Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.66 KB, 101 trang )

NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
----------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán

`
KẾ TOÁN

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
XỔ SỐ KIẾN THIẾT THÁI BÌNH

NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

2016 - 2018


HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
----------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN


XỔ SỐ KIẾN THIẾT THÁI BÌNH

NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 80340301
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ THU PHONG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của
Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Thái Bình” là công trình nghiên cứu riêng
của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng được xác thực. Số liệu đều có nguồn
trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công
trình nghiên cứu khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Xuân


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV
Xổ số kiến thiết Thái Bình” là kết quả của quá trình cố gắng nghiên cứu, học tập của
bản thân với sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
cùng gia đình.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS.

Trần Thị Thu Phong, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, định hướng cho em về
nội dung và phương pháp luận triển khai thực hiện Luận văn. Em xin bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học thuộc Viện Đại
học mở Hà Nội, những người đã luôn quan tâm dìu dắt, giúp đỡ em trước khó khăn,
bỡ ngỡ của con đường nghiên cứu khoa học. Xin cảm ơn gia đình, bè bạn và đồng
nghiệp, những người luôn khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành Luận văn.
Với nhận thức của bản thân còn hạn chế và Luận văn được hoàn thành trong
thời gian không dài, nên chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết, em kính mong
nhận được những góp ý chân thành của các thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp để hoàn
thiện Luận văn cũng như kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn công tác của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Xuân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP............................................................................................6
1.1. Khái quát về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp BCTC.................6
1.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp................................................................6
1.1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính...................................7
1.1.3. Nguồn thông tin sử dụng phân tích tài chính của doanh nghiệp..................9
1.2. Quy trình và nội dung phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp....................................................................................................12
1.2.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................12
1.2.2 Nội dung phân tích.....................................................................................13
1.3 Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp............................27
1.3.1 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................27
1.3.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp...................29
1.4.1. Nhân tố chủ quan......................................................................................30
1.4.2. Nhân tố khách quan..................................................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT THÁI BÌNH.....................33
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết
Thái Bình.............................................................................................................33
2.1.1. Tên gọi, trụ sở chính, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của
Công ty...............................................................................................................33
2.1.2. Hình thức hoạt động và tư cách pháp nhân của Công ty...........................33
2.1.3. Ngành, nghề kinh doanh...........................................................................34
2.1.4. Chủ sở hữu công ty...................................................................................35
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty............................................................35
2.1.6. Cơ cấu tổ chức và bộ máy công ty............................................................35


2.1.7. Tình hình sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết để xây dựng
các công trình phúc lợi lĩnh vực y tế, giáo dục trong tỉnh..................................37
2.2.Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên
xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình..............................................................................38
2.2.1 Công tác tổ chức phân tích tài chính..........................................................38
2.2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến
thiết tỉnh Thái Bình.............................................................................................41

2.3 Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình...........................................................60
2.3.1.Kết quả đạt được........................................................................................60
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân...................................................................61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................64
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN
THIẾT THÁI BÌNH..............................................................................................65
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xổ
số kiến thiết Thái Bình giai đoạn 2018-2020........................................................65
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Thái Bình...............................................67
3.2.1 Đổi mới tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nhân lực thực hiện hoạt
động phân tích tình hình tài chính.......................................................................67
3.2.2 Hoàn thiện quy trình, nội dung, công cụ và phương pháp phân tích..........68
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin cho phân tích và dự báo tài chính..............72
3.2.4. Giải pháp về quản trị và quản trị tài chính, quản trị rủi ro.........................73
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Thái Bình...........................74
3.3.1. Các điều kiện về phía Nhà nước..............................................................74
3.3.2. Các điều kiện về phía Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết
Thái Bình............................................................................................................75
3.4. Hạn chế của đề tài nghiên cứu.......................................................................76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu thực hiện các năm 2014-2016..................................37

Bảng 2.2.

Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn theo chiều ngang..........42

Bảng 2.3.

Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn theo chiều dọc...........46

Bảng 2.4:

Tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp năm
2017 theo BCTC đã được kiểm toán................................................56

Bảng 2.5.

Chi phí kinh doanh theo yếu tố các năm 2015-2017.........................57

Bảng 3.1

Chỉ tiêu tài chính và kế hoạch kinh doanh xổ số thủ công các năm
2017-2020.........................................................................................66

Bảng 3.2:

Bảng theo dõi vốn lưu động ròng.....................................................70


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1

Các khoản phải thu các năm 2015-2017…………………………...49

Biểu đồ 2..2

Doanh thu, lợi nhuận và chi phí của công ty các năm 2015-2017…………
54

Biểu đồ 2.3

Kết quả doanh thu – lợi nhuận của công ty các năm 2015-2017…...….55

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức trong Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết
Thái Bình…………………………………………………………...35

Sơ đồ 2.2:

Quy trình phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết Thái Bình………………………………….....40


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT


KÝ HIỆU

NỘI DUNG

1

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

2

DN

Doanh nghiệp

3

MTV

Một thành viên

4

ROA

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

5


ROE

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

6

ROS

Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8

SXKT

Sổ xố kiến thiết

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

12

VLĐ

Vốn lưu động

13

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xổ số kiến thiết là một loại hình kinh doanh được tổ chức hoạt động theo
quy định của Nhà nước, hoạt động như một dịch vụ huy động vốn tiền tệ theo hình
thức “Vui chơi có thưởng”. Hoạt động này nhằm tạo nguồn thu để đầu tư xây dựng
các công trình công cộng, sự nghiệp y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội phục vụ cho
nhân dân.

Ở Việt Nam hoạt động xổ số đã xuất hiện trong khoảng đầu thế kỷ 20, sau
năm 1975 nhiều Công ty xổ số kiến thiết các tỉnh, thành lần lượt ra đời, với nhiệm
vụ chính ban đầu là kiến thiết đất nước sau chiến tranh. Trong thời gian qua vé xổ
số truyền thống là hình thức kinh doanh chính chiếm tỷ trọng cơ bản trong toàn bộ
hoạt động xổ số kiến thiết ở Việt Nam.
Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình là doanh
nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định số 2038/QĐ-UBND ngày
08/09/2009 của UBND tỉnh Thái Bình. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh chính của
Công ty là phát hành các loại xổ số được Bộ Tài chính cho phép và tham gia tích
cực có hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhà nước từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế
toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế
phát triển, song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp
những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự thân vận động và
vươn lên để vượt qua thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi

1


mới về quản lý tài chính là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn vươn đến
mục tiêu là kinh doanh có hiệu quả, do đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải
đưa ra được các quyết định tối ưu trên cơ sở các thông tin tài chính được phân
tích đầy đủ, kịp thời. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin

cho các nhà quản trị, đầu tư… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh
nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công
việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp,
phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiền lực vốn có của doanh
nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà thông qua
đó còn xác được xu hướng phát triển của doanh nghiệp tìm ra những bước đi
vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là một
công cụ quan trọng cho công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng và hoạt
động SXKD nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH một thành viên xổ số
kiến thiết tỉnh Thái Bình luôn quan tâm đến khâu phân tích tình hình tài chính, nhờ
đó công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên việc phân tích tình hình tài chính ở một vài nội dung chủ yếu còn
thiếu chiều sâu đang làm hạn chế đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình là cần thiết cho sự phát triển của Công ty. Kết
hợp giữa lý luận tiếp thu từ nhà trường và quá trình nghiên cứu em đã mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH MTV Xổ số kiến thiết Thái Bình”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Về cơ sở lý luận, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đã được nhiều
tác giả nghiên cứu trong đó có thể kể đến một số nghiên cứu đã được xuất bản
như sau:

2


- Nguyễn Văn Công: Lập, đọc, kiểm tra và phân tích BCTC, nhà xuất bản

Tài chính, 2010, Hà Nội
- Nguyễn Minh Kiều: Tài chính doanh nghiệp căn bản, nhà xuất bản Thống
kê, 2010, Hà Nội
- Nguyễn Ngọc Quang: Phân tích BCTC, nhà xuất bản Tài chính, 2011
- Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế: Khoa kế toán kiểm toán, trường đại
học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản lao động.
- Higgins: Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình dịch), nhà xuất bản
đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2008
- Rosette Peyrard: Phân tích tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tổng
hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2005
- Mery Buffett & David Clark: BCTC dưới góc nhìn của Warren Buffett, Nhà
xuất bản trẻ, 2010.
Ngoài ra liên quan đến việc phân tích tình hình tài chính còn có một số đề tài
nghiên cứu như: “Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
XSKT Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Văn Tám hoặc phân tích BCTC tại Công ty
xổ số kiến thiết Lâm Đồng của tác giả Nguyễn Văn Dự.
Hay Trần Thị Cẩm Thanh (2011), Luận án tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện lập
và phân tích BCTC với việc tăng cường quản lý tài chính tại các Công ty xổ số kiến
thiết” đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về lập và phân tích BCTC với việc tăng cường
quản lý tài chính tại các Công ty xổ số kiến thiết như: Quản lý tài chính với nhu cầu
thông tin trên BCTC: Yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp lậpBCTC: Đặc điểm lập
và phân tích BCTC.....Tác giả giới thiệu tổng quan về hệ thống các công ty xổ số và
tình hình thực tế về lập và phân tích BCTC tại Công ty xổ số kiến thiết. Từ đó đánh
giá được đúng thực trạng hoạt động và đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để
hoàn thiện hơn nữa lập và phân tích BCTC với việc tăng cường quản lý tài chính tại
các công ty xổ số kiến thiết; Nguyễn Hoàng Lộc (2012) với luận văn thạc sĩ Hoàn
thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông;
Phạm Thị Thu Hà (2017) với luận văn thạc sĩ phân tích BCTC của Công ty cổ phần

3



xi măng Vicem Hoàng Mai…. Là các công trình giúp ích nhiều cho tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn.
Luận văn này sẽ kế thừa trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận nói trên để
nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình. Các đề tài này đã đưa ra được những ưu điểm
và hạn chế trong phân tích tài chính của Công ty, hoàn thiện công tác phân tích để
phục vụ hữu ích cho hoạt động quản lý của công ty.
Tuy nhiên trong các phân tích này, một số vấn đề như tình hình công nợ, hiệu
quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản chưa được đề cập đến, mặt khác hầu hết
các đề tài trên đều chưa có tính so sánh nên chưa làm nổi bật nên những đặc thù
riêng có như của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình để
đưa ra những giải pháp, kiến nghị thích hợp nhằm nâng cao tính khả thi của đề tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính tại
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tình hình tài chính của Công ty
TNHH một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình, đồng thời chỉ ra những
nguyên nhân, hạn chế trong hoạt động phân tích tình hình tài chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tình
hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện tại hoạt động phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình đang gặp mắc phải những điểm yếu nào
cần phải khắc phục.
- Từ những điểm yếu tố đó đưa ra được những giải pháp nào để khắc phục
tình hình trên?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động phân tích tình hình tài

chính tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình.

4


- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Về nội dung: Tìm hiểu và đánh giá hoạt động phân tích tình hình tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động phân tích tại Công ty
TNHH một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình từ năm 2015 đến năm 2017.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài
chính tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Thái Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích-tổng hợp nhằm phân tích thực trạng tình hình tài
chính của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Thái Bình, đánh giá
những mặt đạt được và hạn chế trong phân tích tình hình tài chính tại Công ty và
đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính
trong Công ty.
- Phương pháp đối chiếu-so sánh nhằm so sánh, đối chiếu kết quả hoạt động
của công ty trong các năm 2015-2017 cũng như hiệu quả phân tích tài chính trong
các năm nghiên cứu;
- Phương pháp sử dụng biểu đồ, đồ thị nhằm nêu rõ các kết quả nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại
Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Thái Bình.


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp BCTC
1.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp
phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp
cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của
doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng
như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định
phù hợp với lợi ích của họ.
Trên thực tế, có rất nhiều chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp tùy theo các mục tiêu khác nhau. Do đó, việc phân tích tài chính cũng được
tiến hành theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu phân tích và đối tượng
sử dụng kết quả phân tích.
Đối với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tối
đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Kết quả từ phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ
giúp các nhà quản trị đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp, đánh giá được
điểm mạnh, điểm yếu, hiệu quả kinh doanh cũng như dự báo được các cơ hội, rủi ro
của doanh nghiệp trong tương lai, làm cơ sở cho các nhà quản trị đưa ra các quyết
định tài chính phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân
tích các BCTC của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh

giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. BCTC là

6


những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. BCTC
rất hữu ích đối với quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ
yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích BCTC là mối
quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ, người lao động...mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin
khác nhau (Nguyễn Văn Công, 2010).
1.1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính
1.1.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, để thấy tình hình tài chính được cải
thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
được tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu so với
doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại mục, tạo điều kiện cho việc
so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối
và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
 Khi sử dụng phương pháp so sánh cần tuân thủ 2 điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: Phải xác định rõ “gốc so sánh và kỳ phân tích”

+ Điều kiên 2: Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh
được với nhau. Muốn vậy chúng ta phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về
phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài

7


chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
1.1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố
theo một trình tự nhất định. Phương pháp này được áp dụng khi phân tích các chỉ
tiêu mà các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu dưới dạng biểu thức đại số. Khi phân
tích ta tiến hành thay thế theo thứ tự nhân tố chưa phân tích trị số ở kỳ gốc, nhân tố
đã phân tích trị số ở kỳ phân tích. Sau đó tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố để
đưa ra kết luận

1.1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng Cân đối kế toán. Trong phân
tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự nhất định. Đây là phương pháp được thực hiện bằng cách tách tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành các nhân tố khác nhau nhằm phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố đó với thu nhập của chủ sở hữu.

8


Các tỷ số phân tích theo phương pháp so sánh đều ở dạng một phân số. Điều
đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu
số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau.
Hay nói cách khác một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng một vài tỷ số tài
chính khác.
Lúc này ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần theo hiệu suất sử
dụng vốn cổ phần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Muốn tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ta cần tăng hiệu suất sử dụng
tổng tài sản, tức sử dụng tối đa công suất tài sản, hoặc tăng tổng số tài sản trên vốn
cổ phần tức cần sử dụng công cụ nợ, hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tức
là cố giảm chi phí.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân
tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,

chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.
1.1.3. Nguồn thông tin sử dụng phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.1.3.1. Hệ thống BCTC
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển
tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. BCTC cung cấp các thông tin
kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá,
phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. BCTC được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tài chính doanh
nghiệp. BCTC doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không những đối với các cơ quan, đơn
vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. BCTC rất hữu ích đối với việc quản trị

9


doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người
ngoài doanh nghiệp. BCTC không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được
trong hoàn cảnh đó. Bằng việc xem xét, phân tích BCTC, người sử dụng thông tin có thể
đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp.
Do đó, BCTC của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như
Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà
bảo hiểm, các đại lý..., kể cả các cơ quan Chính phủ và bản thân người lao động.
BCTC được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính.
Có thể khái quát vai trò của BCTC trên các điểm sau:
- BCTC cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra
một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thực

hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành
các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết tình hình kinh doanh nhằm đánh giá quá
trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu hướng vận động của doanh nghiệp
để từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả. Đồng thời, BCTC cung cấp
những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu về thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn
và khả năng huy động vốn và SXKD của doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp tài liệu tham khảo cho việc lập kế hoạch SXKD, kế hoạch
đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi,…
- BCTC cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, Hội đồng Quản trị,
Ban giám đốc,… về tiềm lực doanh nghiệp, tình hình công nợ, tình hình thu chi tài
chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh, …để có quyết
định về những công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành và kết quả có
thể đạt được…

10


- BCTC cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng,
đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng SXKD, triển
vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,… để
quyết định đúng hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay
hay thu hồi vốn,…
- BCTC cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà
nước để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có đúng chính sách chế
độ, đúng luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những vấn đề
xã hội,…
- BCTC cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra các chỉ tiêu
kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
- BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu phát hiện
những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở
hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
- BCTC còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh tế - kỹ
thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các
biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng như trên, BCTC là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng Quản trị, các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân
hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,…kể cả các cơ quan Chính phủ
và bản thân người lao động.

11


1.1.3.2. Các thông tin khác: Như Báo cáo thường niên, Báo cáo hội đồng
quản trị, thông tin quản trị khác…
1.2. Quy trình và nội dung phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp
1.2.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp thông thường phải trải qua các giai đoạn sau:
-

Xác định mục tiêu phân tích

Từ việc xác định mục tiêu phân tích, các chỉ tiêu phân tích sẽ được lựa chọn

để đem lại các kết quả phân tích phù hợp với từng đối tượng quan tâm.
-

Lập kế hoạch phân tích

Trên cơ sở tuân thủ mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác
định rõ phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, phân công trách nhiệm bố trí nhân sự
cho phân tích tài chính.
Phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích
toàn diện.
Thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là
phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau.
Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào
đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các
nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh
nhằm xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục
vụ cho việc điều chỉnh kịp thời các dự án, kế hoạch đó.
Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã
thực hiện toàn bộ công việc.
Phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên có kinh
nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao.
-

Thu thập thông tin

Căn cứ vào những nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính, bộ phận
phân tích thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin bên trong và bên ngoài doanh

12



nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp bộ
phận phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận chính xác về tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
-

Thực hiện phân tích

Sau khi xác định được mục tiêu phân tích, lập kế hoạch phân tích, dựa trên
các thông tin và số liệu đã thu thập, dựa trên nội dung và phương pháp đã đề ra, bộ
phận phân tích sử dụng các công cụ tài chính, hệ thống chỉ tiêu tài chính để tiến
hành phân tích tài chính của doanh nghiệp.
-

Đánh giá kết quả phân tích và đưa ra quyết định

Cuối cùng, trên cơ sở các kết quả phân tích đã thực hiện, ban quản trị doanh
nghiệp sẽ xem xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu, có
hoàn thành mục tiêu đặt ra hay không, hiệu quả kinh doanh có tốt hay không,... và
sẽ đưa ra quyết định cuối cùng đó là quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết
định phân phối lợi nhuận.
1.2.2 Nội dung phân tích
1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát tài sản và nguồn vốn
Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; TSCĐ
và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp

tại thời điểm báo cáo, gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Phân tích diễn biến tài sản và nguồn vốn giúp người phân tích biết được tài
sản/nguồn vốn tăng hay giảm qua giai đoạn phân tích, tăng bao nhiêu giảm bao
nhiêu, tăng do chỉ tiêu nào và giảm do chỉ tiêu nào; từ đó dự báo được phương án
quản trị của doanh nghiệp.
Phân tích khái quát kết quả kinh doanh
Diến biến kết quả kinh doanh giúp người phân tích biết được doanh thu, chi phí
của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, từ đó tổng hợp và so sánh với các kỳ kinh

13


doanh khác. Biết được điều này, người phân tích có thể dự đoán được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp trong tương lai gần, doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong
tương lai và giá trị của sự thay đổi các chỉ tiêu dựa vào giai đoạn đã được phân tích.
Phân tích luân chuyển tiền
Người quan sát có thể biết rõ được doanh nghiệp có bao nhiêu tiền, các hình
thái, tài sản biểu hiện bằng tiền của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu, từ đó biết được
chính sách dùng tiền của doanh nghiệp (doanh nghiệp dự trữ tiền hay đầu tư cho
hoạt động khác; doanh nghiệp vừa dùng tiền thanh toán hay vừa nhận được tiền;
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay khoản tương đương tiền có giá trị lớn nhất).
1.2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản
Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ
sở vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế
quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm
hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự
thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình

sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ
cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân
tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn
về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biến động về tài
sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo
chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so sánh tiến hành quá nhiều thời
kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự đánh giá đúng đắn hơn về xu
hướng, bản chất của sự biến động.
Theo Nguyễn Văn Công (2010), việc phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng
cách tính ra tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản theo công thức:
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản

=

14

Giá trị của bộ phận tài sản
Tổng tài sản

x 100%


(1.1)
Căn cứ vào tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản, các nhà
phân tích sẽ đánh giá tính hợp lý của cơ cấu tài sản cũng như xu hướng biến động
của cơ cấu tài sản. Việc đánh giá tính hợp lý của cơ cấu tài sản được thực hiện bằng
cách so sánh tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản với tỷ
trọng bình quân của từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời với việc so
sánh về tỷ trọng, các nhà phân tích còn xem xét cả tình hình biến động cả về số

tuyệt đối và số tương đối của từng bộ phận tài sản để biết được nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản.
Khoản mục này có thể biến động tăng hoặc giảm không phải do doanh
nghiệp ứ đọng hay thiếu tiền mà có thể doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung
tiền để chuẩn bị đầu tư, mua sắm vật tư tài sản hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào
một số lĩnh vực kinh doanh.
Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình. Hầu hết
các Công ty có lượng tiền mặt lớn đều có các khoản đầu tư ngắn hạn trên bảng Cân
đối kế toán. Điều này có nghĩa là một Công ty có thể đủ sức đầu tư thặng dư tiền mặt
vào cổ phiếu và trái phiếu để tìm kiếm được lợi nhuận cao hơn so với việc đem tiền
mặt thặng dư đi gửi tiết kiệm. Nhưng sự biến động tăng giảm của khoản mục đầu tư tài
chính phụ thuộc nhiều vào vấn đề doanh nghiệp đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ
kinh doanh. Đồng thời ảnh hưởng của thị trường đầu tư tại thời điểm đó tác động như
thế nào đến doanh nghiệp.
Khoản phải thu là những khoản vốn của doanh nghiệp nhưng bị người mua
chiếm dụng. Khi xem xét sự biến động của khoản mục này cần phân tích nó trong
mối liên hệ với phương thức tiêu thụ, chính sách tín dụng bán hàng hoặc chính sách
thanh toán tiền hàng, với khả năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của
khách hàng để nhận xét. Thông thường, khi xem xét năng lực kinh tế của các khoản
phải thu chúng ta nên quan tâm đến những dấu hiệu của các con nợ về uy tín, về khả
năng tài chính. Một khi, các dấu hiệu về con nợ đều lạc quan thì khả năng kinh tế

15


của các khoản nợ phải thu sẽ cao, mức sai lệch giữa giá trị thực với giá trị kế toán
nhỏ và nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong kỳ kế tiếp. Ngược lại, nếu những dấu hiệu về con nợ khó có khả năng chi trả

thì giá trị kinh tế của nợ phải thu thường sẽ thấp, mức chênh lệch giữa giá trị thực
với giá trị kế toán sẽ tăng cao và đôi khi nó chỉ còn tồn tại trên danh mục tài sản
doanh nghiệp chỉ là con số kế toán.
Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ trọng tài sản kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản
tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là
những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán. Thông thường,
tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính
chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để
tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh
do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi
thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng
là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng
tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng
để bán.
Tỷ trọng TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản trước hết phụ thuộc vào ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh. Sau nữa, tỷ trọng này còn phụ thuộc vào chính
sách đầu tư, vào chu kỳ kinh doanh và vào phương pháp khấu hao mà doanh
nghiệp áp dụng.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu
sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự
thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình
sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ
tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất

16



×