Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện Kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.76 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

ĐẶNG THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU CHI HOẠT ĐỘNG
TẠI HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:

TS.PHẠM THÀNH LONG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20…
Học viên

Đặng Thị Liên


MỤC LỤC


HÀ NỘI - 2018..................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ.........................................................................8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài.....................................2
1.5 Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài............................3
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu...............................................4
2.1.3.1 Khái niệm quản lý tài chính.........................................7
2.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính
sự nghiệp....................................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................27
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI...28
HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM........................28
3.1 Khái quát về đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài
chính của Hội LHTN Việt Nam.................................................28
3.1.1 Tổng quan về đặc điểm hoạt động của Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam...................................................................28
Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam là tổ chức xã hội
rộng rãi của thanh niên và các tổ chức thanh niên Việt Nam
yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh và lý tưởng của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Hội LHTN Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam......................................................................................28
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam được thành lập ngày
15/10/1956, đến nay Hội đã phát triển rộng rãi hệ thống từ
Trung Ương đến địa phương.Cơ quan Trung ương Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam là cơ quan chuyên trách thường
trực của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam , Là cơ quan
tham mưu cho Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Ban

Thường vụ, thường xuyên trực tiếp là Ban Bí thư Trung ương
Đoàn trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên; xây dựng


và phát triển Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam và
hình thành, phát triển các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác
của thanh niên; các chủ trương công tác đối với thanh niên
dân tộc thiểu số, thanh niên có đạo, thanh niên Việt Nam ở
nước ngoài...................................................................................28
Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Bộ Nội vụ; đồng
thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Trung ương Đoàn...............................................28
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam có 01 Chủ tịch, 01 phó
chủ tịch thường trực và 05 Phó chủ tịch. Hiện nay, Hội có trụ
sở tại 64 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội....................................28
Hội Liên hiệp Thanh niên làm việc theo chế độ thủ trưởng;
nguyên tắc tập trung, dân chủ; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành
thống nhất, thông suốt của chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam đối với các lĩnh vực công tác của văn phòng; mọi
hoạt động của văn phòng tuân theo quy định của pháp luật và
điều lệ Hội....................................................................................28
3.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.................................................29
Hội LHTN Việt Nam có Chủ tịch Hội LHTN Việt Nam, Phó
chủ tịch TT Hội LHTN Việt Nam và các phó chủ tịch. Giúp
việc trực tiếp chủ tịch Hội có Chánh văn phòng và các phó
chánh văn phòng.........................................................................29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Hội LHTN Việt Nam

...................................................................................................29
* Đặc điểm bộ máy quản lý.....................................................30
3.3 Quy trình và cơ chế quản lý Thu, chi hoạt động ngân
sách tại Hội LHTN Việt Nam.................................................37
3.3.1 Quy trình quản lý hoạt động thu chi ngân sách tại Hội
LHTN Việt Nam.......................................................................37
Kế toán thu chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam bao gồm
kế toán hoạt động từ NSNN cấp và kế toán hoạt động sự
nghiệp có thu được tiến hành thống nhất theo luật kế toán
và các văn bản hiện hành........................................................41
Từ năm 2018, Hội LHTN Việt Nam sử dụng chứng từ kế


toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
thay thế chứng từ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐBTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế
độ Kế toán hành chính, sự nghiệp và Thông tư số
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính bao
gồm chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.. .41
3.4.1 Kế toán thu chi hoạt động từ nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước của Hội LHTN Việt Nam........................................41
3.4.1.1. Chứng từ kế toán........................................................41
Năm 2018. Hội LHTN Việt Nam đã sử dụng hệ thống chứng
từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn bao gồm:........41
3.4.1.3. Quy trình kế toán các khoản thu chi hoạt động của
Hội LHTN Việt Nam................................................................43
- Đối với các khoản chi thanh toán tiền điện nước,bưu phí,
điện thoại, phục vụ hoạt động chung của đơn vị tính vào chi
hoạt động khi phát sinh chi phí, kế toán căn cứ vào hóa đơn
GTGT lập giấy rút dự toán NSNN chuyển trả tiền nhà cung
cấp dịch vụ. kế toán ghi tăng chi hoạt động chi tiết theo mục

lục ngân sách tương ứng ( phụ lục 16)...................................45
Nợ TK 61112: chi hoạt động thường xuyên...........................46
Có TK 331: phải trả cho người bán........................................46
- Khoản thanh toán vật tư, văn phòng phẩm lại được thực
hiện theo các bước như sau khi nhu cầu mua vật tư, văn
phòng phẩm phục vụ hoạt động từng nguồn thì phải gửi bản
đề nghị lên Phó chánh văn phòng phụ trách Nội vụ. Phó
chánh văn phòng sẽ xem xét nhu cầu của bộ phận có thực sự
cần thiết không. Sau đó Phó chánh văn phòng phụ trách nội
vụ sẽ trình lên Chánh văn phòng và thủ trưởng đơn vị. Cán
bộ phụ trách hành chính lấy báo giá ít nhất 3 nhà cung cấp
và soạn hợp đồng mua sắm và chuyển phòng tài chính kế
toán thẩm định báo giá và thẩm định tài chính của hợp đồng.
Sau khi kế toán thẩm định và quyết định chọn nhà cung cấp
gửi thủ trưởng đơn vị ký duyệt và ký hợp đồng mua sắm với
nhà cung cấp. Hai bên tiến hành bàn giao cho bên mua. Kết
thúc quá trình bàn giao, hai bên tiến hành lập và ký nhận
phiếu giao hàng. Sau khi kiểm tra các điều khoản trong hợp
đồng kinh tế, kết thúc hợp đồng hai bên tiến hành lập “Biên
bản thanh lý hợp đồng”. Căn cứ giấy đề nghị thanh toán, tờ
trình, hóa đơn, hợp đồng, thanh lý, biên bản bàn giao hàng
hóa và các chứng từ liên quan kế toán ghi tăng hoạt động chi
tiết số chi hoạt động thường xuyên chi tiết cho khoản mua


săm đó.......................................................................................46
Hội LHTN Việt Nam có các khoản chi chính trị phí đặc thù
như: chi học bổng cho học sinh nghèo, chi thăm và tặng quà
cho học sinh hoặc hộ gia đình nghèo vùng dân tộc thiếu số,
hải đảo gặp khó khắn, chi hỗ trợ các gia đình bị thiên tai lũ

lụt, gia đình chính sách, chi hỗ trợ cựu thanh niên xung
phong..…. Bộ chứng từ thanh toán gồm có: Tờ trình hay
quyết định chi được thủ trưởng cơ quan Trung ương Hội phê
duyệt, kế hoạch công tác, danh sách ký nhận có xác nhận ủy
ban xã, địa phương nơi thăm tặng quà, giấy đi đường, giấy đề
nghị thanh toán…....................................................................46
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán lập phiếu chi tiền mặt, nợ
TK 611 và kế toán vào sổ chi tiết hoạt động ( phụ lục 15)......46
Chi khen thưởng: Do đặc thù công tác Đoàn Hội, hằng năm
Hội LHTN Việt Nam được cấp kinh phí thường xuyên là
100.000.000VNĐ cho nguồn kinh phí khen thưởng phục vụ
công tác Hội. Cuối năm, khi có quyết định khen thưởng các
đơn vị có thành tích trong công tác Hội, kế toán căn cứ quyết
định, danh sách khen thưởng, ký nhận lập phiếu chi hỗ trợ
khen thưởng các tỉnh, thành đoàn. Kế toán định khoản và vào
sổ chi hoạt động…Do năm 2018, thực hiện quy định mới nên
hiện nay chưa có nghiệp vụ phát sinh về khen thưởng..........46
Kế toán thanh toán tạm ứng tính vào chi hoạt động: việc
thanh toán tạm ứng là việc làm diễn ra thường xuyên tại đơn
vị. Người tạm ứng là cán bộ người lao động của đơn vị tạm
ứng đi công tác, mua vật tư văn phòng, chi hành chính….vv.
Khi có nhu cầu tạm ứng tiền mặt có chứng từ thanh toán
trong vòng 3 ngày, khoản chi dưới 20 triệu thì kế toán thực
hiện hoàn ứng và viết phiếu thu quyết toán. Đối với các khoản
tiền có giá trị >20 triệu, hoặc thanh toán kéo dài kế toán lập
giấy thanh toán tạm ứng để thanh toán. Thanh toán các
khoản tạm ứng kế toán ghi :....................................................47
3.4.1.4 Sổ kế toán....................................................................47
Hội LHTN Việt Nam sử dụng hệ thống sổ sách theo thông tư
số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, để theo dõi quá trình

tiếp nhận kinh phí và sử dụng quyết toán thu chi hoạt động kế
toán sử dụng các loại sổ sau:...................................................47
- Sổ quỹ tiền mặt......................................................................47
- Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc............................................47
- Sổ Chi tiết TK 141, TK 131, TK 331.....................................47
- Sổ chi tiết chi hoạt động.......................................................47


- Số cái TK 511........................................................................47
- Sổ theo dõi nguồn kinh phí NSNN cấp................................47
3.4.2 Kế toán thu chi hoạt động từ nguồn kinh phí sự nghiệp
của Hội LHTN Việt Nam.........................................................47
3.4.2.4 Sổ kế toán....................................................................49
Kế toán các khoản thu hoạt động sự nghiệp của Hội LHTN
Việt Nam sử dụng các sổ chi tiết tài khoản phải thu, sổ theo
dõi tạm ứng, số cái TK 531…..................................................49
Để theo dõi phản ánh các khoản chi từ hoạt động sự nghiệp
kế toán theo dõi trên sổ cái TK 642, Số chi tiết TK 642 ( phụ
lục 17).......................................................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................50
Trên cơ sở lý luận về kế toán thu chi hoạt động trong các đơn
vị sự nghiệp, Trong chương 3 của Luận văn, Tác giả đề cập
đến cơ chế quản lý các khoản thu chi hoạt động tại Hội liên
hiệp Thanh niên Việt Nam; đánh giá được thực trạng kế toán
các khoản thu chi như nội dung các khoản thu chi, chứng từ
kế toán sử dụng, tài khoản sử dụng, sổ kế toán sử dụng......
trong công tác kế toán hoạt động thu chi hoạt động tại Hội
LHTN Việt Nam.......................................................................50
4.4.1 Xây dựng dự toán thu – chi phải sát với thực tế.........56
4.4.2Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn

vị; bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về nghiệp vụ chuyên
môn cho lãnh đạo phụ trách và người trực tiếp thực hiện
công tác kế toán.......................................................................56
4.4.3 Hoàn thiện chứng từ kế toán........................................58
4.4.4 Hoàn thiện tài khoản kế toán và một số nội dung khác
...................................................................................................58
KẾT LUẬN.................................................................................60


DANH MỤC SƠ ĐỒ
HÀ NỘI - 2018..................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ.........................................................................8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài.....................................2
1.5 Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài............................3
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu...............................................4
2.1.3.1 Khái niệm quản lý tài chính.........................................7
2.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính
sự nghiệp....................................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................27
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI...28
HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM........................28
3.1 Khái quát về đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài
chính của Hội LHTN Việt Nam.................................................28
3.1.1 Tổng quan về đặc điểm hoạt động của Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam...................................................................28
Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam là tổ chức xã hội
rộng rãi của thanh niên và các tổ chức thanh niên Việt Nam

yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh và lý tưởng của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Hội LHTN Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam......................................................................................28
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam được thành lập ngày
15/10/1956, đến nay Hội đã phát triển rộng rãi hệ thống từ
Trung Ương đến địa phương.Cơ quan Trung ương Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam là cơ quan chuyên trách thường
trực của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam , Là cơ quan
tham mưu cho Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Ban
Thường vụ, thường xuyên trực tiếp là Ban Bí thư Trung ương
Đoàn trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên; xây dựng


và phát triển Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam và
hình thành, phát triển các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác
của thanh niên; các chủ trương công tác đối với thanh niên
dân tộc thiểu số, thanh niên có đạo, thanh niên Việt Nam ở
nước ngoài...................................................................................28
Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Bộ Nội vụ; đồng
thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Trung ương Đoàn...............................................28
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam có 01 Chủ tịch, 01 phó
chủ tịch thường trực và 05 Phó chủ tịch. Hiện nay, Hội có trụ
sở tại 64 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội....................................28
Hội Liên hiệp Thanh niên làm việc theo chế độ thủ trưởng;
nguyên tắc tập trung, dân chủ; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành
thống nhất, thông suốt của chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên

Việt Nam đối với các lĩnh vực công tác của văn phòng; mọi
hoạt động của văn phòng tuân theo quy định của pháp luật và
điều lệ Hội....................................................................................28
3.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.................................................29
Hội LHTN Việt Nam có Chủ tịch Hội LHTN Việt Nam, Phó
chủ tịch TT Hội LHTN Việt Nam và các phó chủ tịch. Giúp
việc trực tiếp chủ tịch Hội có Chánh văn phòng và các phó
chánh văn phòng.........................................................................29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Hội LHTN Việt Nam
...................................................................................................29
* Đặc điểm bộ máy quản lý.....................................................30
3.3 Quy trình và cơ chế quản lý Thu, chi hoạt động ngân
sách tại Hội LHTN Việt Nam.................................................37
3.3.1 Quy trình quản lý hoạt động thu chi ngân sách tại Hội
LHTN Việt Nam.......................................................................37
Kế toán thu chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam bao gồm
kế toán hoạt động từ NSNN cấp và kế toán hoạt động sự
nghiệp có thu được tiến hành thống nhất theo luật kế toán
và các văn bản hiện hành........................................................41
Từ năm 2018, Hội LHTN Việt Nam sử dụng chứng từ kế


toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
thay thế chứng từ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐBTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế
độ Kế toán hành chính, sự nghiệp và Thông tư số
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính bao
gồm chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.. .41
3.4.1 Kế toán thu chi hoạt động từ nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước của Hội LHTN Việt Nam........................................41

3.4.1.1. Chứng từ kế toán........................................................41
Năm 2018. Hội LHTN Việt Nam đã sử dụng hệ thống chứng
từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn bao gồm:........41
3.4.1.3. Quy trình kế toán các khoản thu chi hoạt động của
Hội LHTN Việt Nam................................................................43
- Đối với các khoản chi thanh toán tiền điện nước,bưu phí,
điện thoại, phục vụ hoạt động chung của đơn vị tính vào chi
hoạt động khi phát sinh chi phí, kế toán căn cứ vào hóa đơn
GTGT lập giấy rút dự toán NSNN chuyển trả tiền nhà cung
cấp dịch vụ. kế toán ghi tăng chi hoạt động chi tiết theo mục
lục ngân sách tương ứng ( phụ lục 16)...................................45
Nợ TK 61112: chi hoạt động thường xuyên...........................46
Có TK 331: phải trả cho người bán........................................46
- Khoản thanh toán vật tư, văn phòng phẩm lại được thực
hiện theo các bước như sau khi nhu cầu mua vật tư, văn
phòng phẩm phục vụ hoạt động từng nguồn thì phải gửi bản
đề nghị lên Phó chánh văn phòng phụ trách Nội vụ. Phó
chánh văn phòng sẽ xem xét nhu cầu của bộ phận có thực sự
cần thiết không. Sau đó Phó chánh văn phòng phụ trách nội
vụ sẽ trình lên Chánh văn phòng và thủ trưởng đơn vị. Cán
bộ phụ trách hành chính lấy báo giá ít nhất 3 nhà cung cấp
và soạn hợp đồng mua sắm và chuyển phòng tài chính kế
toán thẩm định báo giá và thẩm định tài chính của hợp đồng.
Sau khi kế toán thẩm định và quyết định chọn nhà cung cấp
gửi thủ trưởng đơn vị ký duyệt và ký hợp đồng mua sắm với
nhà cung cấp. Hai bên tiến hành bàn giao cho bên mua. Kết
thúc quá trình bàn giao, hai bên tiến hành lập và ký nhận
phiếu giao hàng. Sau khi kiểm tra các điều khoản trong hợp
đồng kinh tế, kết thúc hợp đồng hai bên tiến hành lập “Biên
bản thanh lý hợp đồng”. Căn cứ giấy đề nghị thanh toán, tờ

trình, hóa đơn, hợp đồng, thanh lý, biên bản bàn giao hàng
hóa và các chứng từ liên quan kế toán ghi tăng hoạt động chi
tiết số chi hoạt động thường xuyên chi tiết cho khoản mua


săm đó.......................................................................................46
Hội LHTN Việt Nam có các khoản chi chính trị phí đặc thù
như: chi học bổng cho học sinh nghèo, chi thăm và tặng quà
cho học sinh hoặc hộ gia đình nghèo vùng dân tộc thiếu số,
hải đảo gặp khó khắn, chi hỗ trợ các gia đình bị thiên tai lũ
lụt, gia đình chính sách, chi hỗ trợ cựu thanh niên xung
phong..…. Bộ chứng từ thanh toán gồm có: Tờ trình hay
quyết định chi được thủ trưởng cơ quan Trung ương Hội phê
duyệt, kế hoạch công tác, danh sách ký nhận có xác nhận ủy
ban xã, địa phương nơi thăm tặng quà, giấy đi đường, giấy đề
nghị thanh toán…....................................................................46
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán lập phiếu chi tiền mặt, nợ
TK 611 và kế toán vào sổ chi tiết hoạt động ( phụ lục 15)......46
Chi khen thưởng: Do đặc thù công tác Đoàn Hội, hằng năm
Hội LHTN Việt Nam được cấp kinh phí thường xuyên là
100.000.000VNĐ cho nguồn kinh phí khen thưởng phục vụ
công tác Hội. Cuối năm, khi có quyết định khen thưởng các
đơn vị có thành tích trong công tác Hội, kế toán căn cứ quyết
định, danh sách khen thưởng, ký nhận lập phiếu chi hỗ trợ
khen thưởng các tỉnh, thành đoàn. Kế toán định khoản và vào
sổ chi hoạt động…Do năm 2018, thực hiện quy định mới nên
hiện nay chưa có nghiệp vụ phát sinh về khen thưởng..........46
Kế toán thanh toán tạm ứng tính vào chi hoạt động: việc
thanh toán tạm ứng là việc làm diễn ra thường xuyên tại đơn
vị. Người tạm ứng là cán bộ người lao động của đơn vị tạm

ứng đi công tác, mua vật tư văn phòng, chi hành chính….vv.
Khi có nhu cầu tạm ứng tiền mặt có chứng từ thanh toán
trong vòng 3 ngày, khoản chi dưới 20 triệu thì kế toán thực
hiện hoàn ứng và viết phiếu thu quyết toán. Đối với các khoản
tiền có giá trị >20 triệu, hoặc thanh toán kéo dài kế toán lập
giấy thanh toán tạm ứng để thanh toán. Thanh toán các
khoản tạm ứng kế toán ghi :....................................................47
3.4.1.4 Sổ kế toán....................................................................47
Hội LHTN Việt Nam sử dụng hệ thống sổ sách theo thông tư
số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, để theo dõi quá trình
tiếp nhận kinh phí và sử dụng quyết toán thu chi hoạt động kế
toán sử dụng các loại sổ sau:...................................................47
- Sổ quỹ tiền mặt......................................................................47
- Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc............................................47
- Sổ Chi tiết TK 141, TK 131, TK 331.....................................47
- Sổ chi tiết chi hoạt động.......................................................47


- Số cái TK 511........................................................................47
- Sổ theo dõi nguồn kinh phí NSNN cấp................................47
3.4.2 Kế toán thu chi hoạt động từ nguồn kinh phí sự nghiệp
của Hội LHTN Việt Nam.........................................................47
3.4.2.4 Sổ kế toán....................................................................49
Kế toán các khoản thu hoạt động sự nghiệp của Hội LHTN
Việt Nam sử dụng các sổ chi tiết tài khoản phải thu, sổ theo
dõi tạm ứng, số cái TK 531…..................................................49
Để theo dõi phản ánh các khoản chi từ hoạt động sự nghiệp
kế toán theo dõi trên sổ cái TK 642, Số chi tiết TK 642 ( phụ
lục 17).......................................................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................50

Trên cơ sở lý luận về kế toán thu chi hoạt động trong các đơn
vị sự nghiệp, Trong chương 3 của Luận văn, Tác giả đề cập
đến cơ chế quản lý các khoản thu chi hoạt động tại Hội liên
hiệp Thanh niên Việt Nam; đánh giá được thực trạng kế toán
các khoản thu chi như nội dung các khoản thu chi, chứng từ
kế toán sử dụng, tài khoản sử dụng, sổ kế toán sử dụng......
trong công tác kế toán hoạt động thu chi hoạt động tại Hội
LHTN Việt Nam.......................................................................50
4.4.1 Xây dựng dự toán thu – chi phải sát với thực tế.........56
4.4.2Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn
vị; bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về nghiệp vụ chuyên
môn cho lãnh đạo phụ trách và người trực tiếp thực hiện
công tác kế toán.......................................................................56
4.4.3 Hoàn thiện chứng từ kế toán........................................58
4.4.4 Hoàn thiện tài khoản kế toán và một số nội dung khác
...................................................................................................58
KẾT LUẬN.................................................................................60


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp
ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường
thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện
pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.

Với vai trò đó, công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ
chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí;
Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư
tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định
mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi
hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử
dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc
sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao.
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam đang cố gắng kiện toàn bộ máy, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và quản lý có hiệu quả hoạt động của mình nhằm đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao và cải thiện đời sống cán bộ viên chức và người lao
động; quản lý hiệu quả nguồn kinh phí nhà nước và nguồn thu sự nghiệp. Chính vì
vậy đòi hỏi công tác kế toán thu chi, quản lý tài chính tại đơn vị cần được thực hiện
chặt chẽ và hiệu quả, đảm bảo sử dụng kinh phí nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý tại đơn vị này
hiện nay còn một số hạn chế. Nguyên nhân do đơn vị chưa đánh giá được khả năng
khai thác nguồn thu cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí; xây dựng lại
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; việc bố trí đội ngũ kế toán đáp ứng về trình độ,
năng lực, phẩm chất đạo đức..... Do đó, đánh giá thực trạng và nghiên cứu đề xuất


2
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam là một yêu cầu thực tế cần thực hiện.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện Kế toán thu
chi hoạt động tại Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam” làm Luận văn Thạc sỹ của
mình, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn trong công tác kế toán thu, chi tại
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu


- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán thu chi hoạt
động trong các đơn vị sự nghiệp.

- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam.
-Đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thu chi
hoạt động phục vụ cho quản lý tài chính tại đơn vị này.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian:
Thực hiện nghiên cứu công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Hội Liên
hiệp thanh niên Việt Nam.
+ Về thời gian: Tác giả chọn số liệu hoạt động của đơn vị quý I/2018
1.4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu bằng nhiều cách khác nhau.
Tuy nhiên, Tác giả thực hiện theo các phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giải nghiên cứu các chế độ chính
sách hiện hành theo quy định của Nhà nước liên quan đến đề tài, tham khảo các bài
báo, các bài luận văn, trên Internet. Cụ thể, Luật kế toán, chuẩn mực kế toán quốc
tế, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp....

- Phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu thực tế:


3
Đây là phương pháp quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài. Tác giả
tìm hiểu, thu thập dữ liệu thực tế hoạt động thu, chi tại Hội LHTN Việt Nam. Tài

liệu thu thập là các chứng từ kế toán quý I /năm 2018, các sổ sách kế toán như sổ
kế toán chi tiết, tổng hợp; các biểu mẫu báo cáo như Báo cáo tài chính Quý I/
năm 2018.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người làm công tác kế toán, đây là
phương pháp hữu ích nhất, giúp cho tác giả hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tác giả phỏng vấn trực tiếp các chuyên viên, cán bộ chuyên trách làm công
tác kế toán của các đơn vị sự nghiệp có thu, một số lãnh đạo, cán bộ quản lý của
các đơn vị sự nghiệp (Phụ lục số 01). Kết quả của các cuộc phỏng vấn là đối tượng
được hỏi trả lời đầy đủ câu hỏi mà tác giả đã đưa ra (Phụ lục 02 ).

- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu.
Từ các thông tin thu thập được Tác giả phân tích, so sánh, đối chiếu…đem
lại những dữ liệu ghi chép trong Luận văn là có cơ sở, đáng tin cậy, đúng thực tế,
đúng quy định.
1.5 Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong luận văn này, bằng nghiên cứu khoa học của mình, tác giả dự kiến
đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:

-

Về lý luận: Luận văn trình bày hệ thống và toàn diện về công tác kế toán

tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

-

Về thực tiễn: Mô tả thực trạng về công tác kế toán thu chi hoạt động tại

Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài chính,
đánh giá việc chấp hành các quy định, Luật ngân sách và các văn bản khác hiện

hành về công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, tổ chức chứng từ, sổ sách, hệ
thống báo cáo, công tác quản lý các nguồn thu, sử dụng các khoản chi nhằm đánh
giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn hạn chế. Trên cơ sở đánh giá, đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam.


4
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung Luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thu chi hoạt động trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương 3: Kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất hoàn thiện kế toán thu
chi hoạt động của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và kết luận


5

CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THU CHI
HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lí tài chính của các đơn vị HCSN
2.1.1. Khái niệm, đặc trưng hoạt động của các đơn vị HCSN
Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định thành lập nhằm Thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn
nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó (các cơ quan chính quyền,

cơ quan quản lý Nhà nước trong các ngành Giáo dục - Đào tạo, Y tế Văn hóa, Thể
thao, Sự nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp, Trạm, trại) hoạt động bằng nguồn kinh phí
ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ hay chỉ một phần, và các nguồn khác đảm bảo chi
phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không hoàn trực tiếp.
Các đơn vị HCSN trực thuộc các Bộ, Tổng cục, các cơ quan Đoàn thể, các tổ
chức xã hội do Trung ương và địa phương quản lý và các đơn vị trực thuộc lực
lượng vũ trang.
Đặc trưng hoạt động của các đơn vị HCSN
Hoạt động của các đơn vị HCSN rất phong phú, đa dạng, phức tạp và mang tính
phục vụ lợi ích xã hội. Vì vậy hoạt động của các đơn vị HCSN thường không có thu
hoặc có thu nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu, các khoản chi cho các hoạt động
chủ yếu được trang trải bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp. Do chi tiêu chủ yếu bằng
nguồn kinh phí nhà nước cấp nên đơn vị phải lập dự toán thu và chi và việc chi tiêu phải
đúng dự toán được duyệt theo các tiêu chuẩn, định mức nhà nước quy định.
Đơn vị hành chính là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, do đó cũng
mang đầy đủ các đặc điểm chung của bộ máy nhà nước. Cụ thể:
Cơ quan nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và
hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở
chỗ cơ quan nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, cơ quan nhà nước nhân


6
danh nhà nước tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và
nghĩa vụ hợp lý.
Mỗi cơ quan nhà nước đều hoạt động dựa trên các quy định của pháp luật, có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định và có những mối quan hệ phối hợp trong
thực thi công việc được giao.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước do pháp luật quy
định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, được nhà
nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể:

Các cơ quan nhà nước được tổ chức hoạt động trên cơ sở của pháp luật và
thực hiện pháp luật, trong quá trình hoạt động có quyền hạn ban hành các quyết
định hành chính thể hiện dưới hình thức là văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt;
được thành lập theo quy đinh của hiến pháp, luật, pháp lệnh hoặc theo quy định của
cơ quan nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự giám sát, kiểm tra của cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực cùng cấp; có
tính độc lập nhưng theo quy tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng.
2.1.2. Phân loại các đơn vị HCSN
Có thể phân loại đơn vị HCSN theo một số cách sau đây:
Căn cứ vào chức năng hoạt động: bao gồm các đơn vị như sau:
- Cơ quan hành chính thuần tuý: như các các cơ quan công quyền, cơ quan
quản lý kinh tế, xã hội … (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND…)
- Đơn vị sự nghiệp (Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dực, sự nghiệp y tế…)
- Các tổ chức, đoàn thể xã hội (Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội…)
Căn cứ vào việc phân cấp tài chính: đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ
chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công
tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:
- Đơn vị dự toán cấp 1: Là đơn vị trực tiếp nhận và phân bổ dự toán cho đơn
vị cấp dưới và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý kinh phí của toàn ngành,
giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính đồng cấp. Thực
hiện cấp phát kinh phí, kiểm tra và quyết toán kinh phí trong toàn bộ hệ thống. Dựa


7
trên phân cấp quản lý theo Luật NSNN hiện nay, đơn vị dự toán cấp 1 là các Bộ
(trung ương), các Sở (cấp tỉnh) hoặc các Phòng (cấp huyện).
- Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp 1, có
nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp 1
và cấp 3 trong một hệ thống. Đơn vị dự toán cấp 2 nhận dự toán ngân sách của

đơn vị dự toán cấp 1 và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc, có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và cấp
dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. Đơn vị này nhận dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán
cấp 2 hoặc cấp 1 (nếu không có cấp 2) và tổ chức thực hiện công tác quyết toán
ngân sách của đơn vị mình.
Đơn vị dự toán (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở các đơn vị chỉ
có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các đơn vị được tổ
chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp
I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị cấp III.
2.1.3. Đặc điểm quản lí tài chính của các đơn vị HCSN
2.1.3.1 Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và biện pháp
khác nhau, tác động một cách có ý thức tới đối tượng quản lý nhằm đạt được kết
quả nhất định. Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của
mọi quá trình và hệ thống kinh tế, xã hội.
Quản lý tài chính theo nghĩa rộng được hiểu là việc sử dụng tài chính làm
công cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua việc sử dụng những chức năng vốn có
của nó. Quản lý tài chính theo nghĩa hẹp là việc sử dụng các thông tin phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
nó và lập kế hoạch sử dụng nguồn tài chính (thông qua các định mức, quy định chi
tiêu hiện hành của Nhà nước), tài sản cố định, đội ngũ với mục tiêu là đạt được hiệu
quả cao nhất.
Nhà nước ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị HCSN nhằm


8
mục đích sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí của Nhà nước, đảm bảo chi
đúng, chi đủ, có hiệu quả tạo ra những tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích lũy

trong nền kinh tế, thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp
Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phương pháp, công cụ và hình thức
tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ phận thành
viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý. Cơ chế quản lý
tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng
tới công tác kế toán tại đơn vị. Cơ chế này thể hiện thông qua các hình thức văn bản,
chế độ chi tiêu và quy chế quản lý tài chính nhằm mục tiêu sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn lực của đơn vị, đảm bảo chi đúng, chi đủ, có hiệu quả tạo tiền đề phát
triển kinh tế, tăng tích luỹ góp phần thực hiện tốt quá trình CNH, HĐH đất nước theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ tình hình thực tế, đòi hỏi cần phải đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm quản lý thống nhất các nguồn thu,
chi tạo điều kiện cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tăng nguồn thu bảo đảm trang
trải chi hoạt động thường xuyên. Để phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế, ngày 25 tháng 04 năm 2006 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị HCSN tự chủ tài chính có những đặc
trưng sau:
a. Về kỳ lập dự toán: Dự toán được lập cho thời kỳ ổn định là 3 năm. Sau 3
năm sẽ có sự xem xét đánh giá lại;
b. Về căn cứ lập dự toán: Dự toán năm của đơn vị theo cơ chế tự chủ tài chính
được xây dựng dựa trên cơ sở:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Theo nhiệm vụ của năm kế hoạch;
- Theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Quy chế chi tiêu nội bộ được duyệt;



9
- Theo kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước
liền kề.
c. Thực hiện dự toán:
- Thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ;
- Được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi cho
phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
d. Quyết toán:
- Theo các mục chi của mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi;
- Các khoản kinh phí được giao quyền tự chủ chưa sử dụng hết được thì
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng;
- Các khoản kinh phí không được giao quyền tự chủ tài chính chưa sử dụng
hết phải nộp trả NSNN hoặc giảm trừ vào dự toán năm sau trừ trường hợp đặc biệt
nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy chúng ta thấy cơ chế tự chủ tài chính là một cơ chế quản lý tài chính
linh hoạt, chủ động trong việc bố trí sử dụng nguồn kinh phí.
Quản lý quỹ lương, tài sản, chênh lệch thu chi
. Về quản lý quỹ lương
a. Lập dự toán quỹ lương
Đơn vị hành chính sự nghiệp tự chủ tài chính có nhiệm vụ vào đầu mỗi năm
phải lập dự toán quỹ lương của đơn vị mình báo cáo với Bộ chủ quản xét duyệt. Để
lập dự toán quỹ lương đơn vị phải căn cứ vào các nội dung sau:
- Căn cứ số lượng cán bộ viên chức (CBVC) được quyết định hưởng lương;
- Căn cứ hệ số lương, hệ số chức vụ, hệ số cấp bậc của số CBVC được quyết
định hưởng lương;
- Căn cứ mức lương cơ bản của Nhà nước quy định tại thời điểm hiện hành.
Quỹ lương của đơn vị gồm 2 phần: Lương do NSNN cấp và lương do đơn vị
tự chủ.
b. Quản lý, sử dụng quỹ lương
Sau khi có thông báo duyệt quỹ lương của Bộ chủ quản, đơn vị sẽ thực hiện

chi trả tiền lương cho CBVC theo chế độ hiện hành. Hiện nay các đơn vị hành chính
sự nghiệp sử dụng hình thức trả lương theo thời gian (thanh toán từng tháng). Khi


10
thanh toán tiền lương cho CBVC, đơn vị phải lập Bảng thanh toán tiền lương để
chi trả. Khi thực hiện thanh toán tiền lương, đơn vị HCSN phải căn cứ vào các nội
dung sau :
- Căn cứ vào bảng chấm công thực tế của các bộ phận trong đơn vị;
- Căn cứ mức lương cơ bản của Nhà nước quy định hiện hành;
- Căn cứ hệ số cấp bậc, chức vụ, phụ cấp (nếu có);
- Chế độ nâng lương, chuyển ngạch bậc, chế độ nghỉ phép, nghỉ thai sản, ốm
đau, nghỉ không lương như quy định hiện hành của Nhà nước.
Cách chấm công, phương thức chi trả lương đơn vị có quy định cụ thể trên cơ
sở văn bản hướng dẫn của Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2.3.2. Quản lý tài sản
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp theo quy
định tại Điều 12 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
như sau:
- Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy
định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành.
- Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ đơn vị phải thực
hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước
quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của
tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại tăng nguồn

kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có).
Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài
sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền
huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.


11
*Chênh lệch thu chi
Hàng năm, sau khi trang trải toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với NSNN theo quy định của Pháp luật, đơn vị xác định số chênh lệch giữa
phần thu và phần chi tương ứng và phải thực hiện các nội dung sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động; trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mức trích
tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực
hiện trong năm;
- Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng : Trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động; trích lập các quỹ: quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
(không khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công
và thu nhâp tăng thêm bb́nh quân trong năm.
Mức cụ thể chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn
vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nhà nước khuyến khích đơn vị hành chính sự nghiệp tự chủ tài chính tăng thu,
tiết kiệm chi nhằm tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN.
2.2. Kế toán các khoản Thu hoạt động trong đơn vị HCSN
2.2.1. Khái niệm và phân loại các khoản thu hoạt động trong đơn vị

HCSN
Nguồn tài chính của các đơn vị HCSN bao gồm: Nguồn NSNN cấp và nguồn
ngoài NSNN cấp.
Theo quy định của Luật NSNN thì nguồn NSNN bao gồm: Các khoản thu từ
thuế, phí, lệ phí; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật. Hay nói cách khác theo tính chất từng nguồn kinh phí, cơ chế
phân bổ, quản lý sử dụng cũng như vai trò, ảnh hưởng của các nguồn tài chính đến
hoạt động của đơn vị thì các nguồn tài chính của đơn vị HCSN có thể phân loại


12
thành: Nguồn vốn từ ngân sách trong nước (từ thuế và các khoản thu của Nhà nước
phân bổ); Nguồn vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài; Nguồn thu từ các khoản thu phí,
lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác (gọi tắt là nguồn kinh phí khác).
a. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
Là nguồn tài chính do NSNN thu từ thuế để chi cho các hoạt động của đơn vị
HCSN. Nguyên tắc phân bổ các khoản ngân sách này cho các đơn vị, đối tượng thụ
hưởng ngân sách là theo định mức và tiêu chí phân bổ được cơ quan có thẩm quyền
quyết định, bao gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); Được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
b. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, bao gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;


13
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
Là nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước ngoài
bảo đảm theo nội dung ghi trong cam kết giữa Chính phủ Việt Nam, Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố với các nhà tài trợ nước ngoài hoặc là nguồn được các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước biếu tặng, tài trợ. Đây là nguồn vốn quan trọng trong
việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong các đơn vị
HCSN.
d. Nguồn khác, bao gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ các cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.

2.2.2. Nguyên tắc quản lí tài chính đối với các khoản thu hoạt động trong
đơn vị HCSN
2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán các khoản thu hoạt động
a. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là căn cứ ban đầu cho mọi số liệu ghi nhận và cung cấp của
kế toán. Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi vào Sổ Kế toán đều bắt
buộc phải được chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
* Nội dung chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;


×