Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện Kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.48 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

ĐẶNG THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU CHI HOẠT ĐỘNG
TẠI HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

ĐẶNG THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU CHI HOẠT ĐỘNG
TẠI HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:

TS.PHẠM THÀNH LONG


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20…
Tác giả luận văn

Đặng Thị Liên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2 Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đề tài..............................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.4 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................3
1.5 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.6 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
1.7 Phương pháp nghiên cứu của đề tài.................................................................3
1.8 Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................3
1.9 Kết cấu của đề tài nghiên cứu...........................................................................4
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THU CHI
HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP................5
2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lí tài chính của các đơn vị HCSN....................5

2.1.1 Khái niệm, đặc trưng hoạt động của các đơn vị HCSN............................5
2.1.2 Phân loại các đơn vị HCSN......................................................................7
2.1.3 Đặc điểm quản lí tài chính của các đơn vị HCSN....................................8
2.2 Kế toán các khoản Thu hoạt động trong đơn vị HCSN................................12
2.2.1. Khái niệm và phân loại các khoản thu hoạt động trong đơn vị HCSN. .12
2.2.2. Nguyên tắc quản lí tài chính đối với các khoản thu hoạt động trong đơn
vị HCSN..........................................................................................................14
2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán các khoản thu hoạt động..............................16
2.2.4. Tài khoản sử dụng.................................................................................17
2.2.5. Quy trình và phương pháp kế toán các khoản thu hoạt động.................20
2.3. Kế toán các khoản Chi hoạt động trong đơn vị HCSN................................23
2.3.1. Khái niệm và phân loại các khoản chi hoạt động trong đơn vị HCSN...23
2.3.2. Nguyên tắc quản lí tài chính đối với các khoản chi hoạt động trong đơn
vị HCSN..........................................................................................................24
2.3.3. Chứng từ, sổ sách kế toán các khoản chi hoạt động..............................25
2.3.4. Tài khoản sử dụng.................................................................................26
2.3.5. Quy trình và phương pháp kế toán các khoản chi hoạt động.................27
2.4. Quyết toán Thu – Chi hoạt động trong các đơn vị HCSN...........................32
2.4.1. Yêu cầu và nguyên tắc quyết toán.........................................................32
2.4.2. Quy trình quyết toán và phương pháp kế toán.......................................32
2.4.3 Phương pháp quyết toán.........................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI HỘI
LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM.............................................................37


3.1 Khái quát về đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài chính của Hội LHTN
Việt Nam.................................................................................................................37
3.1.1 Tổng quan về đặc điểm hoạt động của Hội LHTN Việt Nam.................37
3.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Hội Liên hiệp Thanh

niên Việt Nam.................................................................................................38
3.1.3 Đặc điểm quản lý tài chính của Hội LHTN Việt Nam............................42
3.1.4 Quy trình quản lý hoạt động thu chi ngân sách tại Hội LHTN Việt Nam......42
3.2 Thực trạng về kế toán thu hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam....................44
3.2.1 Nội dung thu hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam...................................44
3.2.2 Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán và tài khoản sử dụng kế toán thu hoạt
động tại Hội LHTN Việt Nam.........................................................................46
3.2.3 Quy trình và phương pháp kế toán thu hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam....49
3.2.4 Kế toán thu chi hoạt động từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Hội LHTN
Việt Nam.........................................................................................................50
3.3 Thực trạng về kế toán chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam....................52
3.3.1 Nội dung chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam...................................52
3.3.2 Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán và tài khoản sử dụng kế toán chi hoạt
động tại Hội LHTN Việt Nam.........................................................................55
3.3.3 Quy trình và phương pháp kế toán chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam......58
3.4Quyết toán chênh lệch Thu Chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam............61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................63
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU CHI HOẠT ĐỘNG TẠI HỘI
LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM VÀ KẾT LUẬN.................................64
4.1 Đánh giá thực trạng kế toán thu chi hoạt động tại Hội liên hiệp thanh niên
Việt Nam................................................................................................................. 64
4.1.1 Những kết quả đạt được trong kế toán thu chi hoạt động tại Hội LHTN
Việt Nam.........................................................................................................64
4.1.2 Những tồn tại trong kế toán Thu chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam.......65
4.2. Phương hướng phát triển của Hội LHTN Việt Nam....................................66
4.3 Một số giải pháp hoàn thiện............................................................................69
4.3.1 Xây dựng dự toán thu – chi phải sát với thực tế.....................................69
4.3.2Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị; bồi dưỡng cập
nhật kiến thức mới về nghiệp vụ chuyên môn cho lãnh đạo phụ trách và người

trực tiếp thực hiện công tác kế toán.................................................................69
4.3.3 Hoàn thiện chứng từ kế toán...................................................................70
4.3.4 Hoàn thiện tài khoản kế toán và một số nội dung khác..........................70
4.4 Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và gợi ý cho các nghiên cứu trong
tương lai.................................................................................................................71
KẾT LUẬN .........................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................73
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

LHTN

Liên hiệp Thanh niên

VN

Việt Nam

HCSN


Hành chính sự nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCS

Thanh niên cộng sản

TWD

Trung ương đoàn

KHTC

Kế hoạch tài chính


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ Các tài khoản chi tiết của tài khoản 008......................................19
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Hội LHTN Việt Nam...............................38


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

ĐẶNG THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU CHI HOẠT ĐỘNG

TẠI HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018


i

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận của Luận văn
Kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh
trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén
trong việc quản lý ngân sách nhà nước góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và hiệu quả cao.
Tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện Kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam” làm Luận văn Thạc sỹ của mình, với mong muốn góp phần
hoàn thiện hơn trong công tác kế toán thu, chi hoạt động tại đơn vị.
Mục tiêu của đề tài là tập trung nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận về nội dung và phương pháp kế toán thu chi hoạt động tại đơn
vị hành chính sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng kế toán thu chi hoạt động tại Hội
LHTN Việt Nam sẽ phát hiện những ưu điểm, những hạn chế tồn tại, những vấn đề
chưa hoàn thiện trong công tác kế toán thu chi hoạt động, từ đó đưa ra những định
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu chi hoạt động tại đơn vị góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn mới.
Trên các cơ sở dữ liệu đó, Luận văn đã đi sâu nghiên cứu các nội dung. Cụ thể:

Thứ nhất, đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp và cơ chế quản lý tài chính.
Thứ hai, kế toán thu, chi hoạt động tại đơn vị hành chính sự nghiệp
Thứ ba, quyết toán chênh lệch thu chi hoạt động tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
2. Kết quả đạt được
Từ việc nghiên cứu sâu về lý luận, tác giả đã đi sâu phân tích kế toán thu chi
hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam. Tác giả đi sâu phân tích về hệ thống TK, sổ
sách, chứng từ, quy trình và phương pháp kế toán thu chi hoạt động tại Hội LHTN
Việt Nam.
Thông qua việc phân tích, có thể thấy được những ưu điểm về tình hình tài
chính của Kế toán thu chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam như:
Thứ nhất về Quản lý và kiểm soát thu chi:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành, hướng dẫn Trung ương Đoàn,
hướng dẫn Bộ Tài chính. Hoạt động thu – chi được kiểm soát chặt chẽ tại đơn vị và kho


ii

bạc nhà nước đảm bảo yêu cầu tiết kiệm nhưng vẫn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đơn vị đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ và đang từng bước hoàn
thiện phù hợp hơn với quy định nhà nước.
- Đơn vị cũng đã thực hiện tốt việc lập và thực hiện dự toán theo mục lục ngân
sách Nhà Nước.
Các khoản thu chi phát sinh đã được hạch toán kịp thời, đầy đủ nhờ có hệ thống
phần mềm kế toán. Các khoản thu chi diễn ra tại Hội LHTN Việt nam được theo dõi kịp
thời đầy đủ, báo cáo thu chi được lập báo cáo cấp trên nhanh chóng kịp thời.
Thứ hai về Chứng từ và luân chuyển chứng từ:
- Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam đã áp dụng theo chế độ kế toán mới, sử
dụng hệ thống chứng từ sổ sách, báo cáo tài chính, tài khoản theo thông tư số
107/2017/QĐ-BTC vào niên độ kế toán năm 2018.
- Các chứng từ thanh toán đều đảm bảo theo đúng quy định nhà nước, chứng

từ được lưu trữ và bảo quản cẩn thận.
Thứ ba về vận dụng hệ thống Tài khoản và sổ kế toán: Hội LHTN Việt Nam đã
mở đủ TK hạch toán theo đúng yêu cầu của BCTC, mở thêm TK chi tiết phục vụ yêu
cầu quản lý. Hệ thống TK của Hội đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Các TK thu chi
hoạt động được mở chi tiết theo từng đối tượng đảm bảo rõ ràng và chính xác phục
vụ công tác hạch toán. Hệ thống sổ kế toán được áp dụng sổ kế toán trên máy tính, hệ
thống sổ kế toán theo đúng quy định BTC hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện phần
mềm kế toán.
Thứ tư về Phương pháp kế toán: Hội LHTN Việt Nam chấp hành và vận dụng
hạch toán kế toán theo đúng quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành. Các bút toán
được thực hiện trên phần mềm kế toán có những ưu điểm nổi bật là giảm bớt khối
lượng công việc kế toán và có hiệu quả trong việc xử lý thông tin kế toán.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Hội LHTN Việt Nam vẫn còn
tồn tại những hạn chế cần khắc phục để nâng cao năng lực tài chính như:
- Quy chế chi tiêu nội bộ Hội LHTN Việt Nam đã ban hành từ năm 2012 và
đã điều chỉnh bổ sung năm 2014 nhưng cho đến nay có nhiều điểm không còn phù
hợp cần phải điều chỉnh


iii

Đơn vị thường phát sinh nhiều khoản chi tiêu nhỏ, lẻ nên thường sử dụng hóa đơn
bán lẻ thay thế hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng.
Do đặc thù hay tổ chức các chương trình ở biên giới, hải đảo, vùng sâu xa,
hay vùng bị lũ lụt thiên tai đột xuất nên việc lấy chứng từ thanh toán gặp nhiều khó
khăn, tốn nhiều thời gian, hạch toán không kịp niên độ kế toán.
3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thu chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam
Thứ nhất, Xây dựng dự toán thu – chi phải sát với thực tế
Qua nghiên cứu tại các đơn vị, tác giả thấy rằng việc xây dựng dự toán thu –
chi chưa sát với thực tế, các đơn vị cần có một bộ phận kế toán quản trị chuyên

nghiên cứu các sự kiện tương lai, dự báo các nội dung phát sinh trong năm có thể xãy
ra để xây dựng một dự toán sát với thực tế hơn nữa. Dự toán thu – chi ngoài việc
tuân theo biểu mẫu quy định hiện hành cần thiết phải thuyết minh chi tiết cơ sở tính
toán từng nội dung thu – chi của các đơn vị. Dự toán thu cần xác định theo nhiệm vụ
được giao, thực tế thu năm trước và khả năng các nguồn thu trong năm kế hoạch (qua
công tác theo dõi, nắm tình hình diễn biến trong lĩnh vực kinh tế, đầu tư....).
Thứ hai, Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị; bồi dưỡng
cập nhật kiến thức mới về nghiệp vụ chuyên môn cho lãnh đạo phụ trách và người
trực tiếp thực hiện công tác kế toán
Thứ ba, Hoàn thiện chứng từ kế toán và TK kế toán.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

ĐẶNG THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU CHI HOẠT ĐỘNG
TẠI HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:

TS.PHẠM THÀNH LONG

HÀ NỘI - 2018



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp
ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường
thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện
pháp được quan tâm đó là hoàn thiện công tác kế toán thu chi hoạt động tại đơn vị.
Với vai trò đó, công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
(HCSN) phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để
kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý
và sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực
hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với
chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành
NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý ngân
sách nhà nước (NSNN), góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và hiệu quả cao.
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam đang cố gắng kiện toàn bộ máy, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và quản lý có hiệu quả hoạt động của mình nhằm đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao và cải thiện đời sống cán bộ viên chức và người lao
động; quản lý hiệu quả nguồn kinh phí nhà nước và nguồn thu sự nghiệp. Chính vì
vậy đòi hỏi công tác kế toán thu chi, quản lý tài chính tại đơn vị cần được thực hiện
chặt chẽ và hiệu quả, đảm bảo sử dụng kinh phí nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý tại đơn vị này

hiện nay còn một số hạn chế. Nguyên nhân do đơn vị chưa đánh giá được khả năng


2

khai thác nguồn thu cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí; xây dựng lại
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; việc bố trí đội ngũ kế toán đáp ứng về trình độ,
năng lực, phẩm chất đạo đức..... Do đó, đánh giá thực trạng và nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam là một yêu cầu thực tế cần thực hiện.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện Kế toán thu
chi hoạt động tại Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam” làm Luận văn Thạc sỹ của
mình, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn trong công tác kế toán thu, chi hoạt
động tại Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
1.2 Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đề tài
Luận văn có tham khảo, kế thừa và phát triển một số nghiên cứu trước đây có
liên quan bao gồm: Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán thu chi tại trường đại
học công đoàn” của tác giả Lương Thị Huyền Chi, chuyên ngành kế toán kiểm
toán của trường Đại học Công đoàn, năm 2017; Luận văn thạc sĩ: "Hoàn thiện kế
toán hoạt động thu chi của các đơn vị thuộc ủy ban dân tộc” của tác giả Nguyễn
Thu Thảo, chuyên ngành Kế toán, trường Đại học đại học thương mại 2016.
Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Hương,
Học viện tài chính, năm 2014. Luận văn còn tham khảo nhiều tài liệu được liệt kê
trong phần tài liệu tham khảo.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Lý luận
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về nội dung và phương
pháp kế toán thu chi hoạt động tại đơn vị hành chính sự nghiệp được nhà nước cấp
ngân sách.

Thực tiễn
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng kế toán thu chi hoạt động tại Hội
LHTN Việt Nam sẽ phát hiện những ưu điểm, những hạn chế tồn tại, những vấn đề
chưa hoàn thiện trong công tác kế toán thu chi hoạt động, từ đó đưa ra những định


3

hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu chi hoạt động tại đơn vị góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn mới.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Kế toán thu chi hoạt động theo các quy định hiện hành được áp dụng trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp?
Những đặc điểm đặc thù về thu chi hoạt động của Hội LHTN Việt Nam?
Thực trạng kế toán thu chi hoạt động tại Hội LHTN Việt Nam như thế nào và
nguyên nhân ảnh hưởng là gì?
Cần phải làm gì để hoàn thiện kế toán thu chi hoạt động tại đơn vị hành
chính sự nghiệp để đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay?
1.5 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn là Công tác kế toán thu chi hoạt động tại Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
1.6 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán thu chi hoạt
động tại Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam.
Phạm vị nội dung, thời gian: phân tích kế toán thu chi hoạt động tại Hội
LHTN Việt Nam quý I/2018
1.7 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh

1.8 Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong luận văn này, bằng nghiên cứu khoa học của mình, tác giả dự kiến
đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:

- Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những lý luận cơ bản về công
tác kế toán thu chi hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp.

- Về thực tiễn: phân tích thực trạng kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được và những


4

vấn đề còn hạn chế. Trên cơ sở đánh giá, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.

1.9 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm bốn
chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thu chi hoạt động trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương 3: Thực trạng Kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam.
Chương 4: Thảo luận Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất hoàn thiện
kế toán thu chi hoạt động tại Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.


5


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THU CHI
HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1
2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lí tài chính của các đơn vị HCSN
2.1.1 Khái niệm, đặc trưng hoạt động của các đơn vị HCSN
Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
Nhà nước luôn đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, quản lý và điều hành
các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Để thực thi vai trò này, Nhà nước tiến hành tổ
chức bộ máy các cơ quan trực thuộc, bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
và các đơn vị sự nghiệp.
Tuy nhiên theo quan điểm trước đây, các cơ quan này được gọi chung là đơn
vị hành chính sự nghiệp. Cụm từ “đơn vị hành chính sự nghiệp” là từ gọi tắt cho các
cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng. Do vậy,
đơn vị hành chính sự nghiệp được định nghĩa khá giống nhau, chẳng hạn như:
Theo Chế độ kế toán Việt Nam, đơn vị hành chính sự nghiệp là: Đơn vị do
Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất
định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí
NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác
đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của
Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn [6,tr.11].
Theo Giáo trình kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp của trường
đại học kinh tế quốc dân thì đơn vị sự nghiệp là: Đơn vị do Nhà nước quyết định
thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà
nước về một hoạt động nào đó. Đặc trưng cơ bản của các đơn vị sự nghiệp là được
trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng
nguồn kinh phí từ ngân quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp [10,tr.12]



6

Theo Giáo trình kế toán tài chính Nhà nước của Trường đại học kế
toán tài chính Hà Nội (nay là Học viện tài chính) thì: Đơn vị sự nghiệp là
một loại hình đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập, giao thực hiện một
nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động
nào đó. Nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sự
nghiệp do NSNN cấp và được bổ sung từ các nguồn khác [11,tr.419]
Như vậy, xuất phát từ bản chất hoạt động của các đơn vị HCSN nói
chung, các đơn vị này nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập,
nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách. Các hoạt động này có giá trị tinh thần và được tổ chức để phục
vụ xã hội nên chi phí chi ra không được trả lại bằng hiệu quả kinh tế nào đó
mà được thực hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế
vĩ mô.
Tuy nhiên, các quan điểm trên đây đã đồng nhất các cơ quan hành
chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
Về bản chất, chúng ta nên hiểu đơn vị HCSN là một từ ghép để phản
ánh hai loại tổ chức khác biệt nhau: cơ quan quản lý hành chính và đơn vị
sự nghiệp.
Cơ quan hành chính là các tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ
hành chính công cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của mình. Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước từ
trung ương đến địa phương thuộc các cấp chính quyền, các ngành, các lĩnh
vực như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Bộ, Ban, Ngành ở trung
ương, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
phòng ban ở cấp huyện và các cơ quan tư pháp như Tòa án nhân dân, viện
kiểm sát nhân dân các cấp. Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động bằng
nguồn kinh phí do NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn khác theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.

Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp không phải là cơ quan quản lý Nhà nước


7

mà là các tổ chức cung cấp các dịch vụ công về văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, thể
thao, khoa học công nghệ… đáp ứng nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực, thể
lực… đáp ứng yêu cầu về đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ sự khác biệt đó, việc phân định rõ cơ quan hành chính Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp là hết sức cần thiết, đặc biệt trong quá trình đổi mới cơ
chế quản lý tài chính Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân các tổ
chức và đem lại lợi ích cho cộng đồng xã hội. Đối với các cơ quan hành chính Nhà
nước, nhiệm vụ cụ thể đặt ra là phải đổi mới nhằm tiết kiệm chi hành chính, tinh
giản bộ máy biên chế để nâng cao chất lượng công vụ, đơn giản hóa thủ tục, nâng
cao chất lượng trình độ công tác chuyên môn của đội ngũ công chức Nhà nước. Đối
với các đơn vị sự nghiệp, bằng việc tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách
nhiệm sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ máy tổ chức và lao động hợp lý
đồng thời góp phần tăng thu nhập, phúc lợi cho người lao động.
Đặc trưng hoạt động của các đơn vị HCSN
Hoạt động của các đơn vị HCSN rất phong phú, đa dạng, phức tạp và mang
tính phục vụ lợi ích xã hội. Vì vậy hoạt động của các đơn vị HCSN thường không
có thu hoặc có thu nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu, các khoản chi cho các
hoạt động chủ yếu được trang trải bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp. Do chi
tiêu chủ yếu bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp nên đơn vị phải lập dự toán thu và
chi và việc chi tiêu phải đúng dự toán được duyệt theo các tiêu chuẩn, định mức nhà
nước quy định.
2.1.2 Phân loại các đơn vị HCSN
Có thể phân loại đơn vị HCSN theo một số cách sau đây:
Căn cứ vào chức năng hoạt động: bao gồm các đơn vị như sau:
- Cơ quan hành chính thuần tuý: như các các cơ quan công quyền, cơ quan

quản lý kinh tế, xã hội … (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND…)
- Đơn vị sự nghiệp (Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dực, sự nghiệp y tế…)
- Các tổ chức, đoàn thể xã hội (Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội…)


8

Căn cứ vào việc phân cấp tài chính: đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ
chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công
tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:
- Đơn vị dự toán cấp 1: Là đơn vị trực tiếp nhận và phân bổ dự toán cho đơn
vị cấp dưới và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý kinh phí của toàn ngành,
giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính đồng cấp. Thực
hiện cấp phát kinh phí, kiểm tra và quyết toán kinh phí trong toàn bộ hệ thống. Dựa
trên phân cấp quản lý theo Luật NSNN hiện nay, đơn vị dự toán cấp 1 là các Bộ
(trung ương), các Sở (cấp tỉnh) hoặc các Phòng (cấp huyện).
- Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp 1, có
nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp 1
và cấp 3 trong một hệ thống. Đơn vị dự toán cấp 2 nhận dự toán ngân sách của
đơn vị dự toán cấp 1 và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc, có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và cấp
dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. Đơn vị này nhận dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán
cấp 2 hoặc cấp 1 (nếu không có cấp 2) và tổ chức thực hiện công tác quyết toán
ngân sách của đơn vị mình.
Đơn vị dự toán (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở các đơn vị chỉ
có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các đơn vị được tổ
chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp
I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị cấp III.

2.1.3 Đặc điểm quản lí tài chính của các đơn vị HCSN
2.1.3.1 Đặc điểm kế toán hành chính sự nghiệp
Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng, phức
tạp, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của đơn vị này được trang trải
thông qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà nước. Xuất phát từ đặc điểm nguồn
kinh phí bảo đảm sự hoạt động theo chức năng của các đơn vị HCSN và yêu cầu


9

tăng cường quản lý kinh tế của bản thân đơn vị, cơ quan chủ quản mà chế độ kế
toán đơn vị HCSN có những đặc điểm riêng.
- Các khoản chi cho đơn vi hành chính sự nghiệp chủ yếu là chi cho tiêu
dùng, vì vậy phải đảm bảo chấp hành chế độ tài chính thật nghiêm ngặt. Kế toán
phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung
và chi tiêu tiền mặt nói riêng.
- Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát thu, chi và tiến hành
phân tích các khoản thu, chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.
- Đề xuất ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác ngoài ngân
sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
2.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp
Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phương pháp, công cụ và hình thức
tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ phận thành
viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý. Cơ chế quản lý
tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng
tới công tác kế toán tại đơn vị. Cơ chế này thể hiện thông qua các hình thức văn
bản, chế độ chi tiêu và quy chế quản lý tài chính nhằm mục tiêu sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị, đảm bảo chi đúng, chi đủ, có hiệu quả tạo
tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích luỹ góp phần thực hiện tốt quá trình CNH, HĐH

đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động thu chi của các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm các hình
thức tự chủ chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và quản lý hành chính theo Nghị
định 130/2005/NĐ-CP (NĐ 130) và Nghị định 117/2013/NĐ-CP (NĐ 117) áp dụng
cho các cơ quan hành chính các cấp từ Trung ương đến địa phương theo quy định.
Các đơn vị được chủ động phân bổ và sử dụng các khoản chi phí thường
xuyên giao tự chủ cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự
chịu trách nhiệm được xác định và giao hàng năm bao gồm:


10

- Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên
cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trường hợp cơ quan chưa được phê
duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ tiền lương
trên cơ sở biên chế được giao năm 2018;
- Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và định mức phân
bổ ngân sách nhà nước hiện hành; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số biên chế được cấp
có thẩm quyền giao năm 2018;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên (trừ mua sắm, sửa chữa theo đề án);
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối
lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
- Sử dụng kinh phí được giao:
+Kinh phí giao được phân bổ vào nhóm chi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục

chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết;
+ Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
+ Trong phạm vi kinh phí giao tự chủ, cơ quan thực hiện tự chủ quyết định
giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ
động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán bảo đảm đúng
quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một
số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được: Kết thúc năm ngân
sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ


11

có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì
phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm; các hoạt động nghiệp vụ đặc
thù đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao,
hoặc thực hiện không đầy đủ khối lượng công việc thì không được xác định là kinh phí
tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước phần kinh phí không thực hiện; trường
hợp nhiệm vụ đặc thù nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau
thực hiện (bao gồm cả trường hợp hoạt động đặc thù đang thực hiện dở dang) thì được
chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đặc thù đó và được
tính vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với nhiệm vụ đặc thù đã thực hiện một
phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.
- Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
+

Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức: cơ quan thực hiện chế độ tự chủ


được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức
tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm
cho cán bộ, công chức.
Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ,
công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu
quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận trực thuộc);
+ Chi khen thưởng: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá
nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo
quy định hiện hành của Luật thi đua khen thưởng;
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho cán bộ, công chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu,
nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản
biên chế;
+ Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức. Số
kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng
ổn định thu nhập;


12

+ Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã
giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc
lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ.
Hình thức quản lý này góp phần đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí
đối với cơ quan quản lý hành chính và các tổ chức được nhà nước cấp kinh phí.
Quy trình quản lý hoạt động thu chi đơn vị hành chính sự nghiệp như sau;
- Về căn cứ lập dự toán: Dự toán năm của đơn vị được xây dựng dựa trên
cơ sở:

- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Theo nhiệm vụ của năm kế hoạch;
- Theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Quy chế chi tiêu nội bộ được duyệt;
- Theo kết quả tình hình sử dụng ngân sách các năm trước.
- Thực hiện dự toán:
+ Thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ;
+ Được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi cho
phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
- Quyết toán:
- Theo các mục chi của mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi;
- Các khoản kinh phí được giao quyền tự chủ chưa sử dụng hết được thì chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng;
- Các khoản kinh phí không được giao quyền tự chủ tài chính chưa sử dụng hết
phải nộp trả NSNN hoặc giảm trừ vào dự toán năm sau trừ trường hợp đặc biệt nhưng
phải có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

2.2 Kế toán các khoản Thu hoạt động trong đơn vị HCSN
2.2.1. Khái niệm và phân loại các khoản thu hoạt động trong đơn vị
HCSN
Nguồn tài chính của các đơn vị HCSN bao gồm: Nguồn NSNN cấp và nguồn
ngoài NSNN cấp.
Theo quy định của Luật NSNN thì nguồn NSNN bao gồm: Các khoản thu từ


13

thuế, phí, lệ phí; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật. Hay nói cách khác theo tính chất từng nguồn kinh phí, cơ chế
phân bổ, quản lý sử dụng cũng như vai trò, ảnh hưởng của các nguồn tài chính đến

hoạt động của đơn vị thì các nguồn tài chính của đơn vị HCSN có thể phân loại
thành: Nguồn vốn từ ngân sách trong nước (từ thuế và các khoản thu của Nhà nước
phân bổ); Nguồn vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài; Nguồn thu từ các khoản thu phí,
lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác (gọi tắt là nguồn kinh phí khác).
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
Là nguồn tài chính do NSNN thu từ thuế để chi cho các hoạt động của đơn vị
HCSN. Nguyên tắc phân bổ các khoản ngân sách này cho các đơn vị, đối tượng thụ
hưởng ngân sách là theo định mức và tiêu chí phân bổ được cơ quan có thẩm quyền
quyết định, bao gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); Được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;


×