Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ảnh hưởng của khô dầu đậu nành lên men khi kết hợp với PROSIN và IMP lên sinh trưởng của heo cai sữa từ 30 đến 65 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.13 KB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA KHÔ DẦU ĐẬU NÀNH LÊN MEN KHI KẾT HỢP
VỚI PROSIN VÀ IMP LÊN SINH TRƯỞNG CỦA
HEO CAI SỮA TỪ 30 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI

Sinh viên thực hiện: TRẦN THANH DANG
Lớp: DH14TYB
Chuyên ngành: Bác sỹ thú y
Niên khóa: 2014 - 2019

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA KHÔ DẦU ĐẬU NÀNH LÊN MEN KHI KẾT HỢP
VỚI PROSIN VÀ IMP LÊN SINH TRƯỞNG CỦA
HEO CAI SỮA TỪ 30 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Thú y chuyên ngành Bác sỹ


thú y.

Giáo viên hướng dẫn:

PGS.TS NGUYỄN QUANG THIỆU
2


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn ông bà cha mẹ và gia đình thân yêu đã hết lòng dạy dỗ và
nuôi dạy con đến ngày hôm nay.
Trong quá trình học tập, trau dồi kiến thức tại trường Đại Học Nông Lâm
TP.Hồ Chí Minh, với bao sự cố gắng, tôi có cơ hội thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè để có thể hoàn thành
trọn vẹn việc học, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng tất cả thầy cô đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tôi
trong thời gian tôi theo học tại trường.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y cùng toàn thể quý Thầy, Cô đã
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Cảm ơn thầy Nguyễn Quang Thiệu đã hết lòng vì học trò, tận tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận này.
Cảm ơn chú Nguyễn Tấn Luận, giám đốc công ty TNHH MTV sản xuất
thương mại, đại chỉ: 19 đường 702, ấp Mỹ Khánh B, xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi,
TPHCM.
Toàn thể cán bộ công nhân tại trại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
nhiệt tình để tôi hoàn thành tốt công việc của mình.
Cảm ơn các bạn lớp Thú Y 40 là những người luôn bên cạnh giúp đỡ và chia
sẽ những vui buồn cùng tôi trong suốt 5 năm vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!


3


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Trần Thanh Dang
Tên luận văn: “ẢNH HƯỞNG CỦA KHÔ DẦU ĐẬU NÀNH LÊN

MEN KHI KẾT HỢP VỚI PROSIN VÀ IMP LÊN SINH TRƯỞNG CỦA
HEO CAI SỮA TỪ 30 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn nuôi – Thú Y
ngày ..................................
Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS NGUYỄN QUANG THIỆU

4


TÓM TẮT
Tên luận văn: “ẢNH HƯỞNG CỦA KHÔ DẦU ĐẬU NÀNH LÊN

MEN KHI KẾT HỢP VỚI PROSIN VÀ IMP LÊN SINH TRƯỞNG CỦA
HEO CAI SỮA TỪ 30 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI ” thí nghiệm được thực hiện tại
trại heo chú Nguyễn Tấn Luận, giám đốc công ty TNHH MTV sản xuất thương mại,
đại chỉ: 19 đường 702, ấp Mỹ Khánh B, xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi, TPHCM.
Bố trí thí nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên ba yếu tố trên 400 con heo
cai sữa. Thí nghiệm được chia thành 4 đợt ( tương ứng 4 lần lặp lại ), mỗi đợt chia
thành 5 lô, đồng đều về giới tính và trọng lượng, mỗi đợt thí nghiệm được theo dõi

trong thời gian 35 ngày.
Thí nghiệm được bố trí như sau:
• Lô đối chứng sử dụng TACB.
• Lô thí nghiệm 1: sử dụng TACB, bổ sung khô dầu đậu nành
(SOYTIDE) với liều 100 kg/tấn.
• Lô thí nghiệm 2: sử dụng TACB, bổ sung SOYTIDE với liều 99,5
kg/tấn và bổ sung I+G với liều 0,5 kg/tấn.
• Lô thí nghiệm 3: sử dụng TACB, bổ sung SOYTIDE với liều 99
kg/tấn và bổ sung I+G với liều 1 kg/tấn.
• Lô thí nghiệm 4: sử dụng TACB, bổ sung SOYTIDE với liều 99
kg/tấn, bổ sung I+G với liều 0,5 kg/tấn và bổ sung MSG với liều
0,5 kg/tấn.
Kết quả thu được:
Trọng lượng bình quân lúc 30 ngày tuổi của lô ĐC là 7,274 kg/con, lô 1 là
7,303 kg/con, lô 2 là 7,299 kg/con, lô 3 là 7,281 kg/con, lô 4 là 7,275 kg/con. Sự
khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.
Trọng lượng bình quân lúc 45 ngày tuổi của lô ĐC là 9,092 kg/con, lô 1 là
8,924 kg/con, lô 2 là 8,758 kg/con, lô 3 là 9,187 kg/con, lô 4 là 9,368 kg/con. Sự
khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.

5


Trọng lượng bình quân ở cuối thí nghiệm của lô ĐC là 18,608 kg/con, lô 1 là
16,710 kg/con, lô 2 là 16,276 kg/con, lô 3 là 15,672 kg/con, lô 4 là 17,368 kg/con.
Sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.
Tăng trọng tuyệt đối ở cuối thí nghiệm của lô ĐC là 310,54 g/con/ngày, lô 1
là 262,82 g/con/ngày, lô 2 là 250,68 g/con/ngày, lô 3 là 234,14 g/con/ngày, lô 4 là
282,18 g/con/ngày, sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.
Hệ số chuyển biến thức ăn lô ĐC là 1,62 kg ta/kg tt, lô 1 là 1,81 kgta/kg tt, lô

2 là 1,80 kgta/kg tt, lô 3 là 1,99 kgta/kgtt, lô 4 là 1,71 kgta/kgtt sự khác biệt không
có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.
Tỉ lệ chết lô ĐC là 2,5%, lô 1 là 1,25%, lô 2 là 1,25%, lô 3 là 1,25%, lô 4 là
1,25%, sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.
Tỉ lệ ngày con tiêu chảy lô ĐC là 5,19%, lô 1 là 3,90%, lô 2 là 4,11%, lô 3 là
3,86%, lô 4 là 3,65%, sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.

6


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................3
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.............................................................................................4
TÓM TẮT.................................................................................................................................................5
MỤC LỤC................................................................................................................................................7
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................................9
Chương 1..............................................................................................................................................10
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................10
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................................10
1.2. Mục đích và yêu cầu.................................................................................................................11
1.1.1. Mục đích.................................................................................................................................11
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................................................11
Chương 2..............................................................................................................................................12
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................................................................12
2.1. Một số đặc điểm sinh lí và sinh trưởng của heo con...............................................................12
2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở heo con sau cai sữa..................................................................12
2.1.2. Sự phát triển cấu và chức năng của bộ máy tiêu hóa..........................................................14
2.1.3. Sự thay đổi pH của đường tiêu hóa......................................................................................14
2.1.4. Sự tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng........................................................................15
2.1.4.1. Sự tiêu hóa và hấp thu protein...........................................................................................15

2.1.4.2. Sự tiêu hóa glucid...............................................................................................................16
2.1.4.3. Sự tiêu hóa lipid..................................................................................................................17
2.1.4.4. Sự tiêu hóa chất xơ.............................................................................................................18
2.2. Hệ vi sinh vật đường ruột.........................................................................................................18
2.3. Một số biểu hiện trên heo con.................................................................................................19
2.3.1. Bệnh tiêu chảy.......................................................................................................................19
2.3.2. Bệnh trên đường hô hấp của heo con..................................................................................21
2.3.3. Các nguyên nhân gây bệnh viêm khớp ở heo cai sữa..........................................................22
2.3.4. Dinh dưỡng heo con cai sữa..................................................................................................23
2.4. Giới thiệu sơ lược các chất bổ sung trong thí nghiệm.............................................................24
2.4.1. Sơ lược về khô dầu đậu nành lên men.................................................................................24
2.4.2. Sơ lược về I+G (chất điều vị).................................................................................................27
2.4.2.1. Khái niệm............................................................................................................................27

7


2.4.2.2. Vai trò..................................................................................................................................27
2.4.2.3. Thành phần.........................................................................................................................27
2.4.3. Sơ lược MSG..........................................................................................................................27
2.4.3.1. Khái niệm............................................................................................................................27
2.4.3.2. Vai trò của MSG..................................................................................................................27
2.4.3.3. Tính chất của MSG..............................................................................................................27
2.5. Tổng quan về trại heo của chú Nguyễn Tấn Luận tại Củ Chi....................................................28
2.5.1. Vị trí địa lí...............................................................................................................................28
2.5.2. Cơ cấu tổ chức hiện tại của trại.............................................................................................28
2.5.3. Chức năng của trại.................................................................................................................28
Sản xuất heo con nuôi thịt...............................................................................................................28
Cung cấp giống cho thị trường trong và ngoài tỉnh........................................................................28
2.5.4. Cơ cấu đàn.............................................................................................................................28

2.5.5. Bố trí chuồng trại...................................................................................................................29
2.5.6. Con giống...............................................................................................................................29
Chương 3..............................................................................................................................................31
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.......................................................................................31
3.1. Thời gian và địa điểm................................................................................................................31
3.1.1. Thời gian.................................................................................................................................31
3.1.2. Địa điểm.................................................................................................................................31
3.2. Nội dung và phương pháp thí nghiệm.....................................................................................31
3.2.1. Nội dung thí nghiệm..............................................................................................................31
3.2.2. Đối tượng thí nghiệm............................................................................................................31
3.2.3. Bố trí thí nghiệm....................................................................................................................32
3.3. Điều kiện thí nghiệm.................................................................................................................33
3.3.1. Chuồng heo thí nghiệm.........................................................................................................33
3.3.2. Chăm sóc và quản lí...............................................................................................................33
3.3.3. Vệ sinh thú y...........................................................................................................................34
3.4. Cách tiến hành thí nghiệm........................................................................................................34
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................................................34
3.5.1. Trọng lượng của heo..............................................................................................................34
3.5.2. Tăng trọng..............................................................................................................................34
3.5.3. Tăng trọng tuyệt đối (ADG)....................................................................................................34
3.5.4. Hệ số chuyển biến thức ăn (FCR)..........................................................................................34
8


3.5.5. Tỷ lệ heo con tiêu chảy (%)....................................................................................................34
3.5.6. Tỷ lệ loại và chết (%)..............................................................................................................35
3.5.7 Hiệu quả kinh tế......................................................................................................................35
3.6 Phương pháp xử lí số liệu..........................................................................................................35
Chương 4..............................................................................................................................................36
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................................................................36

4.1. Các chỉ tiêu về trọng lượng của heo thí nghiệm......................................................................36
4.1.1. Trọng lượng bình quân đầu vào của thí nghiệm...................................................................37
4.1.2. Trọng lượng bình quân lúc 45 ngày tuổi của thí nghiệm......................................................37
4.1.3. Trọng lượng bình quân kết thúc thí nghiệm.........................................................................37
4.1.4. Tăng trọng tích lũy và tăng trọng tuyệt đối...........................................................................38
4.2. Chỉ số chuyển hóa thức ăn và thức ăn tiêu thụ.......................................................................41
4.3. Theo dõi tình trạng sức khỏe....................................................................................................43
4.3.1. Tỷ lệ ngày tiêu chảy................................................................................................................44
4.3.2. Tỷ lệ loại và chết.....................................................................................................................45
4.4. Tổng kết các chỉ tiêu theo dõi...................................................................................................45
Chương 5..............................................................................................................................................46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................................................................46
5.1 Kết luận......................................................................................................................................46
5.2 Đề nghị.......................................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................46
PHỤ LỤC...............................................................................................................................................46

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADG

Average daily Gain

CFU

Clony Forming Unit (đơn vị khuẩn lạc)

ĐC

Đối chứng

9


FCR

Feed conversion ratio (hệ số chuyển hóa thức ăn)

HSCHTA

Hệ số chuyển hóa thức ăn

TA

Thức ăn

TACB

Thức ăn cơ bản

TL

Trọng lượng

TTTĐ

Tăng trọng tuyệt đối

TTTL

Tăng trọng tích lũy


TN

Thí nghiệm

TT

Tăng trọng

VSV

Vi sinh vật

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngành chăn nuôi của nước
ta đã và đang từng bước khẳng định được thế mạnh của mình ở trong và ngoài
nước. Hiện nay các nhà chăn nuôi bên cạnh việc phát triển quy mô là sự ứng dụng
các thành tựu khoa học kĩ thuật như cải tạo con giống, công tác thú y, chăm sóc nuôi
dưỡng, cải thiện điều kiện chuồng trại…..để nâng cao năng suất, chất lượng đàn heo
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thịt ngày càng cao của thị trường. Trong số các biện pháp
trên thì việc xây dựng khẩu phần thức ăn đạt yêu cầu tăng cường sự tiêu hóa hấp thu
10


dưỡng chất của thức ăn là một biện pháp quan trọng góp phần làm giảm chi phí
trong chăn nuôi, giúp heo tăng trọng nhanh, giảm giá thành sản phẩm đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho nhà chăn nuôi.
Để đáp ứng nhu cầu cho nhà chăn nuôi, các nhà khoa học đã không ngừng tìm

tòi và nghiên cứu những vấn đề như: kháng sinh, enzyme tiêu hóa, các nguồn acid
hữu cơ bổ sung vào thức ăn để nâng cao giá trị dinh dưỡng, giảm thấp tỉ lệ tiêu chảy
và một số bệnh khác, giảm tỉ lệ chết ở heo con cai sữa. Xuất phát từ thực tiễn trên,
được sự phân công của khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm,TP
HCM, dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Nguyễn Quang Thiệu, chúng tôi tiến
hành đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA KHÔ DẦU ĐẬU NÀNH LÊN MEN KHI

KẾT HỢP VỚI PROSIN VÀ IMP LÊN SINH TRƯỞNG CỦA HEO CAI
SỮA TỪ 30 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.1.1. Mục đích
Khảo sát đánh giá ảnh hưởng của bột đậu nành lên men khi kết hợp với Prosin
và IMP trong thức ăn lên sự sinh trưởng của heo cai sữa từ 30 đến 65 ngày tuổi.

1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi, quan sát, thu thập số liệu và đánh giá ảnh hưởng của bột đậu nành
lên men khi kết hợp với Prosin và IMP trong thức ăn lên sự sinh trưởng của heo cai
sữa thông qua một số chỉ tiêu: tăng trọng tích lũy, tăng trọng tuyệt đối, tiêu tốn thức
ăn, hệ số chuyển biến thức ăn, tỉ lệ chết và tỉ lệ tiêu chảy.

11


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm sinh lí và sinh trưởng của heo con
2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở heo con sau cai sữa
Heo con trong giai đoạn cai sữa sẽ gặp rất nhiều bất lợi. Cùng lúc với việc bị
cách ly với heo mẹ, phải xa hơi ấm và sự chăm sóc của heo mẹ. Heo con còn phải
gặp nhiều thay đổi như: chế độ ăn, khẩu phần ăn, thức ăn và chất lượng của thức

ăn… những điều này khiến heo con trong giai đoạn cai sữa rất dễ bị stress và mẫn
cảm với bệnh. Đồng thời trong lúc này bộ máy tiêu hóa của heo con đang trong giai
đoạn thay đổi và dần hoàn thiện để thích nghi với các thay đổi mà heo con gặp phải.
Do đó trong giai đoạn này heo con rất dễ mắc phải những bệnh liên quan đến bộ
máy tiêu hóa, mà hay gặp nhất là bệnh tiêu chảy.
Trước tiên trong giai đoạn này, cấu trúc bộ máy tiêu hóa của heo con cũng có
những thay đổi để trở thành một bộ máy tiêu hóa hoàn chỉnh. Theo Trần Thị Dân
(2003), màng nhày của ruột non có những thay đổi khi heo con được cai sữa ở 3 – 4
tuần tuổi. So với trước khi cai sữa, nhung mao (để hấp thu chất dinh dưỡng) ngắn đi
12


75% trong vòng 24 giờ sau cai sữa và tình trạng ngắn này vẫn tiếp tục nhưng giảm
dần cho đến ngày thứ 5 sau cai sữa (Hampson and Kidder, 1986). Mào ruột (crypt)
lại sâu hơn bình thường. Mào ruột là nơi mà tế bào của chúng sẽ di chuyển dần lên
đỉnh nhung mao để trở thành tế bào ruột trưởng thành với vi nhung mao hấp thu
chất dinh dưỡng. Vài enzyme tiêu hóa (lactase, glucosidase, protase) bị giảm nhưng
maltase lại tăng, do đó khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của ruột cũng giảm… việc
giảm chiều dài của nhung mao và hình dạng chưa trưởng thành của quần thể tế bào
ruột (do tốc độ thay thế nhanh) có thể giải thích tại sao heo cai sữa tăng nhạy cảm
đối với bệnh do E.coli.
Việc thay đổi cấu trúc của bộ máy tiêu hóa làm giảm khả năng hấp thụ, hệ
thống men phân tiết chưa đầy đủ, cùng lúc với việc thay đổi thức ăn, heo con ăn
nhiều trong giai đoạn này làm thức ăn không tiêu hóa và hấp thụ hoàn toàn. Chính
lượng thức ăn dư thừa này tạo điều kiện rất thuận lợi cho các vi khuẩn có hại trong
ruột phát triển, phá vỡ sự cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường ruột, gây rối loạn
tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy trên heo. Chính vì vậy việc thay đổi thức ăn cho heo giai
đoạn này không nên quá đột ngột, cho ăn ít sau đó tăng dần lượng thức ăn khi heo
con đã dần thích nghi với các thay đổi.
Ngoài việc thay đổi cấu trúc thì trong giai đoạn này kích thước bộ máy tiêu

hóa cũng phát triển rất nhanh.

Bảng 2.1 Sự phát triển bộ máy tiêu hóa của heo con từ 1 đến 70 ngày tuổi
Tuổi
(ngày)
1
10
20
70

Dạ dày
Trọng
Dung
lượng
tích
(g)
(ml)
4,5
25
15
73
24
213
235
1815

Ruột non
Ruột già
Trọng
Dung

Chiều Trọng
Dung
Chiều
lượng
tích
dài
lượng
tích
dài
(g)
(ml)
(cm)
(g)
(ml)
(cm)
4
100
3,8
10
40
0,8
95
200
5,6
22
90
1,2
115
700
7,5

36
100
1,2
996
6000
16,5
458
2100
3,1
(dẫn liệu Nguyễn Thị Hải Yến, 2005)

Qua bảng 2.1 ta thấy bộ máy tiêu hóa heo con phát triển kém từ 1 – 20 ngày
tuổi, nhưng từ 20 – 70 ngày tuổi phát triển rất nhanh. Do đó trong giai đoạn cai sữa
khả năng tiêu hóa còn kém nên cho heo chuyển qua dùng thức ăn hỗn hợp cũng rất
dễ mắc các bệnh tiêu hóa, nhất là bệnh tiêu chảy.
Ngoài ra ở heo con sơ sinh đến 20 – 35 ngày tuổi không tiết đủ lượng HCl cần
thiết cho dạ dày, lượng HCl này chỉ đủ để hoạt hóa men pepsinogen thành pepsin
(men tiêu hóa chất đạm). Lượng HCl tự do quá ít, không đủ làm tăng độ toan của dạ
dày, do độ toan thấp, vi khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ
13


dày, vào ruột non vi khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy (Nguyễn Như Pho,
2001).
Mặt khác, như ta đã biết sữa heo mẹ có chứa một số men tiêu hóa rất tốt cho
hệ tiêu hóa của heo con. Do đó, khi heo con cai sữa cũng đồng nghĩa với việc bị cắt
đứt nguồn sữa mẹ, mất một số men tiêu hóa cần thiết, mất một nguồn dưỡng chất dễ
tiêu hóa. Cộng thêm với việc thay đổi đột ngột từ 6 bữa/ngày với sữa mẹ phải
chuyển sang một dạng thức ăn khó tiêu hóa hơn. Chính điều này cũng làm heo con
dễ mắc bệnh tiêu chảy hơn.

Hơn thế nữa, bộ máy tiêu hóa của heo con trong giai đoạn cai sữa phát triển rất
nhanh. Trong khi đó cấu trúc và chức năng của bộ máy tiêu hóa chưa thật sự hoàn
chỉnh. Điều này khiến cho sức đề kháng của heo con giảm đi đáng kể. Thêm vào đó,
trong giai đoạn này heo con rất dễ bị stress do sự di chuyển, nhập đàn, thay đổi
chuồng trại… điều này cũng khiến cho heo con dễ nhiễm bệnh, nhất là bệnh trên
đường tiêu hóa.
Ngoài ra, ở ngày tuổi thứ 22, 23, 24 đại đa số heo con mọc răng tiền hàm sữa
thứ 3 hàm dưới nên cai sữa ngày thư 21 thường có ảnh hưởng đến sức khỏe của heo
con vì làm tăng thêm stress. Tương tự ngày tuổi thứ 28, 29 đại đa số heo con mọc
răng tiền hàm sữa thứ 4 hàm trên, nên cai sữa ngày thứ 28 có thể làm tăng thêm
stress cho heo con. Thường khi mọc răng heo con bị sốt, tiêu chảy trước, sau khi
răng nhú ra khỏi nướu một vài ngày. Tình trạng này làm heo con mất sức, kém sức
kháng bệnh. (Võ Thị Ninh, 2007).

2.1.2. Sự phát triển cấu và chức năng của bộ máy tiêu hóa
Heo con theo mẹ, chất dinh dưỡng được cung cấp chủ yếu là nguồn dinh
dưỡng từ sữa mẹ, khi cai sữa thì nhận được nguồn dinh dưỡng từ thức ăn hỗn hợp.
Do đó, bộ máy tiêu hóa của heo con phải trải qua quá trình phát triển nhanh về kích
thước, dung lượng và hoạt động sinh lí để có thể tiêu hóa nhiều chất dinh dưỡng,
thích ứng với môi trường sống.
Bộ máy tiêu hóa của heo con sơ sinh hoạt động lúc đầu yếu , do dạ dày chỉ
nặng lúc đầu 4,5g chứa khoảng 25 ml sữa, nhưng chỉ ba tuần lễ về trọng lượng cũng
như sức chứa đã tăng bốn lần và đến 70 ngày tuổi nó tăng đến 232g với sức chứa
1815ml về các dịch tiêu hóa (Kvanhixki) , (Miller và ctv, 1991).

2.1.3. Sự thay đổi pH của đường tiêu hóa
Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa gắn liền với sự thay đổi của pH. Độ pH
trong ống tiêu hóa trong những ngày đầu cai sữa của heo con là rất cao những ngày
tiếp theo. Sự gia tăng pH trong đường tiêu hóa là không thích hợp cho các enzym
tiêu hóa thức ăn hoạt động và ảnh hưởng đến sự cân bằng hệ vi sinh vật trong

đường tiêu hóa. Sự tăng pH trong đường tiêu hóa có liên quan trực tiếp đến độ tuổi

14


cai sữa, thức ăn ở dạng đặt hay lỏng và thành phần của thức ăn. Khi pH tăng cao
cũng là cơ hội cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển và gây rối loạn tiêu hóa.
Trong thời gian heo con theo mẹ, nguồn dinh dưỡng là sữa mẹ làm gia tăng
dòng vi khuẩn có lợi lactobacillus spp trong dạ dày và đường ruột. Nhóm vi khuẩn
này sử dụng đường latose trong sữa để sản sinh acid lactic làm giảm pH dạ dày,
kích thích quá trình tiêu hóa và khống chế sự phát triển của vi sinh vật gây hại. Nếu
những vi khuẩn gây bệnh có cơ hội chúng sẽ gây bệnh tiêu chảy hoặc các bệnh khác
và từ đó dẫn đến giảm trọng ở heo con. Lúc này nguồn kháng thể từ sữa mẹ không
được cung cấp nữa, khi đó hệ thống miễn dịch của heo con tự phát triển và chống
lại các tác nhân gây bệnh bên ngoài.
Khi heo con cai sữa là lúc thay đổi đột ngột môi trường sống, phải xa hơi ấm
từ mẹ, bị cắt đi nguồn thức ăn dễ tiêu hóa để tiếp xúc với nguồn thức ăn khô cứng
và khó tiêu hóa hơn,...vì vậy heo con dễ bị stress, mẫn cảm với các mầm bệnh nhất
là các bệnh về đường tiêu hóa. Vì vậy cần phải đặt biệt chú ý đến vấn đề dinh
dưỡng, môi trường chăm sóc khi tách khỏi mẹ. Khẩu phần ăn hợp lí ngon miệng
giúp giảm thiểu các vấn đề bệnh trên đường tiêu hóa.

Bảng 2.2 Độ pH trong ống tiêu hóa heo con ở các giai đoạn tuổi khác nhau
Vị trí
Dạ dày
Tá tràng
Không tràng
Hồi tràng

0 ngày

3 ngày
6 ngày
9 ngày
3,8
6,4
6,1
6,4
5,8
6,5
6,2
6,6
6,8
7,3
7,3
7,0
7,5
7,8
7,8
8,1
(Makking, 1994: trích dẫn tài liệu hội thảo của công ty Biomin, 2004)

2.1.4. Sự tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng
2.1.4.1. Sự tiêu hóa và hấp thu protein
Đã từ lâu người ta nhận thấy vai trò quan trọng của protein trong sự sống. Mọi
tế bào, mô bào và các hoạt chất sinh học như hormon, enzyme… đều có bản chất là
protein. Ngoài ra, protein và amino acid khi bị oxy hóa có thể cung cấp khoảng
10 – 15% nhu cầu năng lượng cho các hoạt động sống. Vì vậy việc xây dựng một

15



khẩu phần hợp lý đáp ứng đủ lượng protein đặc biệt là việc cân bằng các acid amin
là rất quan trọng, điều này sẽ quyết định hiệu quả kinh tế cho nhà chăn nuôi.
Sự tiêu hóa protein trong cơ thể tùy thuộc vào thể trạng của thú, tùy thuộc vào
các acid amin giới hạn trong khẩu phần thức ăn. Theo Chang (1993), dạ dày heo
con có pH cao sẽ không thích hợp cho việc tiêu hóa protein (trích dẫn Đặng Minh
Phước, 2005). Vì pH trong dạ dày cao sẽ ức chế phần lớn enzyme tiêu hóa protein.
Ngoài ra, theo một số thí nghiệm thì tỉ lệ tiêu hóa protein cũng giảm khi heo bị tiêu
chảy.
Thí nghiệm của Cunningham và Brisson (1995) kết luận: “Khi heo bị tiêu
chảy thì tỉ lệ tiêu hóa protein giảm từ 3 – 5% ’’. Gutte và Fiegenbaum (1958) cũng
cho rằng: “Khi heo bị tiêu chảy nặng thì giá trị sinh học của protein giảm 50% ’’
(Trích dẫn Nguyễn Ngọc Xuân, 2004).
Một số enzyme tiêu hóa protein trong cơ thể:


Pepsin: Là enzyme có trong dịch dạ dày, từ các tế bào chính của niêm
mạc dạ dày dưới dạng không hoạt động là pepsinogen. Pepsin hoạt động
nhờ sự kích hoạt của acid chlohydric (HCl), hoạt động tốt ở môi trường
pH từ 1,5 – 2,5.



Trypsin: có trong dịch tụy và dịch ruột, sản phẩm protein từ dạ dày
xuống ruột non, ở đoạn tá tràng các chất này sẽ được thủy phân nhờ
enzyme trypsin.



Ngoài ra sự tiêu hóa protein còn do các enzyme chymotrypsin trong dịch

tụy, enzyme protase, nhóm enzyme peptidase …



Nhu cầu protein thô trong thức ăn heo con giai đoạn từ 15 – 30 kg là 16 –
18% khẩu phần.

2.1.4.2. Sự tiêu hóa glucid
Thức ăn của các loài động vật có vú rất đa dạng và hợp chất glucid chiếm một
tỷ lệ rất lớn trong nhu cầu hằng ngày (cung cấp khoảng 70 - 80% nhu cầu năng
lượng cho thú).
Về mặc dinh dưỡng, glucid được chia làm hai nhóm đó là: Dẫn xuất vô đạm
(NFE: Nitrogen Free Extracts) và chất xơ thô (CF: Crude Fiber). NFE phần lớn là

16


tinh bột và đường tan, chúng rất dễ tiêu hóa và hấp thu, CF thì khó tiêu hóa vì loài
dạ dày đơn không có enzyme tiêu hóa chúng.
Ở loài dạ dày đơn, sự tiêu hóa glucid xảy ra chủ yếu ở ruột non đặc biệt là tá
tràng, nhờ các enzyme tiêu hóa tương ứng tạo ra các monosaccharide.
Monosaccharide được hấp thu theo tĩnh mạch cửa gan rồi đi vào hệ thống đại tuần
hoàn của cơ thể.
Amylase là enzyme chính trong tiêu hóa tinh bột. Amylase có hai dạng: α –
1,4 glucan – hydrolase có trong nước bọt và dịch tụy, thủy phân liên kết 1,4 –
glucoside bất kỳ của amylose và amylopectin; enzyme 1,6 glucosidase ở tế bào ruột
thủy phân liên kết 1,6; kết quả tạo hỗn hợp maltose (80%) và glucose (17%).
Ngoài amylase, trong cơ thể heo còn có enzyme maltase phân giải đường
maltose thành glucose. Maltase có trong tuyến tụy và ruột non, nhưng quan trọng
nhất là maltase trong ruột non. Hoạt tính maltase thấp ở heo sơ sinh và tăng nhanh

đến 5 tuần tuổi, nhưng mức độ tăng nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thành phần
thức ăn.
Các đường đơn chính thường gặp trong đường tiêu hóa: Glucose, frustose,
galactose, mannose và các pentose, trong máu và trong tế bào chất thường gặp D –
Glucose.

2.1.4.3. Sự tiêu hóa lipid
Lipid là nguồn cung cấp năng lượng cao cho gia súc, gia cầm (khoảng 30%
nhu cầu năng lượng hằng ngày). Lipid là chất hữu cơ cần thiết cho quá trình sinh lý
sinh hóa của cơ thể, tham gia vào cấu trúc màng tế bào, làm dung môi hòa tan các
vitamin.
Sự tiêu hóa mỡ chủ yếu xảy ra ở ruột non và cần hai điều kiện quan trọng:


Sự nhũ tương hóa mỡ: xảy ra ở ruột dưới tác dụng của các acid mật ở
dạng liên kết với glycine và taurine.



Hoạt động của lipase: lipase ở ruột non một phần do tế bào niêm mạc
ruột non phân tiết và phần lớn do tuyến tụy phân tiết. Hoạt tính của
lipase cao lúc heo sơ sinh và tăng dần theo tuổi rồi ổn định. Khi tiếp xúc
với acid mật, lypase sẽ thủy phân lipid thành glycerol và các acid béo tự

17


do và được hấp thu từ các tế bào của thành ruột vào hệ thống bạch
huyết. Trong cơ thể, lipid được dự trữ dưới dạng mỡ.
Đối với heo con trong giai đoạn tăng trưởng, nhu cầu năng lượng rất cao do

vậy cần bổ sung đầy đủ lipid vào khẩu phần thức ăn. Heo con giai đoạn từ 15 – 30
kg nhu cầu lipid trong khẩu phần thức ăn là 6 – 7%.

2.1.4.4. Sự tiêu hóa chất xơ
Chất xơ trong khẩu phần gồm hai nhóm chính là: Non – Starch Polysaccharide
(NSP) và lignin. Ở heo, xơ không được tiêu hóa bởi enzyme nội sinh, chỉ một số vi
sinh vật hữu dụng có thể tiêu hóa xơ ở manh tràng và ruột già để tạo ra một số sinh
tố nhóm B cần thiết cho heo. Xơ kích thích nhu động của ống tiêu hóa làm cho thức
ăn di chuyển dễ dàng, chống táo bón, tạo cảm giác no cho heo …, do đó không thể
thiếu xơ trong khẩu phần thức ăn.
Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố có lợi thì hàm lượng chất xơ cao trong khẩu
phần thức ăn có thể làm giảm tỷ lệ tiêu hóa thức ăn, do chất xơ ngăn giữ các chất
bên trong tế bào, thay vì chúng phải được tiếp xúc trực tiếp với enzyme tiêu hóa
trong ruột. Sự bổ sung enzyme β - glucanase, cellulase …có thể tạo nhiều dưỡng
chất hơn từ thức ăn có chứa nhiều xơ như β – glucans, cellulose và pentosan.

2.2. Hệ vi sinh vật đường ruột
Khi thú mới sinh ra hệ vi sinh đường ruột chưa có hoặc rất ít. Nhờ việc bú mẹ
hoặc việc liếm láp bên ngoài mà hệ vi sinh bên ngoài đã đi vào đường tiêu hóa của
heo con. Tại đây những vi sinh vật không thích nghi với môi trường đường tiêu hóa
sẽ bị thải ra ngoài, một số ít thích nghi sẽ được sinh sản phát triển thành hệ vi sinh
đường ruột.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1997) và Niconxkij (1983) hệ vi sinh đường ruột
động vật hoạt động rất phong phú và chia làm hai loại:
-

Nhóm bắt buộc: là những vi sinh vật thường xuyên trong đường ruột, chúng
giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Phần lớn là những vi sinh vật
kỵ khí và kỵ khí tùy nghi như: Bifidobacterium, Bifidococcus, Lactobacillus,
Bacteriodes, Eubacterium....Trong đó, Bifidobacterium và Lactobacillus

chuyển đường thành các acid béo bay hơi.

18


-

Nhóm tùy nghi: là nhóm sinh vật đi vào trong đường ruột từ thức ăn, nước
uống. Chúng cư trú tạm thời và được thải ra theo phân. Nhũng vi khuẩn này
thường có ở cuối đường tiêu hóa. Chúng bao gồm các loại cầu khuẩn, trực
khuẩn đường ruột như Proteus, Enterococcus, E.coli gây dung huyết, nấm
men và nhiều giống khác.
Ngoài ra, dựa vào số lượng vi khuẩn trong đường ruột, người ta còn chiaa

chúng thành ba nhóm sau:
-

Nhóm hệ phổ chính chiếm trên 90% tổng số vi sinh vật đường ruột, phần lớn
là các vi khuẩn kỵ khí như: Bifidobacterium, Bifidococcus, Lactobacillus,
Bacteriodes, Eubacterium...

-

Nhóm hệ phổ vệ tinh chiếm dưới 10% gồm phần lớn là vi khuẩn kỵ khí
không bắt buột như: Enterococci, Bacillus...

-

Nhóm tùy nghi chiếm phần còn lại bao gồm: Nấm men, clostridium,
Pseudomonas, Proteus, Salmonella...

Sự mất cân bằng giữa hai nhóm bắt buột và tùy nghi hoặc sự thay đổi tỉ lệ giữa

các hệ phổ vi khuẩn trong đường ruột sẽ đưa đến hiện tượng loạn khuẩn.

2.3. Một số biểu hiện trên heo con
2.3.1. Bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là bệnh lí xảy ra trên các loài động vật với đặc điểm gia tăng lượng
phân thải hàng ngày, gia tăng lượng nước trong phân, gia tăng số lần thải phân
( Nguyễn Văn Thành và Đỗ Hiếu Liêm , 1998 ).
Bệnh tiêu chảy trên heo con thường xảy ra từ 7 – 21 ngày tuổi và cũng chiếm
tỉ lệ cao ở giai đoạn đó, bệnh diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau và do nhiều nguyên
nhân gây ra. Đôi khi đó còn là một biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh như bệnh do
E.coli, phó thương hàn, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ( Nguyễn Văn Pho, 1995 ).
 Các nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở heo con
- Do vi sinh vật
Khi có bất cứ một tác nhân gây stress tác động đến hệ tiêu hóa đều ảnh hưởng
đến sự cân bằng quần thể sinh vật. Điều đó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho những
vi khuẩn có hại phát triển, chúng sẽ tăng nhanh về số lượng, lấn át các nhóm vi

19


khuẩn có lợi gây hiện tượng loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân gây bệnh đường
tiêu hóa
Các vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hóa phổ biến như: Clostrodium,
Samonella, E.coli,...trong đó vai trò của E.coli là tác nhân quan trọng nhất gây bệnh
tiêu chảy ở heo con. Theo Cù Hữu Phú ( 1999 ) nguyên nhiên tiêu chảy do E.coli
chiếm 85,71%
- Do virus
Các vius gây bệnh trên đường tiêu hóa chủ yếu là: Rotavirus, Caronavirus,

Pestevirus...
- Do kí sinh trùng
Tác động thông qua việc tranh chấp dinh dưỡng với ký chủ, tiết độc tố làm
giảm chất đề kháng và làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, tạo điều kiện cho
các tác nhân gây bệnh. Các kí sinh trùng chủ yếu như: giun đũa, giun tóc, sán...
- Do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Theo Nguyễn Như Pho (1995), do bấm răng không kĩ, khi bú heo con làm trầy
vú heo mẹ khiến vú heo mẹ bị viêm và heo con bú sữa mẹ gây ra tiêu chảy.
Do cắt rốn, cột rốn không đúng kĩ thuật làm cho heo con chảy máu nhiều lần
làm mất máu nên héo con yếu không bú được hoặc heo con không được bú sữa đầu.
Theo Võ Văn Ninh (1995), 80% tiêu chảy của heo là do bị viêm rốn nên dẫn
đến sức đề kháng giảm ( Trần Lương Hồng Vân, 2007 ).
Thức ăn kém phẩm chất, không phù hợp với từng giai đoạn phát triển của heo
con. Do thành phần dinh dưỡng của thức ăn không cân đối, thức ăn chứa nhiều chất
béo, nhiều đạm hoặc xơ đều không tốt cho heo, nước uống không đảm bảo vệ
sinh...làm cho bộ máy tiêu hóa không phân giải được hết thức ăn, thức ăn dư thừa đi
ra ngoài dạng lỏng tạo điều kiện do vi sinh vật gây bệnh phát triển sản sinh độc tố
gây rối loạn tiêu hóa và dẫn đến tiêu chảy.
- Do heo mẹ
Trong thời gian mang thai, do dinh dưỡng không đầy đủ như thiếu protein,
thiếu vitamin A, thiếu Cu, thiếu Zn,Fe...làm rối loạn quá trình trao đổi chất ở bà thai
nên heo con mới sinh ra yếu , sức đề kháng kém dễ mắc bệnh, nhất là bệnh đường
tiêu hóa.
20


Nuôi dưỡng heo mẹ không hợp lí, sau khi sinh heo mẹ sản xuất sữa kém, chất
lượng không đảm bảo. Do đó heo con thiếu sữa, còi cọc, yếu ớt, sức đề kháng
giảm,...tạo điều kiện phát sinh bệnh.
Do thành phần sữa mẹ có nhiều chất khô, mỡ khó tiêu nên heo con bị tích

thực. Từ đó vi khuẩn E.coli tác động phân hủy sữa thành acid, gây viêm dạ dày, ruột
dẫn đến tiêu chảy.
Do heo mẹ mắc hội chứng MMA, heo con bú sữa có sản vật viêm hoặc liếm
dịch viêm rơi vãi trên nền chuồng gây viêm ruột, tiêu chảy.
ở những heo mẹ kém sữa hay heo con ít bú hay không bú được sữa đầu, nên
sức đề kháng bệnh kém,dễ phát sinh bệnh.
- Do heo con
Do đặc điểm sinh lí heo con: sự tiết dịch tiêu hóa ở dạ dày ruột không đủ số
lượng và chất lượng. Lượng HCl tự do ( Kvanhixki, 1951; Trần Lương Hồng Vân,
2007 ) do đó heo con dễ tiêu chảy.
- Do ngoại cảnh
Theo Trương Lăng (1995), nước ta là xứ nóng phải chóng lạnh cho heo con sơ
sinh đến khi cai sữa vì nhiệt độ ban đêm thường dưới 300C. Heo con chóng lạnh
bằng cách nâng cao chuyễn hóa cơ bản, tăng sinh nhiệt, nhưng không kéo dài được
do lớp mỡ dưới da heo con nóng, lipid chiếm 1% trọng lượng cơ thể và lipid này
tiêu hao nhanh nên heo con dễ bị lạnh đến tiêu chảy.
Theo Đào Xuân Cường (1963), yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm cao,
quá lạnh, mưa tạt, gió lùa, vệ sinh chăm sóc kém, nuôi nhốt heo con quá chật, heo
kém vận động, không áp dụng đúng quy trình đỡ đẻ, ổ úm dơ, đèn úm thiếu cũng là
nguyên nhân gây bệnh heo con (Trần Lương Hồng Vân, 2007).
Theo phạm khắc hiếu ( 1979), thường thì sau tình trạng stress là giai đoạn
E.coli độc trỗi dậy.
Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1986), trong những yếu tố tiểu
khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm ở những tháng mưa nhiều, số heo
con tiêu chảy tăng rõ rệt, có thể tăng 90 – 100% toàn đàn.

2.3.2. Bệnh trên đường hô hấp của heo con
 Các nguyên nhân gây bệnh trên đường hô hấp
21



- Bệnh đường hô hấp được coi là kết quả của một sự kiện bao gồm các yếu tố
nhiễm trùng, yếu tố môi trường, phương pháp quản lí chăm sóc và các yếu tố di
truyền. Đặc điểm của đường tiêu hóa là ẩm và nhiều dưỡng chất, vì vậy nó là nơi lý
tưởng cho vi khuẩn phát triển.
- Các tác nhân gây bệnh trên đường hô hấp là do các vi khuẩn như:
Mycoplasma hyopneumoniae, Pasteurella multocida, Haemophius parasuis,
Streptococcus suis, Staphylococcus aureus, Actinomyces pyogenes,...
- Do kí sinh trùng, giun phổi ( Metastrongylus ), sự di hình của giun đũa
( Ascaris suum ) qua bộ máy hô hấp và các cơ quan khác làm tổn thương các bộ
phận, cơ quan mà chúng đi qua ( theo Lê Hữu Khương, 2009 ).
- Do dạng chế biến thức ăn: sự xay nhuyễn làm tăng độ bụi của thức ăn hỗn
hợp nên heo dễ bị hắt hơi rồi dẫn đến viêm phổi ( Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị
Dân, 1997 ).
- Do dinh dưỡng: khẩu phần thức ăn thiếu Vitamin A, làm cho biểu mô
đường hô hấp phát triển không bình thường, giảm sức bền làm thú dễ mắc bệnh về
đường hô hấp và làm biến đổi các chức năng của cơ quan hô hấp (Nguyễn Như Pho,
1995). Sự mất cân đối Ca/P trong khẩu phần làm xương lồng ngực bị biến dạng ảnh
hưởng đến chức năng hô hấp ( Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 1997). Ngoài
ra Vitamin E cũng góp phần cao sức đề kháng ủa cơ thể chống lại các tác nhân gây
bệnh (theo Võ Văn Ninh, 2007).
- Do môi trường xung quanh: độ ẩm không khí cao, nhiệt độ chuồng nuôi quá
cao hoặc quá thấp, biên độ giao động lớn. Vệ sinh chuồng trại kém gây nồng độ khí
độc, bụi và vi khuẩn trong không khí cao.

2.3.3. Các nguyên nhân gây bệnh viêm khớp ở heo cai sữa
Do nhiễm vi trùng sinh mủ Staphylococcus, Streptococcus vi trùng ái lực với
khớp xương heo con thường mắc bệnh là do: nằm bú, chân cọ sát vào thành chuồng
làm trầy da hoặc trước đó heo mẹ bị viêm vú, mầm bệnh theo sữa qua heo con, theo
đó mầm bệnh theo máu của heo con đi đến các khớp xương, chờ khi sức đề kháng

của heo con kém, các vi trùng bộc phát gây bệnh trên khớp xương.

22


2.3.4. Dinh dưỡng heo con cai sữa
Heo con cuối giai đoạn cai sữa thường gặp nhiều trở ngại như: Stress do sự
tách mẹ thay đổi nguồn cung cấp thức ăn, thay đổi chuồng trại, nhập đàn mới, tiêm
phòng...tất cả những điều này ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của heo con ở giai
đoạn cai sữa.
Để giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa do thay đổi nguồn cung cấp dinh dưỡng
chúng ta cần có một sự lựa chọn thực liệu trong khẩu phần bổ sung cho heo con như
sau:
- Bổ sung thêm acid hữu cơ
- Tăng mức năng lượng (3300 kcal năng lương biến dưỡng)
- Tăng chất xơ tong khẩu phần
- Sử dụng ngững chất có khả năng trung hòa acid.

Bảng 2.3 Khả năng trung hòa acid của thực liệu
Thực liệu
Sữa gầy lỏng
Sữa gầy tươi
Sữa gầy khô
Lúa mì
Đại mạch
Bột đậu nành
Bột cá
Hỗn hợp khoáng
Thức ăn đậm đặc của heo con


Độ trung hòa acid
3,07
7,12
66,37
8,99
30,07
50,68
60,38
126,50
30,00

Hỗn hợp khoáng có thể làm tăng pH của đường ruột do đó trung hòa acid, vì
vậy heo con giảm tiêu hóa thức ăn nếu chúng ta cũng cấp nhiều khoáng trong khẩu
phần của heo con.
Khi cai sữa, heo còn cần giảm bớt phần thức ăn chừng 10 – 20% để chống
stress, có thể trộn kháng sinh vào thức ăn để phòng chống bệnh trong 3 – 5 ngày.
23


Sau 2 – 3 ngày hạn chế khẩu phần, nếu heo con khỏe mạnh thì cho ăn tự do. Cần có
đầy đủ nước uống cho heo con, vì sau khi mất nguồn sữa mẹ heo con uống nước
nhiều hơn.
Khi cung cấp thức ăn cho heo con ở giai đoạn cai sữa, việc cần quan tâm là
luôn phải có điều kiện bắt buột và các điều kiện hạn chế về dinh dưỡng.

2.4. Giới thiệu sơ lược các chất bổ sung trong thí nghiệm.
2.4.1. Sơ lược về khô dầu đậu nành lên men.
Quy trình chế biến đậu nành lên men: Khô đậu nành được làm sạch, cho lên
men Lactobacillus, sau đó được làm khô chân không cà đem và đem nghiền mịn, ta
được sản phẩm cuối cùng là đậu nành lên men.

Đậu nành lên men là protein từ đậu nành đưuọc lên men bởi vi sinh vật, không
có chất kháng nguyên. Do quá trình chế biến đặc biệt trên đã làm thoái hóa sinh học
những yếu tố kháng dinh dưỡng, các oligosaccharide, protein và chất xơ. Sau khi
qua sấy khô trong môi trường chân không, nó có màu nâu sang, kích thước hạt
khoảng 250 µm, có khả năng tiêu hóa tốt và độ hòa tan cao. Trong sản phẩm chứa
90,6% acid amine được tiêu hóa nên là nguồn đạm thực vật có chất lượng ổn định,
không chứa các nguyên tố bất lợi như histamine, gizzarosin, chất phi protein, sự
nhiễm salmonella, đọc tố từ vi sinh vật.
Trong quá trình thủy phân, protein thoái biến thành những peptide nhỏ và các
acid amine, để lộ ra các nhóm chất ưa nước do đó nó có độ hòa tan cao trong nước,
cao hơn so với các sản phẩm khác làm cho dung dịch của nó ở trạng thái sữa, đáp
ứng nhu cầu như là chất thay thế sữa cho heo.
84% protein trong đậu nành lên men tan trong dung dịch KOH và có chỉ số
hòa tan Nito cao – NSI (Nitrogen Solubility Index) mang lại hiệu quả thức ăn tốt
nhất cho vật nuôi.
Ngoài ra trong đậu nành lên men còn chứa 3,4% acid lactic, đưuọc sử dụng
như là chất acid hóa thức ăn vật nuôi, cải thiện được khả năng tiêu hóa và hấp thu.
Acid lactic và acid citric còn được sử dụng vai trò như là chất chống oxy hóa.
Đậu nành lên men có chức năng kết dính tương tự như của bột mì, khả năng
kết dính là do sự phân cực các nối hydro trong phân tử peptide, đây là chất kết dính
tự nhiên và là nguồn cung cấp protein tốt nhất. khi hòa tan đậu nành lên men trong
nước với tỷ lệ 1 bột : 9 nước, dung dịch này không bị hư trước 72 giờ.
Thành phần dinh dưỡng của bột đậu nành lên men như sau:
ME

Béo

Protein

Độ ẩm


Tro

Lysine



Methionine
24


Cystine

0,8%

Threonine

8%

Leucine

3,25%

Arginine

0,76%

Isoleusine

0,76%


Phenylalanine

2,16%

3753 kcal/kg

4,5%

56% (tối thiểu 55%)

4,6%

6,9%

2,7%

3,8%

2,93%

Tryptophan

Histidine

%

0,74%
Valin


2,79%

%

1,56%

Những yếu tố dinh dưỡng còn trong khô dầu đậu nành lên men ở tỷ lệ thấp:
Antitrypsin

Protein hòa tan KOH

Protein kháng nguyên:

Hòa tan trong nước

-

Β-glycinine

-

Glycinine

-

Lectin

Chỉ số hòa tan Nito (NSI)
< 1mg/g protein


Oligosaccharide

2,00 ppm

Hoạt tính urease

Tối đa 1,00 ppm

Soponin

Tối đa 1,00 ppm

Tiêu hóa pepsin trong

Tối đa 1,00%

phòng thí nghiệm

Tối đa 0,10 mg/g

25


×