Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tài liệu Luận văn: "Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.34 KB, 43 trang )

TRƯỜNG..........................
KHOA……………………

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

Hoạch định chiến lược kinh
doanh tại Cơng ty xi măng và
xây dựng cơng trình Lạng
Sơn


Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập
trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác
hoạch định chiến lược. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển
khai một cơng cụ kế hoạch hố mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với
những thay đổi của thị trường. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ
sở phân tích và dự đốn các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thơng tin tổng qt về mơi
trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp.
Ở Cơng ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn. Việc xây dựng
kế hoạch của Công ty mới chỉ dừng lại ở cơng tác kế hoạch hố mà chưa có
tầm chiến lược. Cơng ty có nhiều thuận lợi: Tài nguyên dồi dào, thị trường
tiêu thụ rộng lớn, song Công ty đang ngày càng mất dần thị trường do sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập ngành. Vì vậy, việc hoạch định và
thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn
tại và phát triển của Công ty.


Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, sau thời gian thực tập tại Cơng ty
Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn em đã chọn đề tài "Hoạch định
chiến lược kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn"
nhằm tìm hiểu về cơng tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Luận văn được bố
cục làm 2 phần:
Phần 1: Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch ở Công ty Xi
măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh đến
năm 2010 của Công ty xi măng và xây dựng cơng trình Lạng Sơn.


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở CƠNG TY XI MĂNG
VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LẠNG SƠN
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY

1. Sự ra đời của công ty
Công ty xi măng và xây dựng cơng trình Lạng Sơn là một doanh nghiệp
nhà nước thành lập vào tháng 10 năm 1960 lấy tên là xí nghiệp Vơi Phai
Duốc trực thuộc Ty kiến trúc Tỉnh Lạng Sơn (Sở Xây Dựng). Nhiệm vụ là sản
xuất vôi với quy mô nhỏ, số lượng công nhân viên chỉ có vài chục người.
Đến năm 1972 Ty kiến trúc tỉnh Lạng Sơn quyết định sáp nhập xí
nghiệp với đội cơ giới đá Hồng Phong lấy tên là “Xí Nghiệp Vơi Đá”, lúc này
ngồi nhiệm vụ sản xuất vơi , xí nghiệp cịn sản xuất đá các loại , số lượng
công nhân viên đã tăng lên trên 100 người.
Đầu năm 1978 Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh Lạng Sơn có chủ trương mở rộng
mặt bằng xí nghiệp, lập dự án xây dựng một phân xưởng sản xuất xi măng lò
đứng P300. Cuối năm 1978 “Xí Nghiệp Vơi Đá” được đổi tên thành “Xí

Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng”.
Năm 1991 “Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng” được đổi tên thành
“Nhà Máy Xi Măng Lạng Sơn”. Sản lượng sản xuất xi măng ngày một tăng
và trở thành sản phẩm chủ đạo của đơn vị.
Tháng 5 năm 2002, công ty đã đổi tên thành “Công ty xi măng và xây
dựng công trình Lạng Sơn”. Lúc nay nhiệm vụ của cơng ty là sản xuất sản
phẩm xi măng và các sản phẩm khác đồng thời tham gia xây dựng các cơng
trình trong tồn tỉnh.
Tên giao dịch: Cơng ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn.
Trụ sở: Thành Phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: 025.878.425
2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty :
Cơng ty có các chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau:

2


Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Công ty.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành
của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và
quy định của Tỉnh ủy Lạng Sơn.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng
trong việc mua bán, vận chuyển hàng hóa; hợp đồng liên doanh, liên kết.
- Quản lý tồn diện đội ngũ cán bộ cơng nhân viên, thực hiện chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chun mơn
nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
- Làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi

trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng
3. Cơ cấu tổ chức và lao động của công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn
3.1. Cơ cấu tổ chức
Do đặc điểm sản xuất của nhà máy mang tính chất sản xuất cơng nghiệp
ổn định nên tổ chức quản lý của nhà máytheo mơ hình trực tuyến chức năng.
- Giám Đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Phó GĐ kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, kế hoạch vật tư
của nhà máy, quản lý các phịng ban.
- Phó GĐ kỹ thuật: Chỉ đạo sản xuất ở các bộ phận .
- Phịng tiêu thụ: Có nhiệm vụ mở rộng thị trường, đảm nhiệm việc tiêu
thụ sản phẩm, vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng theo đúng
số lượng, chất lượng.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý, điều động cán bộ, tổ chức phát
động thi đua trong nhà máy, thực hiện các hoạt động văn thư, lưu trữ hành
chính trong tồn doanh nghiệp.
- Phịng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, cung ứng vật tư
kịp thời, đảm bảo sản xuất được liên tục và tạo sự nhịp nhàng giữa các phân xưởng.
3


Luận văn tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật KCS: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật sản xuất,
giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng NVL đầu vào và quản lý chất lượng sản
phẩm đầu ra của nhà máy.
- Phòng kế tốn tài vụ: Quản lý cơng tác tài chính đảm bảo tiền vốn một
cách kịp thời phục vị sản xuất kinh doanh, hạch tốn kế tốn chính xác kết
quả kinh doanh của đơn vị.
- Phân xưởng liệu: Có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu.
- Phân xưởng lị: Có nhiệm vụ sản xuất clinke- nửa thành phẩm.
- Phân xưởng khai thác đá: Có nhiệm vụ sản xuất đá hộc, đá dăm , là

nguyên liệu cho sản xuất xi măng.
- Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ sản xuất xi măng rời và xi măng bao.
- Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng thiết
bị sản xuất tồn nhà máy.
- Phân xưởng gạch bê tơng: Có nhiệm vụ ssản xuất gạch bê tơng, cột
điện. Tình hình tổ chức bộ máy của cơng ty được thể hiện ở sơ đồ 2.

4


Báo cáo thực tập
Lạng Sơn

Công ty Xi măng v Xây dựng cơng trình

SƠ ĐỒ 1 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XI MĂNG VÀ XDCT LẠNG SƠN

GI M ĐỐC

Phó giám đốc kinh
doanh

Phịng
Tiêu
thụ

Phó giám đốc kỹ thuật

Phịng
kế

hoạch

Phịng
Tổ
chức
h nh
chính

PX
Liệu

PX
lị

Phịng
kỹ
thuật

Phịng
t i vụ

PX
Khai
thác
đá

5

PX
Th nh

Phẩm

PX

điện

PX

Tông
đúc
sẵn


Luận văn tốt nghiệp
3.2. Cơ cấu lao động
Nói chung lực lượng lao động của Công ty Xi măng và Xây dựng cơng
trình Lạng Sơn trong nhiều năm gần đây có xu hướng giảm dần về mặt số
lượng và cơ cấu cũng có những thay đổi theo một chiều hướng nhất định.
Một số bảng cấu lao động của Công ty Xi măng và Xây dựng cơng
trình Lạng Sơn như sau:
+ Theo tính chất lao động :
Bảng 1. Phân loại lao động theo tính chất
Tiêu thức

Năm 2002

Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Tổng số lao động


Năm 2003

Năm 2004

525
123
648

495
472
128
134
623
606
( Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính )
Ta thấy tổng số lao động của công ty đang giảm, lượng giảm chủ yếu là

lao động trực tiếp, bên cạnh đó lao động gián tiếp lại ngày một tăng ở mức ổn
định là khoảng 4%.
+Theo trình độ :
Bảng 2. Phân loại lao động theo trình độ
Tiêu thức
CNKT
THCN
Cao đẳng, ĐH và
trên đại học

Năm 2002
375
35


Năm 2003
359
18

Năm 2004
340
11

115

118

121

( Nguồn: Phịng tổ chức - hành chính )
Qua đây ta thấy rằng trình độ lao động chủ yếu trong cơng ty là CNKT
chiếm số đơng, số lượng lao đơng trình độ THCN chiếm số lượng ít, và đều
đang ở xu hướng giảm dần qua từng năm với mức ổn định. Bên cạnh đó
lượng lao động ở trình độ Cao đẳng, ĐH và trên ĐH ngày càng tăng điều này
thể hiện mức độ cải tạo cơ cấu trình độ cán bộ cơng nhân viên chức trong
công ty. Lực lượng này tăng đều tương ứng với tăng lao động gián tiếp. Tuy
vậy mặt bằng chung về trình độ lao động của cơng ty là tương đối thấp, hầu


Luận văn tốt nghiệp
hết là những CNKT. Điều này thể hiện tính chất cơng việc khơng địi hỏi cao
trong sản xuất kinh doanh, những người có trình độ cao thường trong tổ chức
bộ máy quản lý của cơng ty.
Tóm lại, tình trạng lao động của cơng ty hiện nay đang có xu hướng

giảm đó là do cơng ty đang có chiến lược mới trong kinh doanh nên từng
bước giảm dần lực lượng lao động gián tiếp thay vào những lao động trực
tiếp.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty Xi măng và Xây
dựng công trình Lạng Sơn ta thơng qua bảng sau:
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Năm

2002

2003

2004

So sánh 03/02 So sánh 04/03

Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu (tỷ đồng) 15,253 17,587 24,254 +2,334 +15,3
CL

Tỷ lệ
(%)
+6,667 +37,9
CL

2. Nộp ngân sách Nhà nước
(triệu đồng)


381,32 414,67 606,35 +33,35 +8,75 +191,68 +46,2

3. Thu nhập bình quân
(người/tháng/ngàn đồng)
4. Lợi nhuận (tỷ đồng)

900

1000

1200

+100 +11,1

+200 +20,0

1,372 1,482 2,182 +0,110 +8,01

+0,700 +47,2

( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phịng tài vụ)

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm qua cho thấy:
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy
Doanh thu năm 2003 tăng 2,334 tỷ đồng so với năm 2002 tương ứng với
15,3%, doanh thu năm 2004 tăng 6,667 tỷ đồng so với năm 2003 tương ứng
với 37,9%. Công ty đã đem lại khoản nộp ngân sách Nhà nước đáng kể với
tổng mức nộp ngân sách hàng năm tăng lên qua các năm cụ thể năm 2003tăng
33,35 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng với 8.75 %, 2004 tăng 191.68
triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với 46,2 %.Thu nhập bình quân của

người lao động cũng tăng qua các năm cụ thể năm 2002 là 900 nghìn


Luận văn tốt nghiệp
đồng/người/tháng thì đến năm 2004 đã là 1200 nghìn đồng/người/tháng. Qua
số liệu về lợi nhuận của cơng ty ta thấy chỉ tiêu này cũng tăng cụ thể năm
2003 tăng 0,11 tỷ đồng so với năm 2002 tương ứng với 8,01%, lợi nhuận năm
2004 tăng 0,7 tỷ đồng so với năm 2003 tương ứng 47,2%. Điều đó chứng tỏ
công ty đang từng bước đi vào phát triển mạnh, đời sống người lao động được
nâng cao.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY XI MĂNG VÀ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LẠNG SƠN

1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty Xi Măng và XDCT Lạng Sơn là đơn vị sản xuất công nghiệp,
sản phẩm của nhà máy mang hình thái vật chất cụ thể. Trong đó sản phẩm
chính là xi măng, sản phẩm phụ gồm: vơi cục, ngói xi măng, gạch lát, bê tơng,
gạch bê tơng, gạch 30*30, đá xây dựng.
Trong cơng ty ngồi bộ máy quản lý cịn có các phân xưởng sản xuất
như: phân xưởng liệu, phân xưởng lò, phân xưởng thành phẩm, phân xưởng
cơ điện, phân xưởng khai thác đá, và phân xưởng sản xuất bê tơng.
Đối với phân xưởng liệu có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu, số người
trong phân xưởng khoảng 50 người.Trong đó có một quản đốc phân xưởng,
hai phó quản đốc phân xưởng, hai thống kê và ba tổ trưởng, làm ba ca liên
tục.
Đối với phân xưởng lị có nhiệm vụ sản xuất clinke, số người trong phân
xưởng khoảng 53 người. Trong đó có một quản đốc phân xưởng, ba phó quản
đốc phân xưởng, một thống kê và sáu tổ trưởng, làm ba ca liên tục.
Đối với phân xưởng thành phẩm có nhiệm vụ sản xướt xi măng rời và xi

măng bao. Bao gồm một quản đốc phân xưởng, một phó quản đốc phân
xưởng, một cán bộ kĩ thuật, một tổ trưởng và 98 công nhân sản xuất, làm ba
ca liên tục.


Luận văn tốt nghiệp
Đối với phân xưởng cơ điện phục vụ sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng thiết
bị sản xuất tồn nhà máy. Số người trong phân xưởng có 35 người. Trong đó
có một quản đốc phân xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một tổ trưởng,
chủ yếu làm theo giờ hành chính.
Đối với phân xưởng khai thác đá có nhiệm vụ khai thác và sản xuất đá
hộc, đá dăm, số công nhân viên trong phân xưởng là 47 người, trong đó bao
gồm một quản đốc phân xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một thống kê,
một tổ trưởng sản xuất, làm vào giờ hành chính.
Đối với phân xưởng sản xuất bê tơng có nhiệm vụ sản xuất gạch bê tông,
cột điện. Bao gồm một quản đốc phân xưởng, một phó quản đốc phân xưởng,
một thống kê và 86 cơng nhân sản xuất, làm hai ca.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất xi măng ở công ty xi măng và
XDCT Lạng Sơn
Trong cơng ty xi măng thì xi măng là sản phẩm theo dây truyền có quy
trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Quá trình sản xuất sản phẩm
trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến theo một quy trình nhất định. Quy
trình này được điều khiển thơng qua hệ thống máy vi tính hiện đại. Do vậy
phân xưởng liệu, phân xưởng lò và phân xưởng thành phẩm hoạt động khép
kín sản xuất.
Nguyên liệu chính: Đá vơi, đất sét
Nhiên liệu

: Than


Phụ gia

: Quặng sắt, quặng barit, thạch cao, xỉ ,đá đen


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng
ở công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn
EĐá vôi

Ba rit

Than

Đất sét

Đập h m

Đập

Đập búa

Quặng sắt

Sấy

Silơ
đá vơi

Si lơ

P.lịệu

Barít

Si lơ đất
sét

Quặng
ba rít

Phối liệu bằng cân điện
tử tử
Phân
VL hỗn
Nghiền
ly
hợp
phối liệu

Đập

Si lô
than

Gầu
nâng

Thạch
cao


Vê viên
Trộn ẩm

nung
clinke

Đo
Lường

Đập
Clinke

Silô
Clinke

Silô VL
Silô
hỗn hợp thạch cao

Phối liệu bằng cân điện tử

Silô xi măng

Xi măng rời

phân ly

xi măng đóng bao

nghiền xi măng


kho thành phẩm


Luận văn tốt nghiệp


Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Hệ thống sản xuất xi măng đen bao gồm những máy móc thiết bị chính sau:
- 4 Lị nung quay: Hệ thống lò nung quay do Rumani sản xuất và
cung cấp thiết bị phụ tùng kem theo dây chuyền lò nung.
- Máy nghiền nguyên liệu gồm : 5 cái. Công nghệ ướt do Rumani sản
xuất
- 3 Máy bừa bùn năng suất thiết kế là 60 m3 / giờ máy
- 5 Giếng điều chế mỗi cái dung tích chứa 1.500 m3
- 3 Máy nghiền than ( hệ thống nghiền bi)
- 5 Máy sấy than năng suất 14 tấn / giờ máy
- 3 Bơm Pulles năng suất 35 tấn / giờ máy
- 6 Máy nghiền xi măng (Clinker) trong đó : 4 cái năng suât thiết kế
14,5 tấn / giờ máy và 2 cái năng suất thiết kế 16 tấn / giờ máy.
- 3 Máy nghiền đóng bao năng suất 34 tấn / giờ máy.
- Phương tiện vận tải :
- 3 Máy cán đá trong đó : 2 cái với cơng suất 40 tấn / giờ cái và 1 cái
80 tấn giờ cái
- 2 Máy xúc
- Cầu trục 10 tấn x 9 cái
Cần trục 10 tấn x 2 cái
Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị trong Cơng ty đa dạng về chủng
-


loại, đầy đủ về số lượng đảm bảo cho vận hành dây chuyền sản xuất 85.000
tấn xi măng một năm.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đối với Công ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn , sản xuất
theo cơng qui trình cơng nghệ khép kín do đó yêu cầu thời gian sản xuất liên
tục suốt ngày đêm, chỉ khi nào thiết bị trong dây chuyền công nghệ bị sự cố
hoặc dừng sửa chữa theo định kỳ thì mới ngừng hoạt động.
Chủng loại vật tư phục vụ sản xuất xi măng bao gồm :
- Nguyên vật liệu chính :
+ Đá vôi; Đất sét ; Quặng sắt; Quỳ khê; Phụ gia; Thạch cao;
- Nguyên vật liệu phụ :


Luận văn tốt nghiệp
+ Gạch ngoại; Gạch nội; Gạch Cao nhuôm;Bi đạn dùng cho máy
nghiền; Vỏ bao ; Dầu nhờn, mỡ máy
- Nhiên liệu : Than cám Hòn Gai; dầu MFO ; dầu Diezel ; xăng
- Năng lượng : Điện
- Các thiết bị phụ tùng thay thế và các chủng loại vật tư dùng trong
chế tạo phụ tùng thay thế cho sửa chữa thiết bị, lượng vật tư này
cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Nói chung nguồn nguyên liệu sản xuất của Cơng ty Xi măng và Xây
dựng cơng trình Lạng Sơn là nguồn nguyên liêu thiên nhiên tương đối lớn
cùng với địa thế của công ty nằm trong khu vực miền núi phía Bắc nên rất
thuận lợi về nguồn nguyên liệu.
5. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của cơng ty chủ yếu được hình thành từ ngân sách của
Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Bảng 4: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty từ năm 2002 - 2004:

Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU

NĂM 2002

NĂM 2003

Vốn cố định
3.562.218.955
Vốn lưu động
13.477.875.821
Tổng số vốn kinh doanh. 17.040.094.776

NĂM 2004

3.111.832.922 2.204.016.820
12.822.025.143 13.944.212.073
15.933.858.065 15.248.228.893

( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phịng tài vụ)

Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ vốn cố định chiếm hơn 14% tổng số vốn kinh
doanh, còn vốn lưu động chiếm khoảng trên 85%. Tuy nhiên ta thấy số vốn lưu
động của cơng ty đang có xu hướng tăng qua các năm từ 2003 đến 2004. Điều
đó chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang được mở rộng dần.
6. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Sản phẩm xi măng Cơng ty đã có hơn 45 năm nay trên thị trường, nên
có thể dễ dàng thấy rằng thị trường chính của cơng ty là những thị trường
truyền thống mà cơng ty có sự uy tín, trách nhiệm cao.
Bảng 5: Bảng phân phối sản phẩm ra thị trường theo địa lý như sau


Các sản phẩm chủ yếu
1. Xi măng đen

Thị trường tiêu thụ
Lạng Sơn, Thái bình và 6 tỉnh phía bắc (Vĩnh
phúc, Phú thọ, Yên bái, Lào cai, Hà Giang và


Luận văn tốt nghiệp
Tiên quang.)
3. Clinker

Lạng Sơn, Thái bình, Hà nội, …
(Nguồn: Phịng kinh doanh)

Có thể nói thị trường tiêu thụ xi măng Lạng Sơn là trung bình, chủ yếu
là thị trường truyền thống của công ty. Thị trường này tiêu thụ gần 80% tổng
sản phẩm của công ty sản xuất ra trong đó riêng thị trường Lạng Sơn và một
số vùng lân cận chiếm gần 60%. Chính từ đặc điểm của thị trường phân phối,
ta thấy lượng khách hàng tiêu dùng sản phẩm xi măng Lạng Sơn chủ yếu là
những khách hàng quen thuộc.
7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá một cách chính xác tồn diện về thực trạng kinh doanh của
công ty ta phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty từ đó tìm
ra ngun nhân giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty. Sau đây ta đi đánh giá chỉ tiêu về: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

Lợi nhuận

Doanh thu đạt đ ư ợc

Ch tiờu ny cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn được phản ánh ở bảng sau:
Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004)
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm

So sánh 03/02 So sánh 04/03
2002

2003

Doanh thu

2004
CL Tl (%)

Chỉ tiêu

CL

15,253 17,587 24,254 +2,334 +15,3 +6,667

Lợi nhuận


1,372

1,482

2,182 +0,110 +8,01 +0,700

Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu

0,089

0,084 0,091 -0,005

-5,6 +0,007

Tl (%)
+37,9
+47,2
+8,3

Theo bảng trên ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu cao nhất và năm 2003 là thấp nhất. Cụ thể năm 2002 công ty giữ


Luận văn tốt nghiệp
được 0,091 tỷ đồng, năm 2003 công ty còn giữ được 0,084 tỷ đồng và đến
năm 2004 công ty đã giữ được 0,091 tỷ đồng. Qua phân tích như trên ta thấy
chỉ tiêu này của cơng ty biến đổi thất thường. Chứng tỏ công ty vẫn chưa có
phương án sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý dẫn tới hiệu quả sinh lời
thấp nó phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố khách quan, luôn biến động với

cường độ khá lớn. Cơng ty cần có những biện pháp hợp lý để ổn định tốc độ
tăng trưởng của chỉ tiêu này.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
CỦA CÔNG TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LẠNG SƠN

1. Xác định mục tiêu
Sau khi dựa vào các căn cứ trên, phòng kế hoạch đưa ra các mục tiêu,
nhiệm vụ phải thực hiện. Các mục tiêu được cụ thể hoá bằng hệ thống các chỉ
tiêu: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp ngân sách...
Tại Cơng ty có 3 loại mục tiêu là: Mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
 Mục tiêu chiến lược của Công ty đến năm 2015
- Phát triển quy mô sản xuất lên 3 triệu tấn xi măng một năm, tiếp tục phát
triển cơng ty thành một tập đồn kinh tế đủ sức vửân xuất xi măng, vừa thực
hiện các cơng trình xây dựng, hình thành một tập đồn thựchiện chiến lược
liên kết theo chiều dọc một phần. Tức là tự đảm nhận cung ứng nguyên liệu
cho quá trình sản xuất xây dựng. Ngun liệu chính mà tập đồn cung ứng là
xi măng chất lượng cao.
- Tiến hành Cổ phần hố Cơng ty nhằm chủ động hoạt động kinh doanh và đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh. Đến năm 2008, Cơng ty phải hồn thành mục
tiêu này.
 Mục tiêu dài hạn của Công ty đến năm 2010
- Đầu tư đổi mới côngnghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất hiện nay của cơng ty
là cơng nghệ lị đứng. Cơng ty đang tiến tới sản xuất theo cơng nghệ xi măng
lị quay với công suất là 3 triệu tấn một năm. Mục tiêu này phải hoàn thành
vào năm 2010.
- Mở rộng thị trường và quy mô phân phối sản phẩm ra toàn quốc, đặc biệt
chú trọng vào thị trường Miền Bắc.
 Mục tiêu ngắn hạn



Luận văn tốt nghiệp
- Tăng cường chất lượng cho sản phẩm của Công ty, đảm bảo đúng tiêu chuẩn
quy cách của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng VIệt Nam.
- Tăng thu nhập cho người lao động trong Công ty, đảm bảo mức thu nhập
phù hợp với tốc độ trượt giá bình quân của thị trường.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối sản phẩm ra toàn
MIền trung chuẩn bị cho việc thực hiện mục tiêu trung hạn và dài hạn của
Công ty.
- Doanh thu của Công ty đạt 30 tỷ vào năm 2008, 45 tỷ vào năm 2010, 50 tỷ
vào năm 2015.
- Lợi nhuận đạt 5 tỷ vào năm 2008, 7 tỷ vào năm 2010, 15 tỷ vào năm 2015
- Bảng 7: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty

1. Tổng doanh thu :
Sản xuất

2015
50

10

40

45

5

5

0,85


3

5

0,7

75

180

1.900

2.000

3.000

1.000

2.500

3.500

600

1000

1.100

800


850

100

Tỷ VND

2005
13

500

ĐVT

Năm
2010
45

3

Chỉ tiêu

200

250

1,5
2.900
1.000


3,0
5.800
3.000s

5,0
5.800
3.000

Dịch vụ
2. Sản phẩm chủ yếu
-Sản xuất:
+ Xi măng đen
+ Các chất phụ da

Triệu
Tấn
Ngàn
Tấn

- Dịch vụ:
+ Xây dựng
+ Vật liệu xây dựng
3. Tổng số lao động:

Triệu
VND
Triệu
VND
Người


- Trực tiếp
- Gián tiếp
4. Thu nhập bình quân
5. Vốn đầu tư:
- Máy móc thiết bị

Triệu
VND
Triệu
VND


Luận văn tốt nghiệp
- Xây dựng cơ bản
- Đầu tư KHKT

1.000
2.000
2.000
900
800
800
( Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật )

Như vậy, Công ty đã xác định mục tiêu phát triển đến năm 2015. Trong
đó nêu rõ các mục tiêu về sản lượng, doanh thu, lao động, đầu tư... Đây chỉ là
các mục tiêu đề ra, để thực hiện được các mục tiêu này, Cơng ty cần phải phân
tích rõ mơi trường kinh doanh, các nguồn lực hiện có, và xu hướng phát triển.
Từ đó, Cơng ty lập chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể.
2. Phân tích mơi trường

2.1. Phân tích mơi trường bên ngồi
2.1.1. Mơi trường quốc tế:
Ngày nay, xu hướng hội nhập (tồn cầu hố, khu vực hố) là xu hướng
chung của toàn thế giới. Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và
mỗi doanh nghiệp nói riêng đều có ít nhiều chịu ảnh hưởng của môi trường
quốc tế.
Đá bazan, quặng sắt là phụ gia xi măng nên nó tham gia hình thành nên
giá thành xi măng. Hiện nay, so với các nước trong khu vực và trên thế giới,
giá xi măng ở nước ta tương đối cao, trung bình 50-52 USD/tấn đối với xi
măng bao cho khu vực phía Bắc và 60-62 USD/tấn ở khu vực phía Nam. Ta
có thể so sánh giá xi măng với một số nước qua bảng sau:
Bảng 8 : Giá xi măng ở một số nước

Tên nước và vùng lãnh thổ

Giá xi măng lị quay (USD/tấn)

Trung Quốc

208,83-278,19 NDT

Hồng Kơng

42 USDR và 45 USDB

Indonesia

40 USDR và 55,55 USDB

Nhật Bản


66,9 (giá ở Tokyo)

Hàn Quốc

50-55 USDR

Malaysia

48,95 USDR và 48,95 USDB

Philippin

39,34 USDR và 40,29 USDB

Singapre

37,00 USDR

Đài Loan

47,33 USDR và 54,50 USDB

Thái Lan

66,16 USDR và 69,59 USDB


Luận văn tốt nghiệp
Việt Nam


50-52 USDRB và 60-62 USDB
( Nguồn: Tạp chí xây dựng số 12/2004)

-( 1 USD = 8,3 NDT; USDR giá xi măng rời; USDB giá xi măng bao)
Đây là yếu tố bất lợi khi nước ta bước vào hội nhập khu vực và thế giới.
Giá xi măng giảm thì kéo theo giá nguyên liệu đầu vào cũng phải giảm. Đây
là một yếu tố ảnh hưởng đến giá thành, gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngành công nghiệp phụ gia xi măng.
Bên cạnh đó là yếu tố công nghệ. Cho đến nay, công nghệ sản xuất xi
măng trên thế giới đã có sự tiến bộ rất nhiều nhưng nguồn ngun liệu thay
thế thì chưa có. Mặt khác, với cơng nghệ sản xuất xi măng hiện tại thì xi
măng thường cần lượng phụ gia đá bazan khoảng 15- 25%, khoảng 5-6%
quặng sắt nhưng với xi măng mác cao thì hầu như khơng cần loại phụ gia này.
Hiện nay, tỷ lệ mác cao ở các nước đã sản xuất được loại xi măng này chiếm
khoảng 1,5 -6% trong tổng sản lượng xi măng. Đây là một tỷ lệ thấp. Do đó
nhu cầu về đá bazan, quặng sắt làm phụ gia xi măng cịn khá cao.
2.1.2. Mơi trường quốc dân
* Các nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta tương
đối ổn định, trung bình gần 9%. Song song với sự tăng trưởng của nền kinh tế
thì tốc độ đơ thị hố ngày càng tăng. Từ năm 1998 - 2002, tỷ lệ đơ thị hố của
Việt Nam tăng từ 19% lên 24%. Tốc độ đơ thị hố tăng nhanh tạo sức ép về
nhu cầu nhà ở đô thị ngày càng tăng. Hàng loạt các khu chung cư ỏ các thành
phố lớn đã và đang được xây dựng: Khu chung cư Linh Đàm, Định Cơng ...(
Hà Nội, Hải Phịng, Bắc Ninh...), ...
Mặt khác, trong xu hướng hội nhập, Việt Nam đã kí hiệp định thương mại
Việt - Mỹ; là thành viên của ASEAN và từ ngày 1/1/2003 chính thức tham gia
lộ trình AFTA. Vì vậy, Nhà nước phải xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp phát triển và thu hút đầu tư nước ngồi. Hàng loạt các

cơng trình xây dựng, đường xá đã được xây dựng: đường mòn Hồ Chí Minh,
đường quốc lộ 1A mới...


Luận văn tốt nghiệp
Đấy là những điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp xây dựng phát
triển. Theo số liệu thống kê, từ năm 1999 đến nay, giá trị sản xuất công
nghiệp vật liệu xây dựng tăng trưởng hàng năm từ 21% đến 23% ( giá trị sản
xuất công nghiệp vật liệu xây dựng năm 2001 là 27.212 tỷ đồng và dự kiến
năm 2002 là 33.076 tỷ đồng). Trong đó, xi măng tăng từ 11,8 triệu tấn (1999)
lên 16,18 triệu tấn (2001) và 17,61 triệu tấn (2002).
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà
nước đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau:
- Đưa GDP năm 2005 lên gấp đôi năm 1995 và GDP năm 2010 tăn gấp đơi
năm 2000, trong đó giá trị tăng thêm của cơng nghiệp và xây dựng tăng bình
qn 10-10,5%
- Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.
- Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 41% vào năm 2010.
- Tỷ trọng lao động công nghiệp trong tổng số lao động tăng lên 20 - 21%
vào năm 2005 và 23 - 24% vào năm 2010.
Theo đó, nhu cầu về xi măng đến năm 2005 sẽ là 29,1 triệu tấn và đến 48,6
triệu tấn vào năm 2010. Nhu cầu về xi măng tăng kéo theo nhu cầu về phụ gia
xi măng cũng tăng.
Song việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham
gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA
sẽ gây cho ngành cơng nghiệp phụ gia xi măng nói chung và Cơng ty Khống
sản-Xây dựng-Phụ gia xi măng Thanh Hố nói riêng khơng ít khó khăn. Theo
đúng lộ trình, đến năm 2006, ngành cơng nghiệp xi măng phải hội nhập
AFTA. Bên cạnh sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm thì giá thành xi măng
của ta cũng cao hơn nhiều nước trong khu vực. Do đó, để cạnh tranh các

doanh nghiệp sản xuất xi măng phải tìm cách giảm giá thành. Điều này sẽ kéo
theo giá phụ gia xi măng cũng phải giảm.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mơ hiện nay và xu hướng trong tương
lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho ngành cơng nghiệp phụ gia xi
măng nói chung và Cơng ty xây dựng cơng trình Lạng Sơn nói riêng: nhu cầu


Luận văn tốt nghiệp
về phụ gia tăng, nhưng cũng gây ra khơng ít khó khăn: đó là địi hỏi phải tìm
cách thay đổi cơng nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
* Các nhân tố chính trị - pháp luật
Các quy định về khai thác tài ngun – khống sản có phần thơng
thống hơn. Trước đây, để được khai thác đá bazan các doanh nghiệp phải
bảo vệ thành công đề tài nghiên cứu khoa học đá bazan có thể làm phụ gia xi
măng nhưng bây giờ thì khơng cần. Đây là một thuận lợi cho các doanh
nghiệp ra nhập ngành sau và giảm bớt rào cản ra nhập ngành.
* Các nhân tố văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp khơng chỉ
hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác
tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố mơi trường
văn hố.
Văn hố là mơi trường tổng hợp, bao gồm: kiến thức, lòng tin, nghệ
thuật, pháp luật, đạo đức, phong tục và bất cứ khả năng, thói quen nào được
con người chấp nhận. Vì vậy, văn hoá ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành vi mỗi
cá nhân, hành vi của người tiêu dùng.
Về sắc thái văn hố, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa
chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm
lên dấu ấn ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái
độ đối với hàng hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Chẳng hạn, yếu tố đạo Khổng

đã ảnh hưởng sâu sắc đến tầng lớp người già ở nhiều dân tộc Á Đông. Ngay
trên lãnh thổ Việt Nam, miền Bắc chịu ảnh hưởng của nho giáo nhiều hơn.
Trong khi khẳng khái, cương trực, khí tiết là những phẩm chất cao đẹp của
những nhà nho yêu nước chân chính thì những nét gàn dở, khách sáo và bệnh
sỹ chi phối rất lớn lối nghĩ, cách thức tiêu dùng hàng hố của khơng ít kẻ sỹ
nữa mùa. Chẳng hạn, một số người ở niềm Bắc cứ giàu lên một chút là đua
nhau mua sắm đủ thứ, thích nhà cao tầng - đã có thời là biểu tượng của sự


Luận văn tốt nghiệp
giàu có, đi trước thiên hạ ... Ngày nay, truyền thống Đại gia đình khơng cịn
nhiều, hầu hết con cái sau khi lập gia đình đều khơng muốn ở chung với bố
mẹ. Do đó, nhu cầu về nhà ở tăng lên. Như vậy, sự thay đổi truyền thống này
sẽ kích cầu tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày
một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Cơng ty có nguồn lao
động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ cơng nhân có trình độ bậc thợ
cao...
* Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Ngày nay, yếu tố cơng nghệ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Cơng nghệ có tác động quyết định
đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất
lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho
thị trường. Song để thay đổi cơng nghệ khơng phải dẽ. Nó địi hỏi doanh
nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù
hợp, đủ năng lực tài chính, ... Với Cơng ty Xi măng và Xây dựng cơng trình
Lạng Sơn, đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát
triển của cơng nghệ giúp Cơng ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để
nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho Cơng
ty là hầu hết lao động của Công ty đều là lao động phổ thơng, trình độ thấp.

Mặt khác, khi áp dụng cơng nghệ mới, sử dụng máy móc thì lượng lượng lớn
của Công ty hiện nay sẽ giải quyết như thế nào? Vì vậy, khi hoạch định chiến
lược kinh doanh Cơng ty cần phải chú ý đến vấn đề này.
* Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết... Yếu tố này ảnh
hưởng đến chất lượng các mỏ đá bazan, quặng sắt. Các mỏ ở vị trí địa lý khác
nhau sẽ có thành phần hố học trong quặng sắt, đá bazan khơng giống nhau.
Mặt khác, thời tiết cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn,
quặng sắt có độ ẩm lớn > 12% thì có hiện tượng bám dính ở cửa đổ xuống cân
cấp liệu. Vì vậy, trong mùa mưa Cơng ty cần có biện pháp khai thác, vận


Luận văn tốt nghiệp
chuyển, dự trữ bảo đảm độ ẩm của quặng sắt < 12% khi nhập cho các nhà
máy xi măng.
2.2. Môi trường ngành
2.2.1. Khách hàng
Do đặc điểm sản phẩm khơng phải là hàng hố tiêu dùng mà là nguyên
liệu cho sản xuất xi măng nên số lượng khách hàng không nhiều, giá cả sản
phẩm không phụ thuộc vào sở thích cá nhân tiêu dùng mà phụ thuộc vào đặc
điểm nguồn nguyên liệu chính của mỗi nhà máy sản xuất xi măng. Khách
hàng của Công ty chủ yếu là các Cơng ty xây dựng cơng trình cơng cộng, cơ
sở hạ tầng,...
2.2.2. Nhà cung ứng.
Nhà cung ứng của Công ty chủ yếu là cung ứng các chất phụ gia. Vì
các nhà máy xi măng chủ yếu đều gần các nguồn nguyên liệu chủ yếu là đá
vôi. Hiện tại, các doanh nghiệp xi măng có khả năng tạo sức ép cho các nhà
cung cấp phụ gia xi măng. Bởi vì số lượng doanh nghiệp cung cấp phụ gia xi
măng đang tăng lên đáng kể, lại tập trung hầu hết ở miền Bắc nên có cùng đặc
điểm của mỏ khai thác. Do đó các nhà máy xi măng có thể thay đổi, lựa chọn

nhà cung cấp với chi phí thay đổi nhà cung cấp tương đối thấp. Cũng cần thấy
rằng, số lượng đối thủ của ngành đang có xu hướng tăng lên đáng kể và hầu
như chưa sản xuất được xi măng mác cao nên nhu cầu quặng sắt, đá bazan
làm phụ gia xi măng còn khá cao. Số lượng doanh nghiệp xi măng tăng lên sẽ
tạo điều kiện cho Công ty mở rộng thị trường và giảm bớt sức ép từ phía nhà
cung ứng.
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Hiện nay, trước nhu cầu về xi măng xây dựng trong nước tăng cao,
mức độ tăng trưởng rất nóng, nguồn cung ứng xi măng theo các chủng loại
khác nhau dang khan hiếm. Do vậy đây là một thị trường rất thu hút, tỷ suất
lợi nhuận cao. Do vậy, nhiều doanh nghiệp đang muốn gia nhập thị trường
này. Các doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường này chủ yếu là những doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng muốn thực hiện chiến lược hội nhập dọc một
chiều để chủ động xi măng cho quá trình sản xuất. Các đối thủ này phải có


Luận văn tốt nghiệp
các lợi thế là ở gần các nguồn nguyên liệu đá, vôi... Các đối thủ tiềm ẩn có thể
là Cơng ty Coma, Cơng ty Vinaconex... ngồi ra là những Cơng ty đã được
chính phủ cho phép đầu tư xây dựng khác.
Bảng 9: Các nhà máy được Chính Phủ phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng
Công suất thiết kế
( tấn clinker/ngày)

Tên nhà máy
Xi măng Sông Giang
Xi măng Thái Nguyên
Xi măng Hạ Long
Xi măng Thăng Long
Xi măng Cẩm Phả

Xi măng Bình Phước
Xi măng Hồng Thạch III

4.000
4.000
5.500
6.000
6.000
5.500
4.000

( Nguồn: Tạp chí xây dựng số 1/2003)
Cần lưu ý rằng, đối với các thị trường xa (Xi măng Hải Phòng, ....)
cước vận chuyển sẽ làm đội giá thành phụ gia xi măng. Vì vậy, để thâm nhập
thị trường này Cơng ty cần phải có biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Cơng ty là một trong số ít các công ty trong nước sản xuất và cung cấp xi
măng trắng. Đến nay, Công ty đã phải cạnh tranh với nhiều đối thủ. Các đối
thủ trong cùng ngành của Công ty bao gồm: Xi măng Bút sơn, Hồng Thạch,
Hải Phịng, Chinfon, ...
2.2.5. Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế của Công ty chủ yếu là vôi, bột đá. Tuy nhiên, loại
sản phẩm này hiện nay không được ưa chuộng nữa.
2.3. Phân tích mơi trường nội bộ doanh nghiệp
2.3.1. Phân tích bộ máy quản lý:
Mơ hình tổ chức bộ máy của Cơng ty là mơ hình trực tuyến nên nó
đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, tránh được sự chồng chéo
mệnh lệnh từ nhiều cấp quản trị xuống. Song nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế:
khơng sử dụng được các chuyên gia trong hoạt động quản trị; đường ra quyết
định quản trị dài có thể làm mất thời cơ, cơ hội, mất tính linh hoạt; thơng tin

chậm và có thể khơng chính xác. Đặc biệt, đặc điểm sản xuất kinh doanh của


Luận văn tốt nghiệp
Cơng ty là có sự phân tán theo không gian ( do đặc điểm khai thác tài nguyên)
nên việc quản trị trực tuyến sẽ gây nhiều khó khăn ( thông tin giữa các cấp
quản trị chậm và có thể khơng chính xác làm mất đi các cơ hội, thời cơ kinh
doanh hay không lường trước được cũng như phản ứng kịp thời trước những
thay đổi của môi trường kinh doanh ).
2.3.2. Nhân sự
Cơng ty có một lực lượng lao động lớn, nhân công rẻ. Song, Công ty lại
thiếu một đội ngũ cán bộ quản lý có tri thức, năng lực tiếp thu kiến thức quản
lý mới; thiếu đội ngũ lao động chuyên môn, đặc biệt là cán bộ phụ trách hoạt
động marketing, phụ trách hoạt động xây dựng kế hoạch; thiếu đội ngũ cơng
nhân có tay nghề bậc thợ cao. Vì vậy, năng suất lao động khơng cao. Mặc dù
vậy, lực lượng lao động này lại không được thường xuyên đào tạo để nâng
cao tay nghề, trình độ. Đây là một khó khăn nan giải cho Cơng ty khi muốn
thay đổi công nghệ sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng.
2.3.3. Hoạt động marketing
Marketing có thể mơ tả như một q trình xác định, dự báo, thiết lập và
thoã mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Hiện nay, Cơng ty khơng có bộ phận marketing. Các hoạt động
marketing đều do phòng kế hoạch - kỹ thuật đảm nhận. Song các hoạt động
này hiện nay còn rất yếu. Các hoạt động nghiên cứu thị trường (tìm hiểu các
chính sách, chiến lược của đối thủ cạnh tranh; nhu cầu khách hàng...), xúc tiến
bán hàng hầu như là không có. Việc chăm sóc khách hàng khơng thường
xun. Cơng ty đã để mất dần uy tín đối với khách hàng truyền thống và để
cho đối thủ cạnh tranh xâm nhập vào. Việc tìm kiếm khách hàng mới, mở
rộng thị trường cũng khơng được xem xét nhiều. Nhìn chung, hoạt động
marketing của Công ty chưa được quan tâm nhiều, yếu kém.

3. Phân tích mơi trường theo SWOT
Để hình thành các ý tưởng chiến lược trên cơ sở cơ hội, nguy co, mạnh,
yếu cần sử dụng ma trận cơ hội - nguy cơ - điểm mạnh - điểm yếu ( SWOT ).
Ma trận SWOT là một ma trận mà trục tung mô tả các điểm mạnh, điểm yếu
và trục hồnh mơ tả các cơ hội, nguy cơ đối vơi hoạt động kinh doanh của


×