về đất, đất đai
Đất là một tài nguyên thiên nhiên chủ yếu, không chỉ cho sự tồn tại và
phát triển của loài người mà còn duy trì sự sống của động, thực vật ở trên bề mặt
trái đất (FAO, 1990).
Trong sản xuất nông nghiệp đất là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất và
là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời vừa là đối tượng lao động vừa
là công cụ lao động. Còn quá trình sản xuất nông nghiệp luôn có quan hệ chặt
chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học của đất (Lê Thái Bạt, 2003).
Theo FAO đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của
bề mặt trái đất, có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Theo đó, đất đai được hiểu như một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm: khí hậu,
địa mạo, đất đai, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến
đổi của đất do hoạt động của con người (FAO, 1990).
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái, ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (sông suối, hồ, đầm lầy…), các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn
động vật và thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại (đường sá, nhà cửa, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước) (Nguyễn
Văn Phương, 2014).
Hiện tại cũng như tương lai, trong sản xuất nông nghiệp, đất đai vẫn là

điều kiện vật chất cho sự tồn tại của ngành sản xuất này, là yếu tố tích cực quan
trọng trong sản xuất. Quá trình sản xuất nông nghiệp liên quan trực tiếp với đất,
với độ phì nhiêu của đất cũng như các sinh vật liên quan tới môi trường đất. Xã
hội ngày càng phát triển với trình độ khoa học ngày càng cao thì con người ngày
càng tìm ra những phương thức sử dụng và khai thác tiềm năng của đất trở nên
đa dạng và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó việc khai thác và sử dụng đất còn phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, từng khu vực.

3


2.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả
trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông
nghiệp. (Từ điển Bách khoa Việt Nam).
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp
nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Lê
Trọng Cúc và Trần Đức Viên, 1995). Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Các
Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997).
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Luật đất đai năm 2013, đất nông
nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất

lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác
(Quốc hội, 2013).
2.1.3. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
giữa con người và đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý, nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất (Nguyễn Duy
Chinh, 2003). Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu
của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai
trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung của sử dụng đất đai
được thể hiện ở các khía cạnh sau:

4


- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Lương Văn Hinh, 2003)
Sử dụng đất phải giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp,
củng cố lòng tin trong nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998). Nói cách khác, việc sử
dụng đất phải mang tính bền vững.
Tại Việt Nam, theo ý kiến của (Đào Châu Thu, 1999), việc sử dụng đất bền

vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quân vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ phẩm (Đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để
lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu
không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản
phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy
mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo
quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá
trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới
mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội

phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ
quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần
thỏa mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và
nguồn lực địa phương phải được phát huy về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ
chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng
đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi
suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững
5


nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ
không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ

của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất được

thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì
nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che
phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu
hiện qua thành phần loài (Đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả
năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho
việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội Khoa học Đất
Việt Nam, 2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con
người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp,
việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn
định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian
và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người,
của các sinh vật (Cao Thị Hoài Thu, 2014).
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Với sự khai thác và sử dụng đất của con người như hiện nay thì độ màu
mỡ tự nhiên của đất ngày càng giảm sút. Con người tiến hành khai thác và sử
dụng đất bừa bãi đã làm cho đất bị xói mòn, bạc màu. Vì vậy, các yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất là:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí…trong các yếu tố đó khí hậu là yếu tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều
hay ít, nhiệt độ cao thấp, sự sai khác về nhiệt đới về thời gian và không gian, biên
6



độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bổ,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh
yếu có ý nghĩa quan trọng việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng
đảm bảo khả năng cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển (Lương
Văn Hinh, 2003).
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hưởng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau,
từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn
cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và
cơ giới.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, cần tuân theo các quy luật
của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế,
xã hội và môi trường.
* Yếu tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và
phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động…”Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai’’(Lương Văn Hinh, 2003). Thực vậy, phương hướng sử dụng
đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng
về phương thức sử dụng đất.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của

người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ
tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác,
sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không
những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.

7


Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí
và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó
khăn để sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
2.1.5. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng nhiệt đới
Nông nghiệp nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích
đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt với
hoàn cảnh kinh tế, xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu
hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều
và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai so với vùng ôn đới
thì không tốt bằng, ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu và đất nhiệt đới
phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các loại
cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu
cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực
(Cao Thị Hoài Thu, 2014)
Hiện nay, tại các vùng nhiệt đới, việc sử dụng đất nông nghiệp theo đó
hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái
hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất
nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nông nghiệp bền vững.
- Hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp với các thế mạnh riêng như :

Đông Nam Bộ có thế mạnh cây cao su, Tây Nguyên có cây cà phê, đồng bằng
sông Hồng và sông Cửu Long với cây lúa nước…
- Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp với các vùng sinh thái
nông nghiệp.
- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống cây ngắn
ngày, chịu được sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán.
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp
dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản. Việc trao đổi nông sản

8


giữa các vùng, nhất là giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam nhờ thế mà
ngày càng mở rộng và có hiệu quả (Từ điển Bách khoa Việt Nam, ).
2.1.6. Đặc điểm, nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
2.1.6.1. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét
ở các mặt (Đỗ Thị Tám, 2001):
+ Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên
phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
+ Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết làm

cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trường xung quanh.
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm những tác động của
sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: Giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn …
2.1.6.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
được lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng
tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở

9


cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tận dụng được tối đa lợi thế
so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng đất bền
vững tài nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên
tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”, mặt khác phải có quan điểm đúng đắn theo xu
hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử
dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao (Nguyễn Thị Vân, 2009).
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả” là cần
thiết vì (Lê Thái Bạt, 2003):
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản
trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp
phần bảo vệ độ phì đất.

- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ, hợp lý và hiệu quả là tiền đề để sử
dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của
nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Trong khai thác và quản lý sử dụng đất tính hiệu quả cao nhất cả về
kinh tế, xã hội và môi trường. Mặt khác phải có những quan điểm đúng đắn theo
xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử
dụng đất có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
2.1.6.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
Trong bối cảnh đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần và thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Vì vậy, sử dụng đất nông
nghiệp phù hợp và hiệu quả là yếu tố quan trọng. Từ đó cần có các quan điểm cụ
thể (Cao Thị Hoài Thu, 2014):
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng,
vật nuôi có tỉ xuất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo
nghành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm
10


canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp vừa để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ Đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây
trồng, vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng
bớt lao động sang các họat động phi nông nghiệp khác.
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông
nghiệp.
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
2.2.1.1. Khái quát về hiệu quả
Hiệu quả được hiểu đơn giản là đạt được một kết quả tốt nhất nhưng sử
dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Như vậy, hiệu quả là kết quả
mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có
nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận,
trong lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả
xã hội là có tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó (dẫn theo Cao
Thị Hoài Thu, 2014).
Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác đó là việc “ Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh
tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao
11


nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội.

(Nguyễn Văn Bích, 2007).
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất
và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức
đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền.
Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá
trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động
trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội
đất nước.
2.2.1.2. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà
đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã hội của con người
Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Thị Vòng và cs., 2001)


12


×