Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của chính quyền thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.13 KB, 111 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


NGUYễN THị BíCH HợP

CHíNH SáCH Hỗ TRợ PHáT TRIểN DOANH NGHIệP
VừA Và NHỏ CủA CHíNH QUYềN THàNH PHố Hà NộI
chuyên ngành: quản lý kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.TS. Đỗ THị HảI Hà

Pgs.


2

Hµ Néi - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà.
Các số liệu được nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Hợp


4



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn nghiên cứu này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô
giáo trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Khoa Khoa học Quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn
thành tốt khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. ĐỖ THỊ HẢI HÀ, Trưởng
Khoa Khoa học Quản lý, người hướng dẫn trực tiếp đã dành thời gian tận tình chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xinđược cảm ơn đến các đồng chí cán bộ lãnh đạo của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội, Cục Phát triển doanh nghiệp/Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Tổng cục
Thống kê; Cục Thống kê Hà Nội, Cục Thuế Hà Nội, Sở Công thương, Sở Khoa học
& Công nghệ Hà Nội…đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu luận văn.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
- Hệ thống giải pháp, chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ..............26
PHỤ LỤC...............................................................................................................................1
Phụ lục số 01..........................................................................................................................1
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ...........................................1



DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

CNHT

Công nghệ hỗ trợ

DN:

Doanh nghiệp

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GTGT:

Giá trị gia tăng

KCN/CCN:

Khu công nghiệp/Cụm công nghiệp


KH&CN:

Khoa học & Công nghệ

KH&ĐT:

Kế hoạch và Đầu tư

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTHC:

Thủ tục hành chính

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

BẢNG
- Hệ thống giải pháp, chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ..............26
PHỤ LỤC...............................................................................................................................1
Phụ lục số 01..........................................................................................................................1
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ...........................................1

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ phát triển số lượng DNVVN của Hà Nội từ năm 2008 – 2013........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu của các DNVVN phân theo lĩnh vực.....Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.3: Tình hình đăng ký vốn của DNVVN giai đoạn 2008-2013............Error:
Reference source not found


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


NGUYễN THị BíCH HợP

CHíNH SáCH Hỗ TRợ PHáT TRIểN DOANH NGHIệP
VừA Và NHỏ CủA CHíNH QUYềN THàNH PHố Hà NộI
chuyên ngành: quản lý kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.TS. Đỗ THị HảI Hà


Hµ Néi - 2015



i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng khẳng định
vai trò đối với nền kinh tế đất nước. Theo số liệu thống kê, DNVVN chiếm tới 95%
trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn
50% tổng số lao động, chiếm 17.26% tổng nguồn thu nộp ngân sách nhà nước. So
với các doanh nghiệp lớn, DNVVN có thuận lợi là có thể tận dụng tất cả mọi nguồn
lực tại chỗ, từ nguyên liệu, nguồn vốn cho tới nguồn lao động đủ mọi trình độ.
Hà Nội, là một trung tâm về chính trị, kinh tế và văn hoá lớn, có số lượng
doanh nghiệp thành lập đăng ký hoạt động đứng thứ hai trên cả nước. Các DNVVN
của Hà Nội đã đóng góp phần lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển Thủ đô.
Song, năm 2014 qua lại là 1 năm mà các DNVVN gặp nhiều khó khăn, sức
mua của thị trường giảm, hàng tồn kho cao, chi phí sản xuất tăng, nhu cầu thị
trường nước ngoài suy giảm, thị trường truyền thống bị thu hẹp cộng với những khó
khăn trong tiếp cận vốn khiến nhiều doanh nghiệp lao đao.
Thực tế là rất nhiều DNVVN ra đời chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn rồi
ngừng hoạt động, lý do là năng lực cạnh tranh còn thấp, thiếu nguồn lực để phát
triển, thiếu một chính sách hỗ trợ vĩ mô của Nhà nước. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra
là cần phải có một cơ chế chính sách cụ thể để hỗ trợ các DNVVN phát triển, vượt
qua khủng hoảng khó khăn về kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Vì vậy, việc em chọn đề tài là: “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ của chính quyền thành phố Hà Nội” nhằm phân tích thực trạng và đưa ra giải
pháp, kiến nghị tốt nhất, thiết thực nhất để nhằm thúc đẩy sự phát triển của
DNVVN.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xây dựng khung lý thuyết về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ các DNVVN của chính quyền TP Hà Nội.


ii

- Đề xuất hoàn thiện chính sách của chính quyền TP Hà Nội nhằm hỗ trợ
phát triển các DNVVN.

3. Nội dung
Luận văn được trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực tiễn về chính sách hỗ trợ của các địa phương để từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hà Nội.
Chương 2: Khái quát và đánh giá về các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành
phố Hà Nội. Thực trạng hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chính quyền thành
phố Hà Nội.
1. Chính sách hỗ trợ về tài chính
2. Chính sách hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh
3. Chính sách hỗ trợ đổi mới khoa học công nghệ
4. Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
5. Cải cách thủ tục hành chính
6. Chính sách hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
Từ thực trạng của những chính sách hỗ trợ trên để chỉ ra ưu điểm, nhược
điểm, nguyên nhân làm xuất hiện những nhược điểm đó.
Chương 3: Định hướng phát triển doanh nghiệp của chính quyền Thành phố
Hà Nội đến năm 2020 là phát triển hài hoà các thành phần kinh tế và các loại hình
doanh nghiệp.
Hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo điều kiện để hình
thành các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường.

Tạo môi trường bình đẳng về kinh tế, xã hội, và khuôn khổ pháp lý cho
doanh nghiệp phát triển; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở thực trạng ở chương 2 để nêu lên những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Thành phố Hà Nội
và từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ như:


iii

Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để các DNVVN được tiếp cận bình đẳng các
nguồn lực về đất đai, về vốn, công nghệ
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách bảo lãnh tín
dụng cho DNVVN vay vốn tại ngân hàng
Đẩy mạnh tiến độ triển khai Quỹ Phát triển DNVVN để các DNVVN tiếp cận
vốn vay từ Quỹ
Đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ và hỗ trợ hình thành, phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doạnh nghiệp khoa học và công
nghệ khởi nghiệp. Thúc đẩy hỗ trợ DNVVN đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Khuyến khích DNVVN tham gia các chương trình cụm liên kết ngành, liên kết
vùng và phát triển công nghiệp hỗ trợ. Triển khai Đề án phát triển cụm công nghiệp,
khu công nghiệp gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo mạng liên kết sản xuất
và hình thành chuỗi giá trị.
Hình thành mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ DNVVN để cung cấp
thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển DNVVN và các thông
tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; nâng cấp toàn diện Cổng
thông tin doanh nghiệp.
Một số kiến nghị đối với chính quyền.


4. Kết luận
Những phân tích và đánh giá trong luận văn đã phần nào phản ánh thực trạng
các chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN ở địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay.
Thực tế cho thấy, những yếu tố gây trở ngại đối với các DNVVN trên địa bàn
Thành phố là khả năng tiếp cận nguồn vốn, những bất cập về vấn đề mặt bằng sản
xuất kinh doanh, chính sách thuế… Luận văn cũng đã đề cập và phân tích chính
sách hỗ trợ phát triển DNVVN của một số địa phương như Đà Nẵng, Hải Phòng,
Bắc Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó rút ra một số kinh nghiệm và bài học
cho công tác hỗ trợ DNVVN tại Hà Nội.


iv

Từ việc phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ DNVVN, tác giả đã đề
xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hiện có, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN phát triển và tăng khả năng cạnh tranh
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, đồng thời giúp cho các DNVVN Thành
phố Hà Nội khắc phục được những hạn chế do chính bản thân doanh nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn cũng không tránh khỏi những
hạn chế nhất định, kính mong các thầy cô và hội đồng đánh giá luận văn góp ý để
đề tài được hoàn thiện hơn./.


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


NGUYễN THị BíCH HợP

CHíNH SáCH Hỗ TRợ PHáT TRIểN DOANH NGHIệP

VừA Và NHỏ CủA CHíNH QUYềN THàNH PHố Hà NộI
chuyên ngành: quản lý kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.TS. Đỗ THị HảI Hà


6

Hµ Néi - 2015


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng khẳng định
vai trò đối với nền kinh tế đất nước. Theo số liệu thống kê, DNVVN chiếm tới 95%
trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn
50% tổng số lao động, chiếm 17.26% tổng nguồn thu nộp ngân sách nhà nước. Đây
cũng là khối doanh nghiệp được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ phát triển bằng nhiều
chính sách ưu đãi và được đối xử bình đẳng với các thành phần khác trong nền kinh
tế và công tác xúc tiến phát triển DNVVN được coi là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia. So với các doanh nghiệp
lớn,DNVVN có thuận lợi là có thể tận dụng tất cả mọi nguồn lực tại chỗ, từ nguyên
liệu, nguồn vốn cho tới nguồn lao động đủ mọi trình độ.
Hiện nay, cùng với quá trình đổi mới kinh tế, Việt Nam đã và đang tích cực
chủ động đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập đã tác động mạnh
mẽ tới nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp cũng như các DNVVN nói riêng.
Nhờ đó, đã tạo lập được môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi, giúp các

DNVVN có nhiều cơ hội để phát triển.
Hà Nội, là một trung tâm về chính trị, kinh tế và văn hoá lớn, có số lượng
doanh nghiệp thành lập đăng ký hoạt động đứng thứ hai trên cả nước. Các DNVVN
của Hà Nội đã đóng góp phần lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển Thủ đô.
Song, năm 2014 qua lại là 1 năm mà các DNVVN gặp nhiều khó khăn, sức
mua của thị trường giảm, hàng tồn kho cao, chi phí sản xuất tăng, nhu cầu thị
trường nước ngoài suy giảm, thị trường truyền thống bị thu hẹp cộng với những khó
khăn trong tiếp cận vốn khiến nhiều doanh nghiệp lao đao.
Thực tế là rất nhiều DNVVN ra đời chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn rồi
ngừng hoạt động, lý do là năng lực cạnh tranh còn thấp, thiếu nguồn lực để phát
triển, thiếu một chính sách hỗ trợ vĩ mô của Nhà nước. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra


2

là cần phải có một cơ chế chính sách cụ thể để hỗ trợ các DNVVN phát triển, vượt
qua khủng hoảng khó khăn về kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Vì vậy, việc em chọn đề tài là: “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ của chính quyền thành phố Hà Nội”nhằm phân tích thực trạng và đưa ra giải
pháp, kiến nghị tốt nhất, thiết thực nhất để nhằm thúc đẩy sự phát triển của
DNVVN.

2. Tổng quan nghiên cứu
Cho tới nay, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
về DNVVN. Một số công trình có thể kể đến như:
- Lê Thu Hằng (2012), “Giải pháp của chính quyền cấp tỉnh nhằm hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc
sỹ, trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
- Phạm Văn Hồng (2007), “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

trong quá trình hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sỹ, Trường ĐH kinh tế Quốc dân
Hà Nội.
- Lê Thị Mỹ Linh (2009), “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, Luận án tiến sỹ, Trường
ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
- Đỗ Thị Thủy (2008), “Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Các công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích thực trạng, các giải pháp hỗ
trợ phát triển của các DNVVN. Tuy nhiên, hướng tiếp cận theo khung chính sách
toàn diện thì chưa có luận văn nào đi sâu nghiên cứu.
Ngoài ra, còn có nhiều hội thảo, tọa đàm, diễn đàn khoa học liên quan đến đề
tài Doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
- Hội thảo khoa học với chủ đề: “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua
khủng hoảng”


3

- Hội thảo chuyên đề về “Đổi mới sinh thái cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”
Các công trình nghiên cứu, hội thảo đã tập trung phân tích thực trạng của các
DNVVN, những khó khăn và tồn tại để đề xuất ra hướng giải quyết. Tuy nhiên, việc
phân tích các giải pháp hỗ trợ còn chung chung, chưa tập trung giải quyết được
những khó khăn thực tại.
Từ việc nghiên cứu các luận văn và một số đề tài khoa học trên,em thấy chưa
có luận văn nào đi sâu vào nghiên cứu các chính sách hỗ trợ, đặc biệt là với một
trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả nước như Thành phố Hà Nội. Vì vậy,
em chọn Đề tài: “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của chính quyền
thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứucủa em với mục tiêu xây dựng khung lý
thuyết về Chính sách hỗ trợ DNVVN, đánh giá thực trạng chính sách và đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm phát triển DNVVN trên địa bàn Thành

phố Hà Nội.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệpvừa
và nhỏ.
- Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN của chính quyền
TP Hà Nội.
- Đề xuất hoàn thiện chính sách của chính quyền TP Hà Nội nhằm hỗ trợ
phát triển các DNVVN.

4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển của các DNVVN trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện
nay như thế nào?
- Ưu và nhược điểm của các chính sách hỗ trợ phát triển của chính quyền
thành phố Hà Nội nhằm phát triển DNVVN trong thời gian qua?
- Cần bổ sung thêm cơ cấu chính sách phù hợp như thế nào để nhằm phát
triển DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới?


4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN của
chính quyền tỉnh/thành phố.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Địa bàn Thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu từ năm 2008 đến tháng 5 năm 2015,
đề xuất giải pháp định hướng đến năm 2020.


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung lý thuyết
Yếu tố ảnh hưởng
đến Chính sách hỗ
trợ phát triển
DNVVN

Nội dung chính sách hỗ
trợ phát triển DNVVN
của Chính quyền
tỉnh/thành phố

- Các yếu tố thuộc về
Chính quyền;
- Các yếu tố thuộc về
DNVVN;
- Các yếu tố khác.

- Chính sách hỗ trợ về tài
chính;
- Chính sách cải cách thủ
tục hành chính;
- Chính sách hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực;
- Chính sách hỗ trợ mặt
bằng sản xuất kinh
doanh;
- Chính sách hỗ trợ đổi
mới công nghệ;
- Chính sách hỗ trợ xúc

tiến thương mại.

Mục tiêu chính sách hỗ trợ
phát triển DNVVN
- Đẩy nhanh tốc độ phát
triển DNVVN về số lượng
và chất lượng; cơ cấu hợp
lý;
- Đẩy nhanh tốc độ phát
triển và nâng cao năng lực
cạnh tranh của DNVVN;
- Tạo môi trường đầu tư và
kinh doanh thuận lợi, lành
mạnh tạo điều kiện cho các
DNVVN tiếp cận các nguồn
lực sảnxuất như: mặt bằng
sản xuất kinh doanh, nguồn
nhân lực, tài chính, công
nghệ…

6.2 Phương pháp thu thập số liệu
6.2.1 Số liệu thứ cấp
Được lấy từ các nguồn thông tin từ Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nộivề thực
trạng phát triển DNVVN và thực trạng hỗ trợ của chính quyền Thành phố với
DNVVN.


5

6.2.2 Số liệu sơ cấp

Thu được qua điều tra khảo sát 300 DNVVN trên địa bàn Thành phố Hà
Nội nhằm thu thập thông tin về đánh giá của Doanh nghiệp đối với chính sách hỗ
trợ của Thành phố và những kiến nghị, đề xuất hoàn thiện.
Thời gian khảo sát: Từ tháng 3 – tháng 5/2015.
Phương pháp bỏ phiếu: qua email, bưu điện và hỏi trực tiếp.
Số phiếu phát đi: 300 phiếu
Số phiếu hợp lệ thu về: 268 phiếu
Nội dung khảo sát: Khái quát về doanh nghiệp; thực trạng phát triển của
doanh nghiệp trong năm 2015; đánh giá của DNVVN về nội dung chính sách hỗ
trợ của chính quyền Thành phố Hà Nội; các kiến nghị của DNVVN về chính sách
hỗ trợ của chính quyền Thành phố.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích, phân tích
so sánh và tổng hợp sử dụng công cụ Excell để phân tích thực trạng phát triển và
thực trạng chính sách hỗ trợ DNVVN của chính quyền Thành phố.
7. Ý nghĩa khoa học
Sau khi hoàn thành mục tiêu nghiên cứu và những nhiệm vụ đặt ra, đề tài hy
vọng sẽ trở thành một tài liệu tham khảo có ích trong công tác học tập, nghiên cứu,
cũng như cho những người quan tâm đến chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ của chính quyền thành phố Hà Nội.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ của chính quyền cấp tỉnh
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Chính quyền thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
DNVVN của chính quyền Thành phố Hà Nội đến năm 2020



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh vì mục đích
lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các
tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong thời kỳ theo quy
định của từng quốc gia. DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia làm 3 loại là: doanh nghiệp vừa,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ. Trong đó doanh nghiệp vừa là doanh
nghiệp có từ 50 đến 300 lao động, doanh nghiệp nhỏ có số lao động từ 10 đến dưới
50 người, còn doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động. Tại Việt Nam, theo Nghị
định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ thì DNVVN được quy định số
lượng lao động trung bình hàng năm của doanh nghiệp có từ 10 lao động trở xuống
được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 lao động là doanh nghiệp
nhỏ và từ 200 đến 300 lao động thì được coi là doanh nghiệp vừa.
Trên thế giới, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật, trình độ phát triển của vùng lãnh thổ, mặt bằng giá trị sức lao động, giá trị tài
sản, thiết bị hay mục đích xếp loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định mà
các nước có những tiêu chí khác nhau để phân loại DNVVN. Do đó, việc xác định
DNVVN này chỉ mang tính chất tương đối. Trong đó, hai tiêu chí được sử dụng phổ
biến nhất là quy mô vốn và số lượng lao động, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
mà độ lớn của các tiêu chí này cũng khác nhau. Cụ thể:


7


Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN của Ngân hàng thế giới
STT

Phân loại

1
2
3

DN cực nhỏ
DN nhỏ
DN vừa

Số lao động
(Người)
10
<50
<300

Số vốn

Doanh thu

(USD)
(USD)
<100.000
<100.000
<3.000.000
<3.000.000

<15.000.000
<15.000.000
Nguồn: Ngân hàng Thế giới

Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và
tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của
doanh nghiệp như chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp
của quản lý thấp… Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề
nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, chúng thường được dùng làm cơ sở
để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản
hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động: có thể dao động trung bình trong danh sách, lao động thường
xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản, tài sản cố định, giá trị tài sản
còn lại.
- Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm.
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính
tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị
số các tiêu chí càng tăng lên.
- Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng
nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như
hóa chất, điện…
- Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô
doanh nghiệp cũng khác nhau


8


- Tính lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng với quy
mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ra ngày 30/6/2009 của
Chính phủ thì DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công nghiệp
và xây dựng
III. Thương mại
và dịch vụ

Doanh nghiệp nhỏ

nhỏ
Số lao

Tổng nguồn

động


vốn

10 người trở 20 tỷ đồng trở
xuống

xuống

10 người trở 20 tỷ đồng trở
xuống

xuống

10 người trở 10 tỷ đồng trở
xuống

xuống

Số lao động
từ trên 10

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn
từ trên 20 tỷ

Số lao động
từ trên 200

người đến 200 đồng đến 100 tỷ người đến

người
từ trên 10

đồng
từ trên 20 tỷ

300 người
từ trên 200

người đến 200 đồng đến 100 tỷ người đến
người
từ trên 10

đồng
từ trên 10 tỷ

người đến 50 đồng đến 50 tỷ
người

đồng

300 người
từ trên 50
người đến
100 người

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Việc xác định DNVVN theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ là
phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam. Tùy theo từng thời kỳ, các tiêu chí và
chuẩn giới hạn có sự thay đổi phù hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả

năng hỗ trợ của nhà nước.

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm chung của các DNVVN, nhất là trong giai đoạn mới hình thành và


9

phát triển là còn thiếu tiềm lực về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý còn non kém,
sức cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế, cụ thể như sau:
- Về vốn:
DNVVN có nguồn vốn nhỏ, khởi sự từ khu vực kinh tế tư nhân, từ việc khởi
sự kinh doanh đến đầu tư phát triển hầu hết đều bằng nguồn vốn tự có một phần và
một phần là vay mượn người thân hoặc các tổ chức tín dụng. Mục đích kinh doanh
của DNVVN là hướng vào lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có
nhu cầu sử dụng cao, thị trường tiêu thụ lớn.
Tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là một
hiện tượng khá phổ biến ở các DNVVN hiện nay.DNVVN thường khởi đầu với một
nguồn vốn ít ỏi, để tiếp tục kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh các DNVVN phải
nhờ đến nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Nhưng không lúc nào doanh nghiệp muốn
vay vốn ngân hàng là cũng có thể thực hiện được ngay vì thực tế rất nhiều DNVVN bị
ngân hàng từ chối cho vay với các lý do như thiếu tài sản thế chấp, báo cáo tài chính
thiếu minh bạch… Mặc dù các ngân hàng đã có nhiều nỗ lực cải thiện, nhưng khó khăn
về nguồn lực tài chính vẫn là một khó khăn nổi trội của các DNVVN.
- Về lao động:
Đa số DNVVN sử dụng lao động giản đơn, quy mô lao động nhỏ, trình độ
tay nghề chưa cao, đa số sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng lao động
tại vùng nông thôn, lao động thủ công chiếm tỷ trọng lớn.
Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, điều hành công việc
bằng kinh nghiệm của bản thân là chủ yếu chứ không có chuyên môn.Số lượng

DNVVN có chủ doanh nghiệp giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý
tốt chưa nhiều.
- Về công nghệ và máy móc thiết bị
DNVVN thường được trang bị máy móc, công nghệ kỹ thuật lạc hậu do hạn
chế về nguồn lực tài chính. Tuy nhiên, các DNVVN thường có những sang kiến đổi
mới công nghệ để phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu.


10

Điều này đã tạo nên sự khác biệt về sản phẩm nên các DNVVN vẫn có thể tồn tại
trên thị trường.
- Về năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh của DNVVN còn hạn chế do quy mô vốn nhỏ nên
không có điều kiện đầu tư nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm công nghệ thiết bị
mới hiện đại.
Tuy nhiên, với sự năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với những thay
đổi của thị trường vì đã tận dụng những lợi thế từ quy mô nhỏ hẹp của mình,
các DNVVN tỏ ra vô cùng năng động, nhạy bén và linh hoạt trong nền kinh tế
thị trường.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai
trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như nhau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí hết sức đặc biệt trong nền kinh tế các
nước, kể cả đối với các quốc gia có trình độ phát triển cao. Nhất là trong giai đoạn
hội nhập như hiện nay, vai trò của DNVVN lại càng quan trọng.
- Trong những năm gần đây, DNVVN đã có những bước phát triển không
ngừng cả về số lượng và chất lượng, chiếm 97,5% trong tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động thực tế với tổng số vốn đăng ký khoảng 121 tỷ USD, chiếm 30% tổng

vốn đăng ký của các doanh nghiệp. DNVVN đã góp phần lớn trong việc giải quyết
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Thực tế những năm qua
cho thấy các DNVVN là nguồn tạo việc làm cho tất cả các ngành, nhất là đối với
nguồn lao động chưa qua đào tạo. Theo hiệp hội DNVVN Việt Nam, khối loại hình
doanh nghiệp này tạo ra hơn 1 triệu việc làm mỗi năm. Từ đó có thể nhận thấy,
DNVVN đã góp phần đáp ứng nhu cầu việc làm, nâng cao mức sống cho người dân
và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Sự ra đời và phát triển DNVVN trong
giai đoạn hiện nay chính là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế,


×