Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số (nghiên cứu tại tỉnh Sơn La)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.48 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------

VŨ THỊ HẰNG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI HỌC SINH VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ (NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH SƠN LA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------

VŨ THỊ HẰNG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI HỌC SINH VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ (NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH SƠN LA)

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế và chính sách
Mã ngành : 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. MAI NGỌC ANH


HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC PHỔ THƠNG ĐỐI VỚI HỌC SINH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ........8
1.1. Hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh
vùng dân tộc thiểu số...................................................................................8
1.1.1 Học sinh phổ thông vùng dân tộc thiểu số.................................................8
1.1.2. Giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số....................12
1.1.3. Hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh dân tộc thiểu số. .15
1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân
tộc thiểu số.............................................................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học
sinh vùng dân tộc thiểu số................................................................................16

1.2.2. Căn cứ ban hành chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với
học sinh vùng dân tộc thiểu số..........................................................................17
1.2.3. Mục tiêu của chính sách phát triển hỗ trợ giáo dục phổ thông đối với học
sinh vùng dân tộc thiểu số................................................................................19
1.2.4. Chủ thể chính sách phát triển hỗ trợ giáo dục phổ thông đối với học sinh
vùng dân tộc thiểu số........................................................................................21
1.2.5. Đối tượng của chính sách phát triển hỗ trợ giáo dục phổ thông đối với
học sinh vùng dân tộc thiểu số..........................................................................22
1.2.6. Nguyên tắc của chính sách phát triển hỗ trợ giáo dục phổ thông đối với
học sinh vùng dân tộc thiểu số..........................................................................24
1.2.7. Các chính sách bộ phận..........................................................................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ
thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số.......................................................26
1.3.1 Từ chủ thể chính sách..............................................................................26
1.3.2 Phương thức, cách thức quản lý ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát
triển giáo dục phổ thơng đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số......................27
1.3.3. Từ các nhân tố khác................................................................................29
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI HỌC SINH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH SƠN LA.........................................................................31
2.1. Khái quát về giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu
nghiên cứu tại tỉnh Sơn La....................................................................................31


2.1.1 Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ giáo dục phổ thông đối với
học sinh vùng dân tộc thiểu số..........................................................................31
2.1.2. Thực trạng tiếp cận giáo dục phổ thông của học sinh vùng dân tộc thiểu
số tỉnh Sơn La...................................................................................................36
2.1.3 Thực trạng chất lượng giáo dục phổ thông của học sinh vùng dân tộc thiểu
số tỉnh Sơn La...................................................................................................38

2.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học
sinh vùng dân tộc thiểu số nghiên cứu tại tỉnh Sơn La.......................................40
2.2.1. Chủ thể chính sách và đối tượng chính sách...........................................40
2.2.2. Các chính sách bộ phận..........................................................................40
2.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh
vùng dân tộc thiểu số.............................................................................................47
2.3.1. Đánh giá theo mục tiêu của chính sách...................................................47
2.3.2. Điểm mạnh của chính sách.....................................................................52
2.3.3 .Điểm yếu của chính sách và nguyên nhân..............................................55
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI HỌC SINH VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ.............................................................................................................. 62
3.1. Quan điểm hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối
với học sinh vùng dân tộc thiểu số........................................................................62
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Sơn La.................................................................................................62
3.1.2 Định hướng hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông
đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số..............................................................64
3.2. Một số giải pháp hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ
thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số.......................................................65
3.2.1. Chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển hạ tầng giáo dục vùng dân tộc thiểu
số và miền núi...................................................................................................65
3.2.2. Chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với người học.........................................69
3.2.3. Chính sách đối với nhà giáo, người lao động và cán bộ quản lý giáo dục
tại miền núi, vùng dân tộc thiểu số...................................................................70
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp.................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTTS:

Dân tộc thiểu số

DT&MN

Dân tộc và miền núi

ĐBDTTS:

Đồng bào dân tộc thiểu số

HSDTTS:

Học sinh dân tộc thiểu số

HDI:

Chỉ số phát triển con người

GDP:

Tổng thu nhập quốc nội

GD-ĐT:

Giáo dục đào tạo


PTDTNT:

Phổ thông dân tộc nội trú

PTDTBT:

Phổ thông dân tộc bán trú

PHHS:

Phụ huynh học sinh

PVS:

Phỏng vấn sâu

THCS:

Trung học cơ sở

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:

Tổng hợp các cơ sở đào tạo phổ thông của tỉnh Sơn La năm học 2016-2017. 33


Bảng 2.2:

Tổng hợp các cơ sở đào tạo phổ thông của tỉnh Sơn La năm học 2017-2018........35

Bảng 2.3. Số học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La năm học 2016-2017...37
Bảng 2.4

Mục tiêu hỗ trợ của chính quyền tỉnh Sơn la đối với Chính sách đầu tư,
hỗ trợ phát triển hạ tầng giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi dựa
trên các chính sách của Chính quyền Trung ương................................42

Bảng 2.5.

Mục tiêu hỗ trợ trực tiếp đối với người học..........................................49

Bảng 2.6 :

Mục tiêu đối với nhà giáo, người lao động và cán bộ quản lư giáo dục
tại miền núi, vùng dân tộc thiểu số.......................................................51

Bảng 3.1

Mục tiêu về phát triển hạ tầng cơ sở.....................................................67

Bảng 3.2.

Mục tiêu hỗ trợ trực tiếp đối với người học..........................................70

Bảng 3.3: Mục tiêu đối với nhà giáo, người lao động và cán bộ quản lý giáo dục

tại miền núi, vùng dân tộc thiểu số.......................................................72
Bảng 3.4. Mục tiêu đối với dạy và học tiếng nói, chữ viết dân tộc thiểu số..........75


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế ở Việt Nam, nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công của công cuộc phát triển đất nước. Và trong việc phát triển nguồn nhân
lực thì giáo dục và đào tạo là một trong những yếu tố có vai trị quan trọng
hàng đầu. Thực tiễn phát triển giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay đã khẳng
định được có những chính sách giáo dục đúng đắn tuy nhiên cũng bộc lộ
nhiều điểm còn hạn chế, cần thiết phải có sự đổi mới để tạo ra những bước
chuyển căn bản của giáo dục trong giai đoạn tới, đặc biệt về các chính sách hỗ
trợ phát triển giáo dục đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số.
Chính sách về giáo dục đào tạo là một chính sách quan trọng để nâng
cao dân trí và đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số khơng chỉ thể hiện
qua các Nghị định, chương trình, dự án mà còn bằng chiến lược cơ bản lâu
dài, như “Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 2013. Văn kiện Đại hội Đảng X của Đảng đã đưa ra
quan điểm chỉ đạo: “Nhà nước tăng đầu tư tập trung cho các mục tiêu, các
chương trình quốc gia phát triển giáo dục, hỗ trợ các vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo”. Chủ trương này tiếp tục được
khẳng định và phát triển trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, XII của Đảng: “Quan tâm hơn tới phát triển giáo dục đào tạo ở vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn. Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện

tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người và gia đình có cơng, đồng bào dân
tộc thiểu số, học sinh giỏi, học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên cơng
tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông là một bộ phận


2

quan trọng, mang những đặc thù riêng. Đây là cấp học căn bản, tối cần thiết
đối với bất cứ cá nhân nào nói riêng và đối với sự phát triển của xã hội nói
chung. Vì thế, quan tâm tới giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số không
chỉ là biện pháp nâng cao chất lượng sống cho đồng bào mà còn là con đường
phát triển kinh tế - xã hội vững chắc, ổn định cho quốc gia.
Vì những lý do trên, để đảm bảo quá trình học tập của con em đồng bào
dân tộc được thực hiện tốt và có hiệu quả, thì một trong những vấn đề mấu
chốt có tính quyết định đó là các chính sách về giáo dục phổ thông vùng dân
tộc thiểu số cần phải được coi trọng và ưu tiên hàng đầu.
Sơn La là 1 tỉnh miền núi biên giới với nhiều dân tộc sinh sống, cơ sở
hạ tầng, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, dân số tồn tỉnh
trên 1 triệu người với 12 dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó dân tộc
Thái chiếm tỷ lệ cao nhất là 55% và dân tộc Kinh chiếm 18%, dân tộc Mông
chiếm 12%, dân tộc Mường chiếm 8%, các dân tộc khác chiếm 7%. Dựa vào
đặc điểm về canh tác nông nghiệp, cách thức khai phá ruộng nương... mà dân
cư phân bố khơng đồng đều, có những dân tộc ở những vùng xa xôi hẻo lánh,
giao thông đi lại vơ cùng khó khăn, ít khi giao lưu với các vùng khác hoặc các
dân tộc khác.
Mặc dù Đảng, Nhà nước, chính quyền đã quan tâm ban hành nhiều
chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, cho đến nay các chính sách hỗ
trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên

địa bàn tỉnh Sơn La đã đạt được hiệu quả chưa và cần tiếp tục xây dựng, ban
hành bổ sung thêm các chính sách căn cứ từ các chính sách đã có nhằm góp
phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
học sinh vùng dân tộc thiểu số.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng


3

dân tộc thiểu số (nghiên cứu tại tỉnh Sơn La)" làm luận văn tốt nghiệp
chuyên nghành Quản lý kinh tế và chính sách
2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài “Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây
Bắc hiện nay” - chuyên ngành Xã hội học, mã số 62 3130 01 của Nguyễn Thị
Thanh Hương dưới sự hướng dẫn của Vũ Tuấn Huy. Luận án đã tập trung
nghiên cứu, khảo sát thực trạng và các nguyên nhân bỏ học của trẻ em vùng
Tây Bắc trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình phát triển và hội
nhập. Trên cơ sở khảo sát các đối tƣợng nghiên cứu gồm trẻ em, nhà trường,
gia đình, cộng đồng, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo
và chăm sóc, bảovệ trẻ em tại 3 tỉnh thuộc Tây Bắc là Lai Châu, Điện Biên,
Sơn La tác giả luận án đã phân tích được mối quan hệ và tác động qua lại giữa
các yếu tố xã hội đến vấn đề trẻ em bỏ học. Việc phân tích trình trạng bỏ học của
trẻ em tại vùng Tây Bắc được xem xét trong mối quan hệ với hệ thống giáo dục
hiện nay của Việt Nam để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ
tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc hiện nay. Đây là đề tài có { nghĩa
khoa học và thực tiễn, không trùng lặp với các đề tài khoa học và luận án tiến sĩ
đã bảo vệ trước đó nó góp phần trong việc tham khảo đưa ra những giải pháp để
giải quyết tình trạng này ở địa phương nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu là
khu vực Tây Bắc tác giả đã chỉ ra những yếu tố như kinh tế, văn hóa, chính

sách… mang đặc trưng của vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nên có thể
tham khảo về chính sách cho nghiên cứu của luận văn này.
Cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về chính sách hỗ trợ phát triển
giáo dục phổ thơng đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Sơn La là khơng nhiều, trong đó có một số cơng trình nghiên cứu của các tác
giả: Phùng Thị Phong Lan (2016) “Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thơng
vùng dân tộc thiểu số miền núi phía bắc”. Nguyễn Ngọc Thanh đã có một bài
báo cáo về “Kết quả thực hiện chính sách giáo dục đối với giáo viên miền núi,


4

dân tộc thiểu số”. Tác giả đã đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục đối với
giáo viên miền núi của 5 tỉnh: Lai Châu, Hà Giang, Nghệ An, Kon Tum và Sóc
Trăng. Qua nghiên cứu cho thấy các chính sách về giáo dục đối với giáo viên đã
được các tỉnh triển khai kịp thời và có hiệu quả, dưới tác động của các chính
sách này nền giáo dục dân tộc thiểu số hiện đang có chuyển biến tích cực.
Tác giả Như Ý có bài đăng trên tạp chí Dân tộc học về “Nhìn lại một
việc lớn: Phát triển tiếng nói và chữ viết tại các vùng dân tộc”. Tác giả phân
tích những ưu khuyết điểm, những mặt đã làm được và những tồn tại, học
sinh bỏ học, thất học còn phổ biến ở vùng sâu vùng xa. Trong Hội nghị Thơng
báo Dân tộc học năm 2011, Hồng Phương Mai đã có bài viết về “6 ”. Tìm
hiểu tác động của chính sách đối với học sinh dưới nhiều góc độ, trẻ em bỏ
học, đi học, chính sách đổi mới chương trình giảng dạy và sách giáo khoa.
Tác động của chính sách đối với giáo viên, chế độ lương thưởng, phụ cấp,
chương trình giảng dạy và chế độ luân chuyển.
Trên tạp chí Dân tộc học tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang và Lại Thị Thu
Hà đã có báo cáo về “Chính sách cử tuyển - Một chủ trương đúng trong
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo
ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số”.Các tác giả đã nhận định chính sách

cử tuyển là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Điều đó được thể hiện ở chính sách đối với người thuộc
diện cử tuyển, việc thực hiện chính sách cử tuyển. Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm tới sự nghiệp phát triển toàn diện kinh tế - văn hóa - xã hội vùng
dân tộc miền núi nhất là phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược

phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020. Tại Mục 1.6 Chương trình có nêu ra
định hướng “Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó
khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội”.
Như vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu, khảo sát đánh giá về các


5

chính sách giáo dục dân tộc nhưng các nghiên cứu vẫn ở tầm vĩ mơ, bao qt
tồn bộ hệ thống chính sách, luật pháp liên quan đến hệ thống giáo dục dân
tộc. Đến nay chưa thấy có nghiên cứu nào về việc thực hiện chính sách giáo
dục phổ thơng đối với học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thực tế phát triển của xã hội và đất nước là ln biến đổi kéo theo những
chính sách, mơ hình hỗ trợ cũng phải thay đổi cho phù hợp theo. Do đó, việc
tìm hiểu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục
phổ thông cho học sinh dân tộc thiểu số là rất cần thiết trong sự nghiệp phát
triển giáo dục của nước ta hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được cơ sở lý luận cho nghiên cứu của chính sách hỗ trợ
phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
- Đánh giá được thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ
thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
giáo dục phổ thơng đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ
thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nhóm
học sinh được nghiên cứu là những học sinh phổ thông vùng dân tộc thiểu số.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: luận văn đi vào nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển
giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số theo các hợp phần:
chủ thể ban hành và đối tượng thụ hưởng của chính sách; mục tiêu của chính
sách, nguyên tắc của chính sách; các hợp phần của chính sách hỗ trợ phát
triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn


6

tỉnh Sơn La.
+ Về khơng gian: Nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ
thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La.
+ Về thời gian:
Dữ liệu thứ cấp thông tin về giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La trong 3 năm, từ năm 2015 đến năm 2017,
Dữ liệu sơ cấp thu thập từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018
Giải pháp đến 2020
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Khung lý thuyết:

Các nhân tố ảnh hưởng
đến Chính sách hỗ trợ phát

triển giáo dục phổ thông đối
với học sinh vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh
- Từ quan điểm định hướng
của nhà nước
- Từ chủ thể chính sách
- Từ đối tượng chính sách
- Từ các nhân tố khác

Chính sách hỗ trợ phát triển Kết quả
Thực
giáo dục phổ thông đối với thực hiện hiện mục
học sinh dân tộc thiểu số trên mục tiêu
tiêu
địa bàn tỉnh
chính
chính
sách
sách hỗ
trợ phát
- Căn cứ ban hành chính sách - Thành
triển
- Mục tiêu chính sách
tựu.
- Chủ thể chính sách
- Hạn chế. giáo dục
phổ
- Đối tượng của chính sách
- Ngun
thơng

- Ngun tắc của chính sách
nhân.
đối với
- Các chính sách bộ phận:
học sinh
Chính sách đầu tư, hỗ trợ phát
dân tộc
triển hạ tầng giáo dục vùng
thiểu số
dân tộc thiểu số và miền núi
trên địa
Chính sách hỗ trợ trực tiếp đối
bàn tỉnh
với người học
Chính sách đối với nhà giáo,
người lao động và cán bộ
quản lý giáo dục tại miền núi,
vùng dân tộc thiểu số
Chính sách dạy và học tiếng
nói, chữ viết dân tộc thiểu số
5.2. Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến áp dụng phương pháp nghiên cứu

định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng định lượng theo các bước sau:


7

Bước 1: Rà sốt tài liệu, hình thành khung nghiên cứu về chính sách hỗ
trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên

địa bàn tỉnh Sơn La.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua điều tra, báo cáo, đánh giá
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ
thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm
2015 - 2017.
Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra, báo cáo, đánh giá
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục
phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La từ
tháng 4 đến tháng 6 năm 2018
Bước 4: Xử lý dữ liệu và tiến hành phân tích thực trạng chính sách hỗ
trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Sơn La theo mục tiêu, chỉ ra điểm đạt được và điểm hạn chế, các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đã nêu.
Bước 5: Đưa ra các giải pháp hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển giáo
dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La, từ
đó rút ra các khuyến nghị để thực hiện các giải pháp đối với chính quyền các cấp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo ra, luận văn gồm 3
chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông
đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số.
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục
đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số nghiên cứu tại tỉnh Sơn La
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển giáo
dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN



8

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI HỌC SINH
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân
tộc thiểu số
1.1.1 Học sinh phổ thông vùng dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số
- Hiện nay, trong đời sống xã hội, khái niệm “dân tộc” được hiểu rất đa
nghĩa, đa cấp độ.
+ Dân tộc (Nation): hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị- xã hội
nhất định, ban đầu do sự tập hợp của nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc, sau này
của nhiều cộng đồng mang tính tộc người (ethnic) của bộ phận tộc người…
Kết cấu của cộng đồng dân tộc rất đa dạng, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử,
văn hoá, xã hội trong khu vực và bản thân.
+ Dân tộc (Ethnic) đồng nghĩa với cộng đồng mang tính tộc người, ví
dụ dân tộc Tày, dân tộc Ba na… Cộng đồng có thể là bộ phận chủ thể hay
thiểu số của một dân tộc (nation) sinh sống ở nhiều quốc gia dân tộc khác
nhau, được liên kết với nhau bằng những đặc điểm ngơn ngữ, văn hố và ý
thức tự giác tộc người.
Khái niệm “dân tộc” vừa bao hàm nghĩa dân tộc- quốc gia, vừa chỉ tộc
người trong một quốc gia. Nó có tính đa nghĩa nhưng dưới góc độ quản lý nhà
nước về dân tộc, khái niệm “dân tộc” được hiểu theo nghĩa tộc người (ethnic).
- Dân tộc thiểu số (có lúc gọi là dân tộc ít người) là khái niệm được đưa
rra trong mối tương quan với dân tộc đa số (ở Việt Nam là người Kinh). Tiêu
chí quan trọng nhất để phân loại thành dân tộc thiếu số hay đa số là lượng
người thuộc dân tộc đó so với các dân tộc khác hoặc so với tổng số dân. Có
quốc gia khơng có dân tộc thiểu số, nhưng cũng có những quốc gia có rất nhiều



9

dân tộc thiểu số. Ở Việt Nam có 53 dân tộc thiểu số. Dân tộc thiểu số là những
dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm
trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia”.
Như vậy, theo tác giả, khái niệm “dân tộc thiểu số” luôn được đề cập
trong mối quan hệ với khái niệm “dân tộc đa số” và để chỉ mối tương quan về
số lượng người.Việt Nam có dân tộc Kinh là dân tộc đa số (chiếm hơn 86%
dân số cả nước) và 53 dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 14%
dân số cả nước).
Vùng dân tộc thiểu số
Là địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành
cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như
vậy, khái niệm vùng dân tộc thiểu số gắn liền với khái niệm dân tộc thiểu
số, nhưng nó để chỉ vùng, khu vực, địa bàn, tức là địa hình đất đai, khoảng
khơng gian trong đó có các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đặc trưng.
Cơ sở để xác định “vùng” là đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội. Vùng
dân tộc thiểu số theo nghĩa hẹp được xem xét trên cơ sở đơn vị hành chính cấp
huyện có số dân tộc thiểu số từ 5.000 người trở lên, sinh sống thành cộng
đồng ổn định.
Như vậy, vùng dân tộc thiểu số là một khái niệm để chỉ địa bàn có đơng
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Chính vì thế, lượng đồng bào dân tộc
thiểu số trên một địa bàn là tiêu chí chính để phân định vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Những vùng mà cộng đồng người dân tộc thiểu số sống ít, xen kẽ thì
được gọi là “vùng có dân tộc thiểu số hoặc “vùng xen kẽ dân tộc thiểu số”.
Điều này khiến cho “vùng dân tộc thiểu số” trở thành một khái niệm có tính
tương đối, là khu vực đặc thù, có sự khác biệt ở yếu tố dân tộc, yếu tố tự
nhiên và kinh tế, xã hội nhất định so với các vùng khác trong cả nước
Phạm vi của vùng dân tộc thiểu số có thể được nhìn nhận ở nhiều cấp,



10

có thể ở quy mơ cấp huyện (trong huyện có các vùng dân tộc thiểu số), cấp
tỉnh và cấp liên tỉnh (khu vực Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ,
…).
Các DTTS ở nước ta cư trú tập trung ở vùng núi và gần đường biên
giới, vùng có vị trí chiến lược quan trọng trong xây dựng kinh tế và củng cố
quốc phịng an ninh, tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Mỗi dân tộc đều có sắc
thái văn hóa riêng. Cộng đồng DTTS có truyền thống cộng đồng cao, gắn bó
với nhau trong lịch sử dụng nước và giữ nước Có sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa người Kinh và nhóm người DTTS (trừ
người Hoa).Điểm xuất phát của người DTTTS thấp hơn người Kinh nên họ
nhận được nhiều ưu tiên trong tiến trình phát triển, đây cũng là chủ trương
của nhà nước trong việc hỗ trợ cho nhóm người yếu thế nhằm đảm bảo sự
cơng bằng trong tiến trình phát triển.
Học sinh phổ thông vùng dân tộc thiểu số:
“Giáo dục phổ thông được thực hiện trong 12 năm học từ lớp Một đến
lớp Mười hai . Học sinh vào tiểu học có độ tuổi là sáu tuổi; Học sinh vào học
lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học, có độ tuổi là mười một tuổi,
học sinh vào lớp Mười phải hồn thành chương trình phổ thơng cơ sở có độ
tuổi là 15 tuổi ”. Bộ giáo dục cũng quy định “Những trường hợp có thể học
trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ, học ở tuổi cao hơn tuổi
quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
học sinh người DTTS”.
Học sinh phổ thông vùng dân tộc thiểu số: Là nhóm trẻ em trong độ
tuổi đến trường từ lớp 1 đến lớp 12, sống ở vùng dân tộc thiểu số , bao gồm
cả người kinh và người DTTS.
Học sinh tiểu học và trung học cơ sở (THCS) được hưởng chính sách

hỗ trợ phải bảo đảm một trong các điều kiện: Một là, học sinh bán trú đang
học tại trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT); Hai là, học sinh mà bản


11

thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thơn đặc
biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, THCS thuộc xã khu vực III,
thơn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi (DT&MN); các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường khoảng cách
từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh
THCS hoặc ở các khu vực địa hình cách trở, giao thơng đi lại khó khăn phải
qua sơng, suối khơng có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá; Ba là,
học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại
xã khu vực III, thơn đặc biệt khó khăn vùng DT&MN đang học tại các trường
tiểu học, THCS thuộc xã khu vực II vùng DT&MN. Nhà ở xa trường hoặc địa
hình cách trở giao thơng đi lại khó khăn...
Đối với học sinh THPT là người dân tộc thiểu số phải bảo đảm các điều
kiện sau: Một là, đang học tại trường THPT hoặc cấp THPT tại trường phổ
thông có nhiều cấp học; Hai là, bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ
khẩu thường trú tại xã khu vực III, thơn đặc biệt khó khăn vùng DT&MN, các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường
khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thơng đi lại khó
khăn phải qua sơng, suối khơng có cầu, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất,
đá... Học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách được hỗ trợ tiền ăn,
tiền nhà ở và gạo. Cụ thể, mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức
lương cơ sở và được hưởng khơng q chín tháng/năm học/học sinh. Đối với
học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường khơng thể bố trí ở bán trú trong
trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng
khơng q chín tháng/năm học/học sinh. Bên cạnh đó, mỗi học sinh được hỗ

trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng khơng q chín tháng/năm học/học
sinh, trường PTDTBT được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm:
Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phịng ăn, nhà tắm, cơng trình vệ sinh, cơng
trình nước sạch và các thiết bị kèm theo với mức hỗ trợ 100 nghìn đồng/học


12

sinh bán trú/năm học; và cấp thuốc khám, chữa bệnh miễn phí với mức hỗ trợ
50 nghìn đồng/học sinh bán trú/năm học... Các trường phổ thơng được hưởng
chính sách hỗ trợ, gồm: trường PTDTBT; trường phổ thơng có tổ chức nấu ăn
tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách
1.1.2. Giáo dục phổ thơng đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số
Giáo dục con người là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và
nhà nước ta, đặc biệt là ưu đãi trong giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số
(ĐBDTTS), các nhóm đặc biệt khó khăn. Đây là điều có ý nghĩa động viên
các nhóm người có hồn cảnh đặc biệt có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục phổ
thơng và góp phần bình đẳng xã hội giữa các nhóm người, các dân tộc trên
một vùng lãnh thổ, thể hiện sự ưu việt của nền an sinh xã hội nước nhà trong
trách nhiệm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
góp phần ổn định cuộc sống cho nhóm dân cư, đảm bảo an ninh trật tự trên
địa bàn. Người dân tộc thiểu số (DTTS) có tiếng nói và chữ viết riêng có nền
văn hóa khác biệt cùng tồn tại song song và phát triển cùng với các phong tục
tập quán của văn hóa cộng đồng chung của người Việt có những dấn ấn tinh
hoa nhưng cũng có những hủ tục làm cho nhận thức và đời sống của người
đồng bào dân tộc thiểu số còn thua kém so với mặt bằng chung của cả nước vì
vậy họ được xem là nhóm đối tượng yếu thế, cần có sự quan tâm đặc biệt.
Giáo dục
Giáo dục hình thành cùng với xã hội lồi người, trở thành một hoạt động
khơng thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của

xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao
động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội
phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai
đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị - kinh tế của xã hội.
Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người học theo


13

hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách người học bằng
những tác động có ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Giáo dục bao gồm việc dạy và học. Giáo dục là nền tảng cho việc truyền
thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Giáo dục là quá trình
trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách quan, khoa học, kỹ
thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành
nhân cách của con người.
Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở mọi môi trường hoạt động của
con người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã
hội,…) trong đó mơi trường ở nhà trường có vai trị rất quan trọng.
Giáo dục phổ thơng
Giáo dục phổ thông bao gồm:
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; Giáo dục trung học cơ sở
được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học
lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; Giáo
dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến
lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học

cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.
Hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm:
+ Trường tiểu học;

+ Trường phổ thơng có nhiều cấp học;

+ Trường trung học cơ sở;

+ Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

+ Trường trung học phổ thơng;
Giáo dục phổ thơng có mục tiêu:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây


14

dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển

những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và
có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục học sinh đối với vùng dân tộc
thiểu số là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, là một mơ
hình thu nhỏ của hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, khác với giáo dục
phổ thơng nói chung trong cả nước, giáo dục phổ thơng ở vùng DTTS có các
nội dung, hoạt động xoay quanh đối tượng đặc biệt là học sinh vùng DTTS
(hầu hết là học sinh người DTTS) có hệ thống các trường chuyên biệt (trường
PTDTNT, PTDTBT, các lớp ghép, có việc thực hiện các chính sách đối với
học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý vùng DTTS, có việc dạy học bằng tiếng
dân tộc và dạy Tiếng Việt cho học sinh DTTS,... vùng rất nhiều nội dung, hoạt
động đặc thù như chương trình dạy học, sách giáo khoa riêng, hệ thống chính
sách cho giáo viên và học sinh riêng dành cho thầy và trò vùng DTTS...)
1.1.3. Hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh dân tộc
thiểu số


15

Hỗ trợ phát triển giáo dục giáo dục phổ thông đối với học sinh dân tộc
thiểu số là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình
trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình
và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà
trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh
và an tồn. Hỗ trợ phát triển giáo dục giáo dục phổ thông đối với học sinh dân

tộc thiểu số được hiểu là sự tác động có tổ chức bằng các chính sách của nhà
nước, trên cơ sở pháp luật, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành
để thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm
thực hiện những mục tiêu phát triển giáo dục phổ thơng vùng dân tộc thiểu
số, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hỗ trợ phát
triển giáo dục giáo dục phổ thông đối với học sinh dân tộc thiểu số là tổng
thể chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để định
hướng, hỗ trợ, điều tiết, thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển giáo dục phổ
thông vùng dân tộc thiểu số, đảm bảo tính hài hịa, hệ thống với giáo dục,
đào tạo nói chung của vùng dân tộc thiểu số cũng như với cấp học phổ thông
trong tồn quốc.
1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh
vùng dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thơng đối
với học sinh vùng dân tộc thiểu số
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào
đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chủ thể ban hành muốn đạt
được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó.
Để phát triển kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và của vùng dân tộc,


16

miền núi nói riêng thì việc hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học
sinh vùng dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ có tính bắt buộc và có vai trị hết
sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Cùng với chất lượng giáo dục toàn
diện được nâng lên, công tác giáo dục đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số
(DTTS) và miền núi cũng tiếp tục được tăng cường và đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ. Giáo dục vốn mang trong mình vai trị, ý nghĩa to lớn đối với
sự phát triển của xã hội, đó là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài. Chính vì thế, chính sách phát triển hỗ trợ giáo dục phổ thông đối với
học sinh vùng DTTS là một sự khẳng định chắc chắn hơn nữa mục đích, mục
tiêu quan trọng này.
Vùng dân tộc thiểu số là vùng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn
kém, đời sống người dân thấp, điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Những rào
cản về nhiều mặt khiến cho việc học hành của học sinh vùng dân tộc thiểu số
gặp nhiều khó khăn. Ở nơi mà mối quan tâm đầu tiên và hàng ngày là
miếng cơm, manh áo; việc làm hàng ngày là lên nương làm rẫy, chống chọi
lại sự khắc nghiệt của tự nhiên thì con đường đến với cái chữ của những trẻ
em vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn rất dài và rất gian nan.
Chính vì vậy, nếu để giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số phát triển tự
nhiên theo cùng một chính sách, cùng một phương thức quản lý ngang bằng
như, giống như mọi vùng miền thì sự phát triển của nó lại gặp thêm rất
nhiều những khó khăn mới; nếu đặt việc cung ứng dịch vụ giáo dục phổ
thông vùng dân tộc thiểu số vào trong sự chi phối của các quy luật kinh tế
thị trường như những nơi khác, hẳn việc dạy và học của thầy trò nơi đây
vốn đã gian nan, lại thêm nhiều vất vả. Để hỗ trợ phát triển giáo dục vùng
dân tộc thiểu số cần có những chính sách riêng, đặc biệt, ưu tiên nhằm tạo
những “cú hích”, xây dựng những nền tảng, tạo dựng những cơ sở vững chắc
cho nó có điều kiện phát triển.
Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng


17

dân tộc thiểu số: là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm
hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số.
Đó là những mục tiêu và các biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu
trong việc hỗ trợ, ưu tiên học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về chế
độ học tập, sinh hoạt, cơ hội học tập, về cơ sở vật chất, phương tiện dạy và

học, về tinh thần,… để giáo dục phổ thơng vùng dân tộc thiểu số có cơ hội và
điều kiện phát triển như những vùng miền khác.
1.2.2. Căn cứ ban hành chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ
thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số
Để có căn cứ ban hành chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông
đối với học sinh vùng DTTS trước tiên, cần có một lộ trình, một kế hoạch
phát triển với những mục tiêu cụ thể, rõ ràng. Điều này khẳng định vai trò của
quản lý Nhà nước trong việc xây dựng một “tầm nhìn” thơng qua việc xây
dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cho việc xây dựng chính
sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thơng đối với học sinh vùng DTTS. Những
lộ trình trong tương lai được vạch ra là chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch sẽ
cụ thể hóa các chiến lược, chính sách đó vào thực tiễn, trên cơ sở có sự cân
đối giữa thực trạng và mong muốn trong thời gian tới, sự hài hòa giữa các
mục tiêu của ngành giáo dục với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng
DTTS với khả năng đáp ứng của hệ thống quản lý,...
1.2.2.1. Các căn cứ pháp lý
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách hỗ trợ phát triển
giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng DTTS là hành lang pháp lý cho
hoạt động quản lý nhà nước và các chủ thể trong đó vận hành. Chính vì thế,
pháp luật, chính sách là những cơng cụ quản lý cơ bản thể hiện ý chí của Nhà
nước trong quản lý giáo dục phổ thông vùng DTTS. Là những quy định,
chuẩn mực thể hiện sự ưu tiên, tác động, những hỗ trợ tích cực từ phía Nhà
nước cho việc dạy và học của thầy trò vùng cao, hệ thống pháp luật, chính


18

sách đặc thù về giáo dục phổ thông vùng DTTS cần phải được đảm bảo tính
hệ thống và tính hiệu quả trong cả hai khâu xây dựng và ban hành.
1.2.2.2. Những căn cứ thực tiễn

Để tạo điều kiện cho vùng dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi có cơ hội
vươn lên, thu hẹp dần khoảng cách giữa các vùng miền, các cấp, các ngành và
địa phương đã tập trung thực hiện tốt các chính sách đặc thù, ưu tiên đối với
đồng bào DTTS, miền núi, trong đó có chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo.   Đồng thời  Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách dân
tộc. Trong Hiến pháp, cũng như các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng đều
khẳng định chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS), trong
đó, chính sách về giáo dục-đào tạo là một chính sách quan trọng để nâng cao
dân trí và đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các DTTS trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các địa
phương cũng ban hành văn bản chỉ đạo để hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục dân tộc và xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với tình hình đặc điểm
của từng địa phương, đồng thời chỉ đạo tổ chức hiệu quả các hoạt động trọng
tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy, học đối với giáo viên và học sinh dân tộc
nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung, đặc biệt là đối với trường phổ thông
dân tộc nội trú, bán trú. Mặt khác triển khai nghiêm túc chính sách đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục cơng tác ở các trường chun biệt, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm động viên, khuyến khích
giáo n tâm cơng tác, hồn thành tốt nhiệm vụ, đóng góp nhiều hơn cho sự
nghiệp giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng, đưa giáo dục những vùng này
tiến kịp với vùng thuận lợi. Ngoài ra, tồn tỉnh cũng tập trung thực hiện có
hiệu quả Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người; chính sách
hỗ trợ trực tiếp đối với người học; đầu tư, hỗ trợ cho hệ thống trường phổ
thơng dân tộc nội trú; chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập;


×