Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.38 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, em đã hoàn thành Luận văn thạc sĩ
kinh tế với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ phần
Hàm Rồng Thanh Hoá".
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Vũ Duy Hào, Lãnh đạo Tổng
Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình hoàn thiện Luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng Tài chính
và Viện Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bạn bè, gia đình,
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập cũng
như nghiên cứu vừa qua để em có thể hoàn thành tốt Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2011
Học viên
Lê Hùng Mạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCQLTC Cơ chế quản lý tài chính
CTCP Công ty cổ phần
CBCN Cán bộ công nhân
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐHCĐ Đại hội cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCT Tổng Công ty
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TTCK Thị trường chứng khoán
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn điều lệ của Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng
Thanh Hoá tại thời điểm 01/01/2006.Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn điều lệ của Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng
Thanh Hoá tại thời điểm 31/12/2010.Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn của TCT cổ phần Hàm Rồng
Thanh Hoá từ năm 2006 ÷ 2010 Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động SXKD
của TCT cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá từ năm 2006 ÷ 2010
Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy TCT cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá 45
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt và với quy mô,
đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hóa hiện
tại thì cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Việc
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty đã trở thành yêu cầu bức thiết.
Trước yêu cầu trên, là một cán bộ quản lý của Tổng Công ty, tác giả chọn đề
tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng
Thanh Hoá" làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Tài
chính - Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận của cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần.

- Đánh giá toàn diện thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ
phần Hàm Rồng Thanh Hoá trong những năm vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp để Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công
ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ của công ty
được chia thành những phần đều nhau gọi là cổ phần, do các cổ đông nắm giữ.
Quyền quyết định trong công ty phụ thuộc vào lượng cổ phần mà cổ đông đó nắm
giữ. Công ty cổ phần là loại hình tổ chức doanh nghiệp tiên tiến nhất hiện nay với
cơ cấu tổ chức quản lý khoa học, khả năng tích tụ, tập trung vốn và phát triển quy
mô sản xuất lớn.
i
Trong CTCP, quản lý tài chính giữ một vị trí trọng yếu, nó quyết định tính độc
lập, sự thành bại của CTCP trong quá trình kinh doanh.
Cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần là một hệ thống tổng thể các
nguyên tắc, phương pháp, hình thức hoặc các công cụ được vận dụng để quản lý các
hoạt động tài chính của Công ty cổ phần trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt
được các mục tiêu nhất định.
1.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần
CCQLTC của CTCP bao gồm các nội dung chủ yếu là quản lý vốn, quản lý tài
sản, quản lý lợi nhuận và kiểm soát tài chính của CTCP.
CCQLTC của CTCP phải tuỳ vào tình hình, đặc điểm cụ thể của CTCP để xác
định các nguồn vốn có thể huy động của CTCP, đảm bảo tỷ lệ giữa các nguồn vốn
và điều hoà vốn hợp lý để tiết kiệm được chi phí về vốn nhất, đồng thời đảm bảo an
toàn tài chính.
CCQLTC của CTCP còn phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đối tượng quản lý trong công tác quản lý, kiểm soát tài chính.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới CCQLTC của CTCP, nhân tố chủ quan có:
trình độ nhận thức của cổ đông, cán bộ quản lý của CTCP; trình độ cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ quản lý; đặc điểm, quy mô, mô hình tổ chức của CTCP; hay
nhân tố khách quan thuộc về: hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế của Nhà
nước; sự phát triển của khoa học công nghệ hay sự biến động của thị trường;
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến CCQLTC của CTCP, nhân tố trình độ nhận
thức của cổ đông, cán bộ quản lý của CTCP và hệ thống pháp luật, chính sách kinh
tế của Nhà nước có ảnh hưởng lớn nhất đến CCQLTC của CTCP.
ii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN HÀM RỒNG THANH HOÁ
2.1. Khái quát về Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá
Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá, tiền thân là Nhà máy phân lân
Hàm Rồng Thanh Hoá được thành lập vào năm 1962. Quá trình phát triển của Công
ty trải qua nhiều bước thăng trầm, có thời điểm Công ty đứng trước bờ vực phá sản
nhưng lại phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Đến nay Tổng Công ty đã mở rộng kinh
doanh trên nhiều ngành nghề: sản xuất kinh doanh phân bón, gạch tuy nen, nước
mắm với 4 đơn vị thành viên.
Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá từ doanh nghiệp Nhà nước
chuyển sang hoạt động theo hình thức CTCP từ năm 1999, là doanh nghiệp có quy
mô nhỏ nhưng có đông lao động, nhiều đơn vị, kinh doanh đa ngành và các ngành
kinh doanh có tính thời vụ cao.
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ phần Hàm
Rồng Thanh Hoá
Vốn của Tổng Công ty chủ yếu được huy động từ hai nguồn chính là vốn góp
của cổ đông và vốn vay ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của Tổng Công ty nhìn
chung còn hạn hẹp và chưa đáp ứng đủ cho SXKD, việc huy động các nguồn vốn
gặp khó khăn. Vốn của Tổng Công ty được huy động và quản lý tập trung tại Tổng
Công ty, do HĐQT Tổng Công ty quyết định.
Tổng Công ty đều thực hiện việc bàn giao vốn và tài sản cho đơn vị thành viên

quản lý. Việc giao vốn cho đơn vị thành viên đều thực hiện theo nguyên tắc vay -
trả và tính lãi suất như lãi suất vay của ngân hàng thương mại.
Các nội dung quản lý tài chính của Tổng Công ty được thực hiện ở hai cấp độ,
quản lý của Tổng Công ty và quản lý tại từng đơn vị thành viên. Trong đó chi phí
được quản lý tập trung, đa số các khoản chi do Tổng Giám đốc quyết định hoặc
kiểm soát trực tiếp.
iii
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty chưa cao và chưa
ổn định, lợi nhuận của Tổng Công ty chủ yếu đủ để chi trả cổ tức với tỷ lệ cổ tức
cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại. Công tác kiểm soát tài chính
của Tổng Công ty chủ yếu do bộ máy điều hành thực hiện, trong đó tập trung vào vị
trí Tổng Giám đốc và kế toán trưởng.
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ
phần Hàm Rồng Thanh Hoá
CCQLTC của Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá đã đạt được
những thành công nhất định, nguồn vốn huy động luôn tăng trưởng qua từng năm
giúp Tổng Công ty liên tục mở rộng được sản xuất kinh doanh, vốn và tài sản của
Tổng Công ty được kiểm soát khá chặt chẽ, giảm tối đa thất thoát. Các đơn vị thành
viên đều được hạch toán kế toán riêng, xác định rõ ràng doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, đánh giá đúng tình hình SXKD của từng đơn vị và Tổng Công ty.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, CCQLTC của Tổng Công ty cổ phần
Hàm Rồng Thanh Hoá hiện tại còn nhiều điểm hạn chế: Nhiều nội dung quan trọng
về quản lý tài chính trong CTCP chưa được đề cập như chưa lập chiến lược và các
kế hoạch tài chính một cách rõ ràng, cụ thể và khoa học, chưa xác định được cơ cấu
vốn tối ưu, chưa xây dựng được những nguyên tắc cơ bản cho việc điều hoà vốn,
chưa thể hiện rõ về vấn đề phân phối lại một phần lợi nhuận cho các đơn vị thành
viên tạo ra lợi nhuận, chưa sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính trong
CTCP phục vụ công tác quản lý tài chính trong Tổng Công ty; CCQLTC của Tổng
Công ty chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thành viên;
CCQLTC của Tổng Công ty chưa được thể chế hoá bằng một văn bản thống nhất;

CCQLTC của Tổng Công ty còn nhiều điểm bất cập như phương thức đánh giá lại
tài sản chưa thực hiện có hiệu quả, cơ chế quản lý tài sản chưa thực sự đồng bộ với
cơ chế quản lý vốn, mất cân đối giữa thời hạn của vốn và thời hạn tài sản, công tác
phân quyền quản lý, giám sát chưa hiệu quả.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của CCQLTC của Tổng Công
ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá. Về nguyên nhân chủ quan có: Nhận thức của
lãnh đạo Tổng Công ty về cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp còn chưa
iv
đầy đủ và nghiêm túc; Trình độ, năng lực quản lý tài chính của cán bộ chuyên môn
còn hạn chế; Cách thức tổ chức quản lý của Tổng Công ty chưa phù hợp; Hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin phục vụ công tác quản lý còn thiếu. Về nguyên
nhân khách quan có: Hệ thống pháp luật và môi trường pháp lý chưa đầy đủ, có
nhiều điểm còn bất cập với thực tế quản lý SXKD; Các chính sách kinh tế của Nhà
nước thường không ổn định, hay thay đổi và chồng chéo nhau; Các thị trường phục
vụ cho hoạt động của CTCP còn chưa đầy đủ và minh bạch; Nhà nước chưa có hướng
dẫn về xây dựng CCQLTC cho hình thức CTCP; Môi trường kinh doanh tại địa
phương còn có nhiều điểm không thuận lợi. Trong các nguyên nhân đó, nhận thức,
trình độ, năng lực quản lý tài chính của lãnh đạo, cán bộ chuyên môn trong Tổng
Công ty là nguyên nhân chủ yếu, bên cạnh sự ảnh hưởng lớn của hệ thống pháp luật
và chính sách kinh tế của Nhà nước không ổn định là những nguyên nhân cơ bản
dẫn đến những hạn chế của CCQLTC của Tổng Công ty.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN HÀM RỒNG
THANH HOÁ
3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ
phần Hàm Rồng Thanh Hoá
Tổng Công ty tập trung phát triển nhanh, bền vững với việc tập trung vào lĩnh
vực kinh doanh chính là SXKD phân bón, tăng cường hiệu quả SXKD. Mục tiêu
tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trung bình trên 20%/năm.
Về CCQLTC, tuỳ theo năng lực và điều kiện cụ thể CCQLTC của Tổng Công

ty sẽ được hoàn thiện dần theo từng bước.
3.2. Giải pháp
Gồm hai nhóm giải pháp, nhóm giải pháp chung liên quan đến công tác quản
lý toàn diện Tổng Công ty:
v
Xác định rõ định hướng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty: Tổng Công
ty cần nhanh chóng xây dựng chiến lược kinh doanh trong vòng 5 năm tới, xác định
lĩnh vực kinh doanh trọng tâm là sản xuất, kinh doanh phân bón.
Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý Tổng Công ty: Tổng Công ty nên chuyển
các đơn vị thành viên thành các công ty độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và tổ
chức quản lý theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực: Tổng Công ty cần xây dựng
đội ngũ lãnh đạo, nhân viên đủ năng lực để thực hiện được tốt công tác quản lý tài
chính trong Tổng Công ty.
Thể chế hoá công tác quản lý tài chính bằng một văn bản thống nhất: Tổng
Công ty cần ban hành Quy chế quản lý tài chính quy định thống nhất, đầy đủ, rõ
ràng các hoạt động quản lý tài chính trong Tổng Công ty.
Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác quản trị tài chính: Tổng Công ty cần
thành lập bộ phận chuyên trách về tài chính để lập kế hoạch tài chính, giám sát,
phân tích, đánh giá, tổng hợp tình hình tài chính, phát hiện các vấn đề và đề xuất
các giải pháp phù hợp để kế hoạch tài chính được thực hiện hiệu quả.
Nhóm giải pháp cụ thể đề xuất các giải pháp cho từng nội dung trong
CCQLTC tại Tổng Công ty:
Về quản lý vốn: Tổng Công ty cần nhanh chóng xây dựng chiến lược huy
động và phát triển nguồn vốn, có thể xem xét thuê đơn vị tư vấn trong việc xây
dựng chiến lược và hỗ trợ huy động vốn; Tổng Công ty nên thuê đơn vị định giá
độc lập để đánh giá tài sản cố đinh làm cơ sở thế chấp vay vốn ngân hàng; Tổng
Công ty cần có chính sách khuyến khích bằng kinh tế đủ mạnh về việc mượn tài sản
của của cán bộ lãnh đạo Tổng Công ty để thế chấp vay vốn ngân hàng; Từng bước
mở rộng việc bán cổ phần cho cổ đông bên ngoài, xây dựng cổ đông chiến lược là

các đối tác kinh doanh của Tổng Công ty, dần đưa Tổng Công ty trở thành công ty
đại chúng, tham gia thị trường chứng khoán khi phù hợp; Cơ cấu vốn của Tổng
Công ty cần được điều chỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với
vốn vay, tăng tỷ trọng vốn dài hạn so với vốn ngắn hạn.
vi
Về quản lý tài sản: Cần đồng bộ cơ chế quản lý tài sản với cơ chế quản lý vốn,
đảm bảo thời hạn vốn và thời hạn tài sản cân đối nhau; Tập trung giải quyết dứt
điểm các khoản công nợ tồn đọng, hoàn thiện cơ chế về quản lý công nợ bán hàng;
Có cơ chế thưởng khuyến khích đối với các đơn vị thành viên thực hiện khấu hao
tài sản cố định nhanh.
Về quản lý lợi nhuận: Tổng Công ty cần xây dựng cơ chế khuyến khích thúc
đẩy tăng trưởng mạnh về doanh thu, chiếm lĩnh thị phần một cách rõ ràng; Tổng
Công ty cần có phân cấp, phân quyền rõ hơn nữa về việc quyết định các khoản chi;
Cần cải tiến cơ chế lương, thưởng trong Tổng Công ty; Cần có cơ chế rõ ràng về
việc phân phối lại một phần lợi nhuận cho cán bộ chủ chốt các đơn vị thành viên
có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao; Tạo lập Quỹ cổ phần thưởng, để thưởng cho
những cá nhân có thành tích công tác xuất sắc và gắn bó lâu dài với Tổng Công ty.
Về kiểm soát tài chính: Cần quy trình hoá công tác lập kế hoạch tài chính và
nâng cao năng lực lập kế hoạch của các đơn vị thành viên và các bộ phận chuyên
môn, đặc biệt là phòng kế toán tài chính; Từng bước nâng cao năng lực của Ban
kiểm soát; Tổng Công ty cần sử dụng đầy đủ hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài
chính trong Công ty cổ phần để đánh giá toàn diện tình hình tài chính của Tổng
Công ty cũng như của từng đơn vị thành viên.
3.3. Kiến nghị
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý tài
chính, kế toán trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh.
Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính.
Nhà nước cần đổi mới cơ chế tín dụng, tập trung tín dụng cho đầu tư phát triển
sản xuất và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.

UBND tỉnh Thanh Hoá cần cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh trong Tỉnh.
vii
KẾT LUẬN
Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá đã trải qua rất nhiều thăng trầm
trong quá trình xây dựng và phát triển. Từ khi cổ phần hoá, Tổng Công ty đã có
những nỗ lực rất lớn để có được những thành quả như hiện nay. Mặc dù vậy, để đưa
Tổng Công ty phát triển lên quy mô lớn hơn, đủ tiềm lực và khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, bên cạnh
việc coi trọng những kinh nghiệm thực tiễn, phát huy truyền thống thì cần nhanh
chóng đổi mới phương thức quản lý kinh doanh, từ vấn đề tổ chức, nhân lực đến tài
chính và thị trường. Hoàn thiện cơ chế quản lý tại Tổng Công ty là một yêu cầu cấp
bách. Qua kết quả nghiên cứu, đối chiếu với mục đích nghiên cứu của Luận văn, tác
giả đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về, Công ty cổ phần, CCQLTC
của Công ty cổ phần, phân tích vai trò của CCQLTC đối với hoạt động SXKD,
những nhân tố ảnh hưởng đến CCQLTC của Công ty cổ phần làm cơ sở để đi vào
phân tích cụ thể tại Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá.
2. Phân tích thực trạng CCQLTC của Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá,
từ đó phát hiện, chỉ rõ những tác động tích cực cũng như những hạn chế trong
CCQLTC của Tổng Công ty, đồng thời xác định nguyên nhân của những hạn chế
đó, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phù hợp, hiệu quả.
3. Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện CCQLTC của Tổng
Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá và đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà
nước, địa phương tạo điều kiện tốt hơn nữa cho doanh nghiệp phát triển.
Những giải pháp hoàn thiện CCQLTC tại Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng
Thanh Hoá được đưa ra trong Luận văn để đạt được hiệu quả cao cần được thực
hiện đồng bộ với các giải pháp khác, đặc biệt cần sự chỉ đạo quyết liệt từ lãnh đạo,
sự quyết tâm cao của cán bộ công nhân Tổng Công ty.
Với truyền thống anh hùng, khả năng vượt khó và không ngừng vươn lên tiếp
nhận cái mới, tác giả tin tưởng rằng Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá

sẽ tiếp tục vươn lên mạnh mẽ, đạt được nhiều thành công trong thời gian tới./.
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu,
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cạnh tranh ngày càng khốc liệt không
chỉ trong phạm vi địa phương, quốc gia mà trên toàn Thế giới. Bất cứ doanh nghiệp
nào muốn hoạt động hiệu quả, gia tăng sức mạnh cạnh tranh thì phải không ngừng
nâng cao chất lượng công tác quản lý, trong đó hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
là vấn đề mà các doanh nghiệp đều phải đặc biệt quan tâm.
Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá tiền thân là doanh nghiệp Nhà
nước được cổ phần hoá, thuộc diện doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau khi cổ phần hoá
(năm 1999) Công ty đã có những bước phát triển khá nổi bật trên nhiều lĩnh vực, cơ
chế quản lý tài chính của Công ty đã được điều chỉnh, bổ sung khi chuyển đổi hình
thức sở hữu. Tuy nhiên, với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng Công
ty hiện tại thì cơ chế quản lý tài chính ở Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh
Hoá đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế, làm cho sự phát triển của Tổng Công ty trong
những năm gần đây chưa đạt được yêu cầu đề ra và chậm so với sự phát triển chung
của thị trường. Để Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá có thể phát triển
nhanh và ổn định trong thời gian tới thì hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng
Công ty đã trở thành yêu cầu cấp thiết.
Là một cán bộ quản lý của Tổng Công ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá,
trước vấn đề cấp thiết, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn và có mục đích ứng
dụng cao, tác giả chọn đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công
ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá" làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ
kinh tế, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận của cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần.
- Đánh giá toàn diện thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ
phần Hàm Rồng Thanh Hoá trong những năm vừa qua.

1
- Đề xuất các giải pháp để Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công
ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cơ chế quản lý tài chính trong Công ty cổ phần
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công
ty cổ phần Hàm Rồng Thanh Hoá trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm
2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tác giả sử dụng các phương pháp trừu tượng hoá, logíc và lịch sử,
thống kê, so sánh, phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tế kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn quản lý để rút ra kết luận của vấn đề đang xem xét.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, các biểu mẫu, phụ lục, tài liệu tham
khảo, luận văn kết cấu làm 3 chương
Chương 1. Cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần.
Chương 2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ phần Hàm
Rồng Thanh Hoá.
Chương 3. Giải pháp Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty cổ
phần Hàm Rồng Thanh Hoá.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính công ty cổ phần
1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ của công ty
được chia thành những phần đều nhau gọi là cổ phần, do các cổ đông nắm giữ. Mỗi

cổ đông có thể nắm một hoặc nhiều cổ phần và quyền quyết định trong công ty phụ
thuộc vào lượng cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ.
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông cùng góp vốn kinh doanh trên cơ sở tự
nguyện, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
Hình thái chứng khoán của cổ phần là cổ phiếu, người nắm giữ cổ phần là cổ
đông. Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức nhưng một công ty cổ phần tối thiểu phải
có từ 3 cổ đông trở lên.
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi phần vốn góp vào công ty.
Công ty có thể có nhiều loại cổ phần: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi,
cổ phần ưu đãi có các loại: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ
phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
Công ty cổ phần là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Trong các hình thức
tổ chức doanh nghiệp đã từng xuất hiện trên thế giới, công ty cổ phần đã chứng tỏ là
một phương pháp tổ chức kinh doanh để huy động, khai thác, sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao nhất. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, công ty cổ phần ở các
nước trên thế giới đã hình thành ngày càng mở rộng và trở thành tổ chức kinh tế
phổ biến nhất.
3
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Việc đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước cùng với khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân chuyển sang hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của
nền kinh tế quốc dân, giúp nền kinh tế Việt Nam nhanh chóng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
* Công ty cổ phần có năng lực về vốn lớn: Đây là đặc điểm nổi bật của CTCP
trong nền kinh tế thị trường. Đặc điểm này được thể hiện như sau:
- CTCP có khả năng tích tụ tập trung vốn cao. CTCP thông qua thị trường

chứng khoán có khả năng tập trung vốn nhanh và nhiều để đủ sức thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô khổng lồ mà từng nhà tư bản, từng
nhà kinh doanh riêng biệt không thể tự mình làm nổi. CTCP là sản phẩm của sự
xã hội hoá sở hữu, được thể hiện qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản. Sự
lớn lên tự nhiên của tư bản bằng con đường tích tụ và tập trung tư bản đã gặp
phải những giới hạn nhất định. Chính nhờ sự ra đời của CTCP mà tư bản được
tập trung nhanh chóng và làm xuất hiện những xí nghiệp khổng lồ. Tất nhiên
không chỉ riêng có CTCP mới có khả năng huy động và tập trung vốn mà có thể
thông qua hệ thống ngân hàng, tài chính nhưng CTCP là cơ sở kinh tế chủ yếu
để ngân hàng và các tổ chức tài chính hình thành nên thị trường vốn của nền
kinh tế. CTCP đã giải quyết hết sức thành công việc huy động vốn của nền kinh
tế. Đối với nhiều gia đình, số tiền tiết kiệm không đủ để lập doanh nghiệp nhỏ
do đó không thể đem ra kinh doanh được, sự có mặt của các CTCP đã tạo điều
kiện cho họ cơ hội để đầu tư một cách có lợi và an toàn trong khoản vốn nhỏ
nhưng gộp lại sẽ trở thành rất lớn. Các khoản tiền nhỏ trên có thể gửi ngân
hàng hay mua trái phiếu, song hình thức cổ phần có sức hấp dẫn riêng mà
các hình thức khác không thể thay thế được.
- CTCP có phạm vi huy động vốn lớn, không chỉ bó hẹp trong một địa phương
mà còn có thể trong một quốc gia hay quốc tế.
4
- CTCP có khả năng chuyển thời hạn của vốn: CTCP rất linh hoạt trong việc
chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp của các cổ đông nhưng đảm bảo sự ổn định
của vốn. Các cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông có thể tự do chuyển nhượng trên
thị trường nhưng sẽ không được hoàn lại vốn trong suốt thời gian hoạt động của
công ty, vì vậy thời hạn sử dụng vốn của CTCP ổn định trong thời gian dài.
- Công cụ huy động vốn của CTCP rất năng động có thể giúp công ty dễ dàng
thay đổi quy mô, kết cấu của vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn. Từ đó giúp
công ty giảm rủi ro và giảm chi phí vốn.
CTCP có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các
loại trái phiếu khác ra công chúng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Vì vậy CTCP có khả năng huy động được một khối lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư
khi cần đầu tư mở rộng sản xuất, hiện đại hóa trang thiết bị, cải tiến công nghệ, từ
đó nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
* Cơ chế quản lý của CTCP phức tạp nhưng khoa học:
CTCP thường có rất nhiều cổ đông, vì thế công ty có thể tập trung nhiều trí tuệ
từ các cổ đông. Các cổ đông có thể tự mình tham gia quản lý công ty hoặc cử người
tham gia quản lý công ty. Do mức độ tham gia góp vốn vào công ty khác nhau nên
mức độ ảnh hưởng của các cổ đông với công ty cũng khác nhau, ai nắm giữ nhiều
cổ phần người đó nắm được quyền kiểm soát công ty và có quyền quyết định các
vấn đề lớn của công ty. Điều này có thể dẫn đến việc lợi dụng hoặc nảy sinh tranh
chấp và phân hoá lợi ích giữa các nhóm cổ đông khác nhau.
Trong CTCP cơ quan quyền lực cao nhất là Đại hội cổ đông, cơ quan quản lý
cao nhất là Hội đồng quản trị, người điều hành các hoạt động hàng ngày là Giám
đốc (Tổng Giám đốc), ngoài ra còn có Ban kiểm soát thay mặt cho cổ đông thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của
công ty. Việc tách rời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý vốn cho phép cơ chế
quản lý của CTCP khá năng động nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ.
5
* Đối với việc đầu tư vào CTCP, khả năng phân tán rủi ro đối với nhà
đầu tư cao:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các CTCP có khả năng đầu tư vào nhiều
lĩnh vực hoạt động khác nhau, khả năng đa dạng hoá đầu tư cao.
Do vốn điều lệ của CTCP được chia ra làm nhiều phần nhỏ nên nhà đầu tư với
một số vốn nhất định có thể đầu tư vào nhiều nơi khác nhau, làm giảm rủi ro cho
các nhà đầu tư.
Mặt khác, cổ phiếu, trái phiếu của CTCP được tự do chuyển nhượng (trừ một
số trường hợp đặc biệt), do đó CTCP đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
có thể dễ dàng chuyển hướng đầu tư, tăng tính linh hoạt và cạnh tranh trong nền
kinh tế, phân tán rủi ro cho những người đầu tư trong quá trình cạnh tranh quyết
liệt. Điều này thể hiện sự đa dạng trong đầu tư, phù hợp với xu hướng phát triển

năng động của kinh tế thị trường.
* CTCP là công ty có chế độ trách nhiệm hữu hạn ở mức cao:
CTCP là công ty do nhiều người đồng sở hữu. Mỗi cổ phần của cùng một loại
đều tạo cho người sở hữu nó các quyền và nghĩa vụ ngang nhau. Các cổ đông góp
vốn vào công ty và hưởng lãi hoặc chịu lỗ tương ứng với tỷ lệ vốn góp vào công ty.
Đây là một loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó các cổ đông của công ty
chỉ chịu trách nhiệm với công ty trong phạm vi phần vốn hoặc cổ phần mà họ đóng
góp vào công ty.
* CTCP góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn:
Thông qua các biểu hiện sau: Thứ nhất, đối với CTCP thì phương án kinh
doanh không phải do Nhà nước hay ngân hàng quyết định, mà là do chính công ty
quyết định. Hơn nữa, do sức ép của cổ đông trong việc chia lãi cổ phần phải cao so
với các hình thức đầu tư vốn thông thường khác và muốn duy trì giá cổ phiếu cao
trên thị trường chứng khoán khiến cho công ty phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử
dụng tiền vốn. Thứ hai, do lợi nhuận của CTCP khác nhau trong các lĩnh vực khác
nhau thúc đẩy nên có thể dẫn dắt tiền vốn nhàn rỗi từ nhiều kênh khác nhau trong
các lĩnh vực vào các ngành có năng suất lao động và tỷ suất lợi nhận cao làm cho
6
vốn được phân bổ và sử dụng có hiệu quả trong nền kinh tế. Thứ ba, CTCP cho
phép xác nhận quyền sở hữu về tài sản của người chủ sở hữu và xác định rõ vốn của
mỗi người thông qua số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Cách tổ chức quản lý
kinh doanh theo hình thức CTCP tách được quyền sở hữu ra khỏi quyền quản lý
kinh doanh. Điều đó cho phép những người quản lý công ty linh hoạt tìm kiếm và
thực thi các giải pháp kinh doanh có lợi nhất đối với công ty mình. Các CTCP với
việc xã hội hoá sở hữu, huy động vốn từ mọi tầng lớp xã hội, với việc tách quyền sở
hữu với việc quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, nó cho phép mở
rộng quy mô sản xuất nhanh, tạo điều kiện cho xã hội hoá sản xuất và do đó nó làm
cho hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán phát triển.
1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần

Công ty cổ phần có các cơ quan chủ yếu sau:
- Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc (Tổng giám đốc)
Các Phòng ban chức năng Các đơn vị thành viên
7
Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất mọi vấn đề hệ trọng của CTCP. Đại
hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề thông qua hình thức biểu quyết tại cuộc
họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông
qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết
của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Với các quyết định có tính chất quan trọng,
bao quát: quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75%
tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận, tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số
cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận
- Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông, được quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ
của Công ty cổ phần. Hội đồng quản trị quyết định các vấn đề thông qua đa số các
thành viên hội đồng tham dự cuộc họp chấp thuận.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người chuẩn bị, tổ chức và điều hành các cuộc

họp của Hội đồng quản trị để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại
Luật doanh nghiệp và Điều lệ CTCP.
- Giám đốc (Tổng Giám đốc):
Giám đốc (Tổng Giám đốc) do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người quản
lý, điều hành các hoạt động hàng ngày tại CTCP và triển khai thực hiện các Nghị
quyết do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra. Giám đốc (Tổng
Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
8
và và nhiệm vụ được giao được quy định trong Điều lệ CTCP, Quyết định của
HĐQT và pháp luật.
- Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm thay mặt cổ
đông kiểm soát toàn diện hoạt động quản trị, quản lý, điều hành Công ty của Hội
đồng quản trị và Giám đốc (Tổng Giám đốc) theo đúng Điều lệ, Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông đưa ra và pháp luật của Nhà nước.
Nghiên cứu tổng quan về CTCP có thể thấy sự khác biệt về hình thức sở hữu,
hình thức tổ chức quản lý so với các loại hình doanh nghiệp khác, tạo ra những nét
đặc trưng về cơ chế quản lý tài chính của CTCP. Sau đây là nội dung cơ bản của
CCQLTC của CTCP.
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần
Quản lý tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý đối với
doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh
doanh. Đây là căn cứ để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tài chính của
mình, một cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ khuyến khích và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển.
Cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần là một hệ thống tổng thể các
nguyên tắc, phương pháp, hình thức hoặc các công cụ được vận dụng để quản lý
các hoạt động tài chính của Công ty cổ phần trong những điều kiện cụ thể nhằm

đạt được các mục tiêu nhất định.
Có thể thấy, Cơ chế quản lý tài chính là những quy định có tính chất nguyên
tắc về tài chính bắt buộc phải thực hiện trong doanh nghiệp, là kim chỉ nam cho
hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp, quy định về mối quan hệ tác động
qua lại giữa chủ thể quản lý tài chính và đối tượng quản lý.
Cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần phải chỉ rõ được chủ thể quản
lý, đối tượng quản lý, công cụ dùng để quản lý, phương thức quản lý và phạm vi
quản lý.
9
Có hai cách tiếp cận về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp: cách tiếp cận
theo chiều tác động bên ngoài vào doanh nghiệp là cơ chế quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp, cách tiếp cận theo chiều tác động bên trong là cơ chế quản lý tài
chính của doanh nghiệp. Trong phạm vi bản luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu cơ
chế quản lý tài chính theo cách tiếp cận thứ hai đó là cơ chế quản lý tài chính của
Công ty cổ phần.
Hoạt động tài chính của Công ty cổ phần bao hàm các hoạt động kinh tế, các
quan hệ kinh tế gắn với sự vận động của tiền tệ. Cốt lõi của các mối quan hệ đó là
những quan hệ tiền tệ giữa Công ty cổ phần với mọi chủ thể trong nền kinh tế. Các
quan hệ tài chính trong Công ty cổ phần hết sức đa dạng và phong phú, phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Do đó, cơ chế quản lý đối với Công ty cổ phần cũng bao gồm
nhiều yếu tố cấu thành và có liên quan đến hàng loạt các vấn đề khác nhau. Đối với
Công ty cổ phần, cơ chế quản lý tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
- Cơ chế quản lý vốn của Công ty cổ phần: bao gồm các hình thức và công cụ
huy động các nguồn vốn của Công ty cổ phần và thiết lập cơ cấu vốn của Công ty cổ
phần.
- Cơ chế quản lý tài sản của Công ty cổ phần: bao gồm các phương thức đầu
tư tài sản, sử dụng tài sản của Công ty cổ phần nhằm đạt hiệu quả mong muốn.
- Cơ chế quản lý lợi nhuận của Công ty cổ phần: bao gồm phương thức phân
phối lợi nhuận với tư cách là kết quả tài chính của Công ty cổ phần, các vấn đề về

hình thành và sử dụng quỹ chuyên dùng của Công ty cổ phần.
- Cơ chế kiểm soát tài chính của Công ty cổ phần: trong đó trọng tâm là hệ
thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin tài chính.
1.1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần
Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh
10
tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt
động khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được những
khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân
nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp
và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường
nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Cơ chế quản lý tài chính của CTCP có vai trò quan trọng thể hiện ở chỗ:
Một là, CCQLTC là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo nhu cầu đầu tư phát triển của CTCP.
Nhu cầu vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, cho việc đầu tư phát triển
đã trở thành đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, tất yếu sẽ nảy sinh việc
cung ứng vốn, thị trường vốn sẽ được hình thành và quy luật cung cầu về vốn sẽ có
môi trường để hoạt động. Các doanh nghiệp sẽ có đầy đủ khả năng để chủ động
khai thác, thu hút các nguồn vốn nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và
phát triển của mình. Người quản lý cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân
nhắc lựa chọn các phương án đầu tư vốn sao cho có hiệu quả cao, lựa chọn các hình
thức thu hút vốn thích hợp và sử dụng các đòn bẩy kinh tế như lãi suất, lợi tức cổ

phần, để đủ sức huy động vốn. Linh hoạt sử dụng các nguồn vốn và cân đối các
khả năng thanh toán cho các nguồn tài trợ đó.
Hai là, giúp cho việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả
được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của CTCP. Để đáp ứng yêu cầu đó, người
quản lý phải biết sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn.
Ba là, kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
11
Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ về tài chính của CTCP được mở
ra trên phạm vi rất rộng, có liên quan đến vấn đề phân phối, điều hoà lợi ích kinh tế
với nhiều chủ thể kinh tế khác nhau. Dựa vào điểm tựa các lợi ích, người quản lý có
thể sử dụng tổng hợp các chức năng của tài chính để kích thích, điều tiết sản xuất
kinh doanh thông qua các hoạt động tài chính như xây dựng giá bán hợp lý, xây
dựng các định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, định mức chi phí, tiền lương,
phân phối thu nhập, thực hiện các hợp đồng kinh tế,
Bốn là, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP.
Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà CTCP có thể đánh giá hiệu quả của quá
trình sản xuất, kịp thời phát hiện, điều chỉnh, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm hướng các hoạt động theo mục tiêu chiến lược của Công ty.
Năm là, CCQLTC là hành lang pháp lý cho công tác quản lý tài chính của CTCP.
Đối với CTCP, CCQLTC hợp lý là hành lang pháp lý, là điểm tựa vững chắc
trong công tác quản lý tài chính, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
1.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần
1.2.1. Cơ chế quản lý vốn của Công ty cổ phần
Quản lý vốn là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính của Công ty
cổ phần, bởi mọi hoạt động quản lý liên quan đến vốn đều có thể tác động đến
thu nhập và tác động đến rủi ro đối với doanh nghiệp. Mục tiêu của công tác
quản lý vốn là huy động đủ vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho SXKD; đảm

bảo quyền kiểm soát của các cổ đông, đặc biệt là cổ đông sáng lập; đạt hiệu quả
sử dụng vốn cao.
Cơ chế quản lý vốn của Công ty cổ phần bao gồm các nội dung: Lựa chọn
phương thức, công cụ huy động các nguồn vốn; Xác định và duy trì cơ cấu vốn
tối ưu; Xác định quy mô vốn tối ưu; Các nguyên tắc điều hoà vốn trong nội bộ
doanh nghiệp.
1.2.1.1. Huy động vốn của Công ty cổ phần
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần là hình thức tổ chức doanh
12
nghiệp tiên tiến. Chính vì vậy CTCP có thể áp dụng nhiều hình thức huy động vốn
đa dạng nhằm khai thác tối đa các nguồn tài chính trong nền kinh tế phục vụ cho
phát triển của Công ty. Vốn của Công ty cổ phần gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu
và nợ.
Vốn chủ sở hữu trong CTCP bao gồm: vốn góp ban đầu, vốn từ lợi nhuận
không chia và vốn từ việc phát hành cổ phiếu mới.
Những vấn đề liên quan đến vốn chủ sở hữu trong CTCP cần lưu ý trong quá
trình huy động nguồn vốn này đó là: quyền kiểm soát doanh nghiệp, quyền phân
chia lợi nhuận và tài sản của chủ sở hữu; giá trị tài sản của chủ sở hữu trước và sau
khi huy động vốn.
- Vốn góp ban đầu:
Vốn góp ban đầu là vốn góp của các cổ đông khi thành lập CTCP, trong đó
các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ một tỷ lệ vốn tối thiểu (20% số cổ
phần phổ thông - theo Luật doanh nghiệp 2005) trong thời hạn tối thiểu (3 năm -
theo Luật doanh nghiệp 2005). Vốn góp ban đầu cùng với vốn góp từ phát hành cổ
phiếu mới trong quá trình hoạt động của CTCP hình thành vốn điều lệ của Công ty cổ
phần. Vốn điều lệ là một thông tin quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp của
các cơ quan nhà nước cũng như của các chủ thể bên ngoài, là cơ sở để đánh giá
quy mô của CTCP, do đó nó thường được yêu cầu đóng góp đầy đủ ngay khi được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cách thức tăng giảm của vốn điều lệ được
quy định trong Điều lệ của CTCP.

Vốn góp ban đầu xác định tỷ lệ sở hữu, quyền kiểm soát, quyền phân chia lợi
nhuận và tài sản của các cổ đông khi thành lập CTCP.
- Vốn từ lợi nhuận không chia:
Vốn góp ban đầu là điều kiện để Công ty cổ phần tiến hành kinh doanh và số
vốn này cần được bổ xung do nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp được
để lại để tiếp tục tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Các doanh nghiệp dù ở bất kỳ loại hình nào cũng đều có thể áp dụng biện pháp
13
bổ xung vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận không chia. Tuy nhiên đối với các Công ty cổ
phần, việc bổ xung vốn từ lợi nhuận không chia sẽ liên quan chặt chẽ đến chính
sách phân chia cổ tức của công ty, điều này do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Đây là vấn đề khá nhạy cảm và cần phải có những xem xét cân nhắc hợp lý giữa lợi
ích trước mắt và lâu dài của các cổ đông bởi một điều dễ nhận thấy là nếu cổ tức
chia cho các cổ đông cao thì vốn bổ xung từ lợi nhuận không chia sẽ nhỏ đi. Điều
này có thể sẽ khuyến khích các nhà đầu tư mới ưa chuộng cổ phiếu của Công ty trên
thị trường hơn, giá cổ phiếu của Công ty trước mắt sẽ tăng nhưng về lâu dài nguồn
vốn Công ty lại không được bổ xung cho các hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến
lợi ích của các cổ đông đang nắm giữ cổ phần.
Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận không chia làm tăng quy mô vốn chủ
sở hữu nhưng: không làm thay đổi tỷ lệ sở hữu, quyền kiểm soát, lợi ích kinh tế của
các cổ đông hiện hữu; tiết kiệm thuế cho cổ đông khi giá trị tài sản của cổ đông
trong Công ty tăng nhưng cổ đông chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời
huy động nguồn vốn này sẽ tiết kiệm được chi phí hoạt động của Công ty do không
phải trả lãi suất.
- Phát hành cổ phiếu mới:
Đây là hình thức huy động vốn chỉ có ở loại hình Công ty cổ phần. Việc phát
hành cổ phiếu để huy động vốn là một biện pháp huy động tài chính dài hạn. Có hai
loại cổ phiếu chính là: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường hay cổ phiếu thông thường (phổ thông) là loại cổ phiếu thông

dụng nhất và được giao dịch với quy mô lớn nhất trên thị trường chứng khoán. So
với cổ phiếu thông thường thì cổ phiếu ưu đãi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Trong một
số trường hợp việc phát hành cổ phiếu ưu đãi thường được ưu tiên và phù hợp hơn
do cổ phiếu ưu đãi thường có cổ tức cố định và được ưu tiên trả cổ tức trước các cổ
phiếu thông thường.
CTCP có thể lựa chọn:
- Phát hành cổ phiếu mới dùng để bán hoặc chia cổ tức cho các cổ đông hiện
hữu theo tỷ lệ cổ phần mà họ nắm giữ. Với hình thức này sẽ không làm thay đổi
14

×