Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.36 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA
--------------------------------

TRẦN KIM KHÁNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA
--------------------------------

TRẦN KIM KHÁNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. BÙI ĐỨC THỌ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn có tính kế thừa và trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Dựa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Trần Kim Khánh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy cô Viện đào tạo sau đại học - Đại học Kinh tế Quốc dân đã hết
lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường, đặc
biệt là PGS.TS.Bùi Đức Thọ người đã hết sức tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và định
hướng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở lý luận cũng như khảo sát thực tế trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo cơ cuan UBND thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An, Ban lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất, các đồng nghiệp
đang cùng công tác với tôi tại đơn vị; những người đã cho tôi nhiều lời khuyên quý
báu, đã cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu,
tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn
thành tốt bài luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng về công sức, lắng
nghe ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, đồng nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước,
tham khảo nhiều tài liệu để hoàn thiện bài luận, tuy nhiên không thể tránh khỏi

nhưng sai sót và khiếm khuyết. Tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý chân
thành và phản hồi từ Quý thầy cô, đồng nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước và
những người quan tâm đến đề tài nghiên cứu để bài luận văn tốt nghiệp được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2018

Học viên

Trần Kim Khánh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.......................................................4
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.........................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập...................4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập............................................................6
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập....................7
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.......................................9
1.2.1. Khái niệm....................................................................................................9
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập.............................9

1.2.3. Phương pháp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập........................10
1.2.4. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập............................................................................................................... 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập......................................................................................................21
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG
TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TP VINH, NGHỆ AN......................................24
2.1. Khái quát đặc điểm hoạt động tại Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành
phố Vinh, Nghệ An ................................................................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy...................................................24
2.1.3. Chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài chính
tại Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An ...............................26
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất
Thành phố Vinh, Nghệ An ...................................................................................28
2.2.1. Thực trạng các nguồn thu của Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố
Vinh, Nghệ An ....................................................................................................28
2.2.2. Thực trạng về sử dụng nguồn lực tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ
đất Thành phố Vinh, Nghệ An ............................................................................35
2.2.3. Quản lý phân phối chênh lệch thu – chi.....................................................45


2.2.4. Công tác quản lý và sử dụng tài sản..........................................................49
2.2.5. Công tác theo dõi, kiểm tra, kiểm soát tài chính........................................51
2.2.6. Thực trạng về khả năng tự chủ chi thường xuyên tại đơn vị…………......51
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển
quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An ......................................................................52
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................52
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.............................................................................55
Kết luận Chương 2................................................................................................60

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TP VINH, NGHỆ AN.................61
3.1. Định hướng phát triển tại Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Vinh,
Nghệ An ................................................................................................................. 61
3.1.1. Định hướng phát triển...............................................................................61
3.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản Chiến lược phát triển tại Trung tâm Phát triển
quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An .....................................................................62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Phát triển quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An ....................................................63
3.2.1. Tối ưu hóa phương thức thu SN và đa dạng hóa các nguồn lực tài chính..64
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, tăng cường công tác quản lý
chi tiêu................................................................................................................. 67
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản...............................................68
3.2.4. Hoàn thiện công tác theo dõi, kiểm tra, kiểm soát tài chính......................68
3.2.5. Vị trí, vai trò của Thủ trưởng đơn vị và kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công nhân viên và ứng dụng CNTT vào công tác quản
lý tài chính........................................................................................................... 69
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................71
Kết luận Chương 3................................................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

CBVC

Cán bộ viên chức

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NSNN

Ngân sách nhà nước


QLDA

Quản lý dự án

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5:
Bảng 2.6.

Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.

Nguồn tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh,
Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016.........................................................29
Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp cho Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016...............................31
Nguồn thu ngoài NSNN cấp của Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành
phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016........................................33
Cơ cấu nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của Trung tâm Phát
triển quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016.........34
Tình hình sử dụng nguồn NSNN của Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016...............................35
Cơ cấu chi thường xuyên từ nguồn NSNN của Trung tâm Phát triển
quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016.................37
Cơ cấu chi không thường xuyên từ nguồn NSNN cấp của Trung tâm
Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016..38
Tổng hợp kinh phí đầu tư XDCB của Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016...............................39
Cơ cấu danh mục chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp và thu
khác của Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An giai
đoạn 2014 – 2016...............................................................................41
Cơ cấu sử dụng nguồn thu sự nghiệp và thu khác của Trung tâm Phát
triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016..........43

Tình hình phân phối chênh lệch thu chi của Trung tâm Phát triển quỹ
đất thành phố Vinh, Nghệ An.............................................................46
Khả năng tự chủ về chi thường xuyên của Trung tâm Phát triển quỹ
đất thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014-2016...........................52
Tình hình công nợ phải thu về kinh phí hoạt động của Trung tâm Phát
triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014-2016............56

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn tài chính của Trung tâm giai đoạn 2014 - 2016...........30
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của Trung tâm Phát
triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016..........34
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu cấp, thu, chi kinh phí đầu tư XDCB của Trung tâm Phát triển
quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016..................40
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp và thu khác của Trung tâm
Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016.......44


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA
--------------------------------

TRẦN KIM KHÁNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

HÀ NỘI - 2018



i

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, không vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Sản phẩm của các đơn vị sự
nghiệp là các sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ
với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Các đơn vị sự nghiệp công
lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của
Nhà nước.
1.1.1.3. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập
Cung cấp các dịch vụ về giáo dục, y tế, văn hóa thể dục, thể thao, khoa học, sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác... Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao hoặc do
nhà nước đặt hàng. Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập đều có vai trò chủ đạo riêng theo từng
ngành và phát huy tính chủ động tăng thu bằng các loại phí, giảm gánh nặng NSNN.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 15/4/2006 của Chính phủ, ngoài loại
hình đơn vị được NSNN đảm bảo 100%, có hai loại đơn vị sự nghiệp công lập là:
Đơn vị tự chủ hoàn toàn về kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn vị tự đảm bảo
một phần, chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, mức chi quản lý, chi trả

thu nhập, thanh toán; các quyền, nghĩa vụ về lợi ích, nghĩa vụ tiến hành các xử sự


ii

bắt buộc: Tuỳ theo từng loại hình, đơn vị sự nghiệp được áp dụng các quyền, nghĩa
vụ tương ứng theo quy định Pháp luật hiện hành.
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm
Quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và
công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhất định
nhằm đạt được những mục tiêu đã định.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
Tuân thủ quy định Pháp luật. Quản lý, sử dụng nguồn thu một cách chặt chẽ
và hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
1.2.3. Phương pháp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
Phương pháp thu đủ, chi đủ; Phương pháp thu, chi chênh lệch (phù hợp với
Việt Nam hiện nay); Phương pháp quản lý theo định mức và Phương pháp khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
1.2.4. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.4.1. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Nguồn từ
Ngân sách nhà nước, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và nguồn khác.
1.2.4.2. Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Chi hoạt động thường
xuyên và không thường xuyên.
1.2.4.3. Công tác quản lý các quỹ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao
gồm: Quỹ khen thưởng. Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ
dự phòng ổn định thu nhập và các loại quỹ hợp pháp khác.
1.2.4.4. Công tác quản lý tài sản
Phương thức trang cấp tài sản; Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài

sản; Tình hình sử dụng tài sản; Khấu hao tài sản cố định; Công tác hạch toán, báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản.
1.2.4.5. Công tác theo dõi, kiểm tra, kiểm soát tài chính: thực hiện dựa trên
hai kênh cơ bản là công tác tổ chức giám sát tài chính nội bộ và- Tăng cường hoàn


iii

thiện các công cụ quản lý kết hợp với vai trò kiểm tra, giám sát tài chính của các cơ
quan quản lý nhà nước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập: Sự phù hợp và đồng bộ của Chính sách pháp luật nhà nước về
cơ chế tự chủ, sự linh hoạt năng động của các đơn vị trong việc tạo lập nguồn thu
hợp pháp ngoài NSNN; quy chế nội bộ, kỷ cương kỷ luật và trình độ quản trị nội
bộ.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN
2.1. Khái quát đặc điểm hoạt động tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố
Vinh, Nghệ An.
2.1.1. Quá trình thành lập : Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh,
Nghệ An là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động, chịu
sự quản lý trực tiếp của UBND thành phố Vinh, Nghệ An.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
2.1.2.1. Chức năng: Tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất. Tổ chức thực
hiện các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật; Tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Xây dựng kế hoạch và phương án thu hồi, tạo lập quỹ đất theo quy hoạch, kế
hoạch; lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm trình UBND thành phố phê duyệt;

quản lý chặt chẽ các khu đất đã thu hồi ; lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái
định cư để giải phóng mặt bằng…
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức: Trung tâm có Ban lãnh đạo gồm 01 Giám đốc và 03 Phó
giám đốc; có 05 phòng chuyên môn; tổng số cán bộ nhân viên là 47 người.
2.1.3. Chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài chính tại
Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An.
Pháp luật về NSNN, đất đai, xây dựng, kế toán; các Nghị định, thông tư, văn


iv

bản hướng dẫn của Nhà nước về tự chủ và quản lý tài chính đối với đơn vị SNCL.
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố Vinh, Nghệ An
2.2.1. Thực trạng các nguồn thu:
2.2.1.1. Nguồn kinh phí từ NSNN cấp: kinh phí đảm bảo chi thường xuyên,
chi không thường xuyên và đầu tư XDCB.
2.2.1.2. Nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác: Thu kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường và phí quản lý dự án đầu tư XDCB, lãi tiền gửi không kỳ
hạn, tiền bán hồ sơ mời thầu,...
2.2.1.3. Thực trạng nguồn thu kinh phí hoạt động chi thường xuyên tại Trung
tâm: nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm hình thành từ 02 nguồn và chủ yếu
được tạo lập từ nguồn thu sự nghiệp ngoài ngân sách, chiếm trung bình 90% tổng
nguồn kinh phí hoạt động.
2.2.2. Thực trạng về sử dụng nguồn lực tài chính của Trung tâm Phát triển
quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An .
2.2.2.1.Quản lý sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp: Chi thường xuyên: Ngân
sách cấp cho lực lượng lao động biên chế 12 người, Chi không thường xuyên thanh
toán hợp đồng thuê mướn (cắm mốc và đấu giá) và Chi đầu tư XDCB hạ tầng các
khu quy hoạch.

2.2.2.2. Sử dụng nguồn thu sự nghiệp và thu khác: Phục vụ cho phần lớn các khoản
chi hoạt động thường xuyên chủ yếu tại Trung tâm.
2.2.3. Quản lý phân phối chênh lệch thu – chi : Dùng để sử dụng, trích lập các Quỹ
theo thứ tự ưu tiên là Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ dự phòng ổn định
và khoản chi trả thu nhập tăng thêm trong kỳ, Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
2.2.4. Công tác quản lý và sử dụng tài sản: Công tác quản lý và sử dụng tài
sản tại Trung tâm được đánh giá toàn diện thực trạng về quản lý số lượng, chất
lượng, giá trị, tình trạng tăng (giảm); Quản lý sử dụng và sửa chữa bảo dưỡng; Quy
định về chế độ quản lý, tính hao mòn TSCĐ tại Trung tâm được thực hiện đúng quy
định hiện hành của Nhà nước.
2.2.5. Công tác theo dõi, kiểm tra, kiểm soát tài chính: được thực hiện theo


v

quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm; chịu sự thanh tra, kiểm tra, phê duyệt báo
cáo quyết toán của UBND thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển
quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An.
2.3.1. Kết quả đạt được: Trung tâm chấp hành tốt công tác dự toán, linh hoạt trong
tự chủ tài chính, cơ bản phát huy tối đa nguồn thu và kiểm soát hợp lý các
khoản chi thường xuyên, có tích luỹ, phân phối thu nhập ổn định, trích lập - sử
dụng hiệu quả các quỹ, tăng mạnh tỷ trọng và khả năng tự chủ tài chính.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại: Cơ chế chính sách chưa thật cụ thể, chưa kịp thời, thiếu
đồng bộ. Các hợp đồng dịch vụ tư vấn bồi thường cũng ngày một ít đi làm giảm nguồn
thu của Trung tâm, dự án treo nhiều dẫn đến công nợ lớn, Khoản thu khác của Trung tâm
(chủ yếu từ phí quản lý dự án ĐTXD và phí đấu giá quyền sử dụng đất) bị thất thu. Công
tác quản lý tài chính nội bộ (hoạt động thường xuyên, phân phối thu chi, quản lý tài sản,

thanh tra kiểm soát) chưa thực sự hiệu quả. Quyết toán tài chính tại đơn vị sự nghiệp làm
công tác bồi thường GPMB còn nhiều quan điểm chồng chéo, thiếu quy chuẩn.
2.3.2.2. Nguyên nhân: Tổ chức thực hiện quản lý tài chính còn nhiều hạn
chế, hệ thống chính sách của Nhà nước còn nhiều bất cập, công tác kiểm toán, kiểm
tra nội bộ chưa được coi trọng.
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TP VINH, NGHỆ AN
3.1. Định hướng phát triển tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh,
Nghệ An.
3.1.1. Định hướng phát triển: Tăng cường tự chủ, nâng tầm của Trung tâm trong
lĩnh vực ngành bằng việc nâng cao năng lực quản trị, quản lý tài chính, sắp xếp
ổn định bộ máy tiến tới tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động.
3.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố
Vinh, Nghệ An : Tăng cường công tác quản lý thu chi có hiệu quả từng bước nâng


vi

cao tự chủ tài chính, đa dạng hoá các nguồn thu, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn tài chính, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất hiện có, tăng cường hiệu quả
quản lý tài chính thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, kiện
toàn bộ máy quản lý của Trung tâm.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Phát triển quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An.
3.2.1. Tối ưu phương thức thu sự nghiệp và đa dạng hóa các nguồn lực tài
chính: Tối ưu phương thức thu sự nghiệp bao gồm biện pháp, chế tài cụ thể thu
công nợ kinh phí hoạt động là nguồn thu chủ lực và vận dụng để tận thu nguồn thu
khác. Đa dạng hoá các nguồn lực tài chính: Tranh thủ nguồn thu từ NSNN, gia tăng
nguồn thu ngoài NSNN cấp kết hợp quản lý hiệu quả nguồn thu.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, tăng cường công tác
quản lý chi tiêu: Sắp xếp lại bộ máy theo đề án việc làm phù hợp, tránh hình thức,
đảm bảo tinh gọn và hiệu quả. Điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng nâng
dần tỷ trọng chi cho đối tượng trực tiếp tham gia hoạt động nghiệp vụ, giảm bớt tỷ
trọng quản lý, triệt để thực hiện tiết kiệm các khoản chi về quản lý hành chính, phân
bổ hợp lý nguồn lực và cơ cấu chi.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản: Tăng cường trích lập quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp để nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư hiệu quả, tránh
dàn trải; thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, tăng cường khai thác tài sản, cơ sở
vật chất hiện có, tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí
3.2.4. Hoàn thiện công tác theo dõi, kiểm tra, kiểm soát tài chính
Bảo đảm tính bao quát về phạm vi, đối tượng và mức độ kiểm soát theo đúng
luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm tất cả các khoản chi của Ngân sách nhà nước đều
được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ. Xây dựng quy chế , quy trình kiểm soát
nội bộ, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc sử dụng quỹ NSNN tại
các đơn vị sự nghiệp.
3.2.5. Vị trí, vai trò của Thủ trưởng đơn vị và kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công nhân viên và ứng dụng CNTT vào công tác quản


vii

lý tài chính.
Thủ trưởng cơ quan đóng vai trò hết sức quan trọng công tác quản lý tài
chính. Với sự am hiểu về lĩnh vực tài chính, cùng sự kết hợp chặt chẽ với Kế toán
trưởng, Thủ trưởng đơn vị sẽ hiệu quả, chính xác hơn trong việc ra các quyết định,
kiểm soát nguồn lực và sử dụng nguồn lực phù hợp, đảm bảo quy định của Pháp luật.
Tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị, ứng dụng công nghệ tin
học vào quản lý tài chính nhằm phục vụ theo dõi, kiểm tra, kiểm soát tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập có thu chủ yếu liên quan đến công tác hạch toán kế toán,

báo cáo quyết toán và kiểm tra, kiểm toán ở các đơn vị.
3.3. Một số kiến nghị
Nhà nước cần đồng bộ về chính chính sách đối với các loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập có thu; Tăng mạnh về cấp độ gắn với trách nhiệm khi giao quyền tự
chủ tài chính; Tạo cơ chế, chính sách tiền lương phù hợp; Tạo điều kiện đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công ngành tài nguyên môi trường; hoàn thiện cơ
chế phối hợp giữa cơ quan QLNN với đơn vị sự nghiệp trong ngành đất đai.
Trung tâm cần điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý; nâng cao năng lực làm
việc của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính; Tăng cường công tác hạch toán kế toán, kiểm
toán đi đôi với công khai tài chính; Hoàn thiện quy chế chi trả lương và thu nhập cho cán
bộ viên chức; Chủ động tăng cường phối hợp với các đơn vị quản lý đất đai cấp huyện…


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA
--------------------------------

TRẦN KIM KHÁNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. BÙI ĐỨC THỌ

HÀ NỘI - 2018



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì
các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi
vào phát triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội của đất nước. Các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị
quản lý hành chính Nhà nước như đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ, y tế,
giáo dục, văn hóa, thông tin, sự nghiệp kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí
của Nhà nước cấp, hoặc các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu
từ kết quả hoạt động kinh doanh hay nhận viện trợ, biếu tặng theo nguyên tắc không
bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho. Thực
hiện lộ trình cải cách hành chính nhà nước, cơ chế chính sách của Nhà nước đối với
lĩnh vực sự nghiệp công đã từng bước đổi mới. Cụ thể, đã từng bước giảm bớt sự
can thiệp của cơ quan quản lý Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập; tạo điều
kiện cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát
huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo quyền tự chủ, chủ
động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính...
Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An đã rất tích cực đổi
mới và cải cách cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng,
chủ động khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi, tích
cực cân đối thu chi đảm bảo về tài chính phục vụ tốt trong hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công. Trong quá trình hoạt động, đơn vị dưới sự quản lý của Đảng và Nhà
nước đã chấp hành nghiêm chỉnh luật Ngân sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định
mức, các qui định về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành.
Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An cũng từng bước hội nhập và
phát triển. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong hoạt động của Trung tâm thì công tác
quản lý tài chính để có hiệu quả trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết,
ảnh hưởng đến việc phát triển cả về quy mô chất cũng như lượng của đơn vị. Đồng

thời tác động đến thu nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị.
Tuy đã thực hiện nghiêm túc trong quản lý thu, chi ngân sách theo luật ngân


2

sách nhưng Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An vẫn còn tồn tại
một số hạn chế nhất định. Kế hoạch thu chi chưa thật sự chủ động, chưa phát huy
hết hiệu quả của quản lý tài chính đối với hoạt động của đơn vị. Hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính của Trung tâm cũng như ngân sách nhà nước vẫn chưa đạt được kết
quả tối ưu. Bên cạnh đó, nhận thức của cán bộ, công nhân viên chức còn chưa đầy
đủ về công tác tài chính của Trung tâm. Vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý tài
chính là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, từ đó góp
phần hoạch định chiến lược phát triển cho ngành và địa phương.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn vấn
đề “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành
phố Vinh, Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mục đích tìm hiểu
thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ
An và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị
này, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với yêu cầu, xu hướng
phát triển hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ
đất thành phố Vinh, Nghệ An, chỉ ra được những vấn đề bất cập cần giải quyết.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính của Trung tâm trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý tài chính ở một đơn

vị sự nghiệp công lập.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý tài chính của Trung tâm
Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu.
* Cách thức tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu
- Luận văn sử dụng khung lý thuyết để phân tích thực trạng công tác quản lý


3

tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An, trên cơ sở đó
đề xuất các kiến nghị và giải pháp.
- Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với phương
pháp nghiên cứu định tính trong thu thập và xử lý thông tin; tham khảo các tài liệu
có sẵn nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu.
* Các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông qua các số liệu kế toán, Báo cáo tài
chính của Trung tâm qua các năm giúp tác giả nắm được công tác quản lý và sử
dụng nguồn vốn tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, Nghệ An.
- Phân tích dữ liệu: sử dụng các phương pháp mô tả và phân tích dữ liệu
thống kê truyền thống như tổng hợp dữ liệu phân tổ thống kê, trình bày dữ liệu bằng
bảng và đồ thị, phương pháp phân tích so sánh để đưa ra những kết luận xác đáng.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ
đất thành phố Vinh, Nghệ An.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Phát triển quỹ đất Thành phố Vinh, Nghệ An .


4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm
Một là, đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Việc cung ứng các hàng hóa
này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động quy hoạch để cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công
cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh
tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân
lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm
bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Hai là, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp là các sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp chủ yếu là giá trị về tri thức,
văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một

lĩnh vực nhất định mà kho tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác dụng lan tỏa, truyền
tiếp, tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là “hàng hóa công
cộng” tác động đến con người về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt động của con
người, tác động đến đời sống của con người, đến quá trình tái sản xuất.


5

Ba là, các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.Với chức năng của mình,
Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội
nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như:
Chương trình mục tiêu Quốc gia việc làm và dạy nghề, chương trình xóa mù chữ,
chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình xóa đói giảm nghèo…
Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình
mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện,
mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng
sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.1.3. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế
và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các
đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ về giáo dục, y tế, văn hóa thể dục, thể
thao,... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,
góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, nghiên cứu và ứng dụng các kết
quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng ngành hoạt động như nghiên cứu, cung cấp các dịch
vụ xã hội thì đơn vị sự nghiệp công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia
đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực


6

thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự
nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp công lập ở tất cả các
lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội
hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Để quản lý tốt các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như
quản lý được quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt
động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp công lập tùy
thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập
bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.

- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội.
Ngoài các đơn vị sự nghiệp công lập ở các lĩnh vực nói trên còn có các đơn
vị sự nghiệp ở các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận
lợi cho việc phân tích đánh giá hoạt động của các đơn vị trong các lĩnh vực khác
nhau tác động đến nền kinh tế như thế nào, từ đó nhà nước đưa ra các chế độ, chính
sách phù hợp với hoạt động của đơn vị này.
* Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 15/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài loại hình nhà nước đảm bảo toàn bộ chi


7

hoạt động; Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo về hoạt động chi thường xuyên, có hai
loại đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ). Đây là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh
phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Thông qua việc phân loại theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt
động thường xuyên, các nhà quản lý thu thập chính xác về tình hình sử dụng kinh
phí của đơn vị, tình hình quản lý biên chế, quỹ lương và tình hình tiết kiệm để tăng
thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị một cách rõ nét.
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ). Đây là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một
phần, chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí tự đảm bảo
hoạt động thường xuyên của đơn vị được xác định bằng công thức sau (nhỏ hơn 100%):

Mức độ tự đảm bảo chi
phí hoạt động thường
xuyên của đơn vị sự

=

Tổng số nguồn thu hoạt động sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

x100%

nghiệp (%)
Trong đó tổng số thu hoạt động sự nghiệp và chi thường xuyên của đơn vị
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình dự toán thu, chi
của năm trước liền kề (loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên) được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Về nhiệm vụ: Được quyền tự chủ, chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ mà nhà nước giao hoặc dưới hình thức đặt hàng. Đối với các hoạt động
khác, còn có quyền tự bổ sung những chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi được
pháp luật quy định, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị.


8

- Về tổ chức bộ máy: Được phép thành lập mới hoặc sáp nhập hay giải thể
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
- Về biên chế: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo chi phí
hoạt động, được tự quyết định biên chế. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu còn
lại, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ

tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
- Về tài chính: Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ không chỉ
được vay vốn của các tổ chức tín dụng mà còn được phép huy động vốn của cán bộ
công chức, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt
động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự
chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của pháp luật.
- Về mức chi quản lý: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có thu được
quyết định một số về mức chi quản lý như chi hoạt động nghiệp vụ cao, hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Về việc chi trả thu nhập: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có thu được
quyết định chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị theo nguyên tắc cho
người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho công việc tăng thu tiết
kiệm chi sẽ được trả nhiều hơn.
- Về thanh toán: Được yêu cầu các chủ thể khác phải có những ứng xử nhất
định như yêu cầu Kho bạc nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kịp thời khi đơn vị
đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh toán theo đúng quy định.
- Về lợi ích: Được quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của mình.
- Về nghĩa vụ phải tiến hành các xử sự bắt buộc: Xử sự bắt buộc có thể phải
tiến hành các hành động nhất định như phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước khi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phải lập dự toán thu chi ngân sách
nhà nước năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên; phải thực hiện chế độ công


×