Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
*******************

NGUYỄN THÁI BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
*******************

NGUYỄN THÁI BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ANH TÀI



HÀ NỘI,NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung của luận
văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những
quan điểm của cá nhân tôi, dưới dự hướng dẫn khoa học
của Phó Giáo sư – Tiến sĩ Trần Anh Tài. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực./.
Người cam đoan

Nguyễn Thái Bình


MỤC LỤC
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu..............................3
1.3.1. Kinh nghiệm của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh........................................................23
1.3.2. Kinh nghiệm của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.....................................25
2.2.2. Tổ chức thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu............................................................44
2.2.3. Kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại...................................48
2.2.4. Các mặt công tác khác...............................................................................................50
3.1.2. Tổ chức thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu............................................................60
3.1.3. Kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại...................................61
3.1.4. Về các mặt công tác khác............................................................................................62


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CNTT

DN
KTSTQ
NK
QLNN
QLRR
TCCB
TCHQ
TTHC
XK
XNK

Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Kiểm tra sau thông quan
Nhập khẩu
Quản lý nhà nước
Quản lý rủi ro
Tổ chức cán bộ
Tổng cục Hải quan
Thủ tục hành chính
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu..............................3
1.3.1. Kinh nghiệm của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh........................................................23
1.3.2. Kinh nghiệm của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.....................................25

2.2.2. Tổ chức thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu............................................................44
2.2.3. Kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại...................................48
2.2.4. Các mặt công tác khác...............................................................................................50
3.1.2. Tổ chức thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu............................................................60
3.1.3. Kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại...................................61
3.1.4. Về các mặt công tác khác............................................................................................62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế tất yếu của thời đại. Xu thế này đã
tạo ra sự gia tăng mạnh mẽ các dòng lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn công nghệ, nguồn nhân lực giữa các quốc gia cùng với sự tăng lên không
ngừng của lượng khách và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất
nhập khẩu. Trong quá trình hội nhập những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế mà rõ nét nhất là
nền kinh tế đạt được tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tục. Tuy nhiên,
cũng chính quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã kéo theo sự gia tăng của các
loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là hoạt động buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và gian lận thương mại. Điều này
đang đặt ra yêu cầu đối với các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và cơ
quan bảo vệ pháp luật nói riêng cần có các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn
hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, trong đó ngành Hải quan đóng vai
trò hết sức quan trọng. Mặc dù chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu
ngày càng chặt chẽ và hiện đại đã đạt được nhiều kết quả to lớn cả về mặt thu
ngân sách lẫn điều tiết vĩ mô quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần đảm bảo an
ninh kinh tế - xã hội nhưng thực tế cho thấy vẫn còn những lỗ hổng trong
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu đã dẫn đến nhiều sai phạm từ các Doanh
nghiệp cũng như từ chính phía lực lượng quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu.

Điều đó cho thấy, mặc dù có nhiều thay đổi mang tính vĩ mô nhưng để đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
cho đến nay công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt từ phía cơ
quan quản lý nhà nước là Hải quan Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề còn phải
giải quyết.


2

Cục Hải quan Thành phố Hà Nội (tiền thân là Sở Hải quan Hà Nội) là
đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Tổng cục Hải quan được thành lập từ năm 1955
để thực hiện quyền kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan trên địa bàn Thủ đô
và nhiều vùng lân cận. Quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hải
quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng
ghi nhận, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại không ít những khó khăn, bất cập cần
phải nghiên cứu giải quyết.
Làm thế nào đề công tác quản lý nhà nước về hải quan đạt được hiệu
quả cao nhất, và đảm bảo chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước, vừa tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp
phần phát triển kinh tế đất nước là vấn đề cấp thiết hiện nay. Từ thực tiễn đó,
tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý
kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu đứng ở vai trò cơ
quan Hải quan đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu (dưới dạng các đề
án, luận văn, luận án…), tuy nhiên về cơ bản được nghiên cứu dưới nhiều
góc độ, nhiều nghiệp vụ hải quan khác nhau, như luận văn thạc sỹ kinh tế
“Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh” của thạc sỹ kinh
tế Đào Chí Thành; “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành

phố Hà Nội” – luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của tác giả Lục Văn Trường;
“Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành
Hải quan Việt Nam” – luận văn thạc sỹ kinh tế của Dương Phú Đông,…Tuy
nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu của riêng Cục Hải quan thành phố Hà
Nội.


3

Vì vậy, đề tài luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội” mà tôi lựa
chọn không trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được công bố từ trước đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu của cơ quan hải quan; tập trung đi sâu
vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội; chỉ rõ những thành tựu, khó khăn, vướng
mắc và những nguyên nhân; trên cơ sở đó dự báo phương hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động xuất nhập khẩu, nhằm mục đích ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện
thắng lợi mục tiêu, chính sách phát triển xuất nhập khẩu mà Đảng, Nhà nước,
Bộ Tài chính và ngành Hài quan đã đề ra, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tham
gia hoạt động xuất nhập khẩu ở thủ đô.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như trên, luận văn thực hiện nhiệm
vụ: nghiên cứu cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất nhập khẩu và thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất

nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội, đồng thời đưa ra phương
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất nhập khẩu của cơ quan hải quan, các nhân tố ảnh


4

hưởng cũng như tham khảo kinh nghiệm quản lý hải quan của một số quốc
gia trên thế giới và hải quan tỉnh, thành phố khác. Luận văn cũng nghiên cứu
đánh giá thực trạng công tác này tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội thời gian
qua, nhấn mạnh về những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, vướng mắc và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Từ đó, đề ra phương hướng, giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về không gian
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập khẩu trong địa bàn quản lý của Cục Hải quan thành phố Hà Nội và chỉ tập
trung vào các nhiệm vụ cơ bản của đơn vị trong công tác quản lý xuất nhập
khẩu hàng hóa như kiểm tra giám sát hải quan, kiểm tra thu thuế xuất nhập
khẩu, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại. Luận văn còn nghiên
cứu kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu
của hải quan một số quốc gia cũng như của hải quan tỉnh, thành phố khác.
4.2.2 Về thời gian
Nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong thời gian chủ yếu từ

khi Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014 có hiệu lực thi hành từ 01 tháng
01 năm 2015 đến hết năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, luận văn sử
dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trừu
tượng hóa khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các ban, ngành Trung ương,
Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, các sở ban ngành có liên quan.


5

6. Những đóng góp của Luận văn
- Khái quát hóa lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập
khẩu, kinh nghiệm của hải quan các tỉnh, thành phố khác thực hiện có hiệu
quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu và bài học
rút ra cho Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
- Làm rõ thực trạng thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội thời gian qua; đưa ra
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất nhập khẩu của hải quan
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan thành phố Hà Nội.


1

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động
XNK, trước hết cần làm rõ khái niệm “Quản lý nhà nước”. Theo cách hiểu
chung nhất thì QLNN là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước
đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để duy trì
và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. QLNN là hoạt động mang
tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyển lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành
chiến lược, quy hoạch, chính sách, pháp luật đến việc chỉ đạo, tổ chức hoạt
động của đối tượng bị quản lý và kiểm soát đối với đối tượng quản lý.
QLNN đối với hoạt động xuất nhập khẩu là sự tác động của Nhà nước
lên các chủ thể chịu trách nhiệm về hoạt động XNK thông qua quá trình xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách và quy định pháp luật; thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ XNK; tổ
chức bộ máy QLNN về XNK; kiểm tra, kiểm soát hoạt động XNK, tạo ra môi
trường thuận lợi nhất để hoạt động XNK phát triển đúng định hướng phát
triển kinh tế xã hội của đất nước và có hiệu quả một cách bền vững trong điều
kiện biến động của môi trường trong nước và quốc tế. Khái niệm này bao

gồm các yếu tố sau:


2

- Mục tiêu của QLNN về hoạt động XNK là phát triển hoạt động XNK
theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, nâng cao hiệu quả phát triển
kinh tế xã hội.
- Đối tượng quản lý là hoạt động XNK tại các doanh nghiệp XNK thuộc
các lĩnh vực, vùng lãnh thổ với quy mô khác nhau.
- Chủ thể QLNN về hoạt động XNK là bộ máy QLNN gồm nhiều cơ
quan quản lý các lĩnh vực, các ngành khác nhau của nền kinh tế từ Trung
ương đến địa phương.
1.1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động XNK hay nói cách khác là ngoại thương là ngành kinh tế đối
ngoại quan trọng. Do đó nhà nước phải can thiệp vào hoạt động này vì các lý
do sau đây:
- Để phát triển kinh tế, các quốc gia trên thế giới đều chú trọng vào phát
triển sản xuất, kinh doanh trong đó tập trung vào mở rộng quy mô sản xuất,
hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa quy mô của các đơn vị sản xuất kinh
doanh dịch vụ, từ đó đòi hỏi các nước phải giao lưu về kinh tế nhằm sử dụng
tối ưu kết quả sản xuất của nhau, tránh tình trạng thiếu-thừa hàng hóa và lãng
phí tài nguyên.
- Trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khốc liệt như thời đại ngày nay,
nếu nhà nước không có các chính sách bảo vệ nền sản xuất còn nhiều hạn chế
như nước ta hiện nay cũng như đề ra các biện pháp chống tội phạm trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu thì sẽ không kiểm soát được thị trường nội địa dẫn đến
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước nhà.
- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường cũng
có những mặt trái, thách thức đối với nền kinh tế như: do chạy theo lợi nhuận

nên XK, NK không tạo ra cơ cấu sản phẩm tối ưu cho xã hội; gây ảnh hưởng


3

đến môi trường, an ninh xã hội; các nhà sản xuất kinh doanh làm bất cứ việc
gì dù là buôn bán gian lận đầu cơ tích trữ để kiếm được nhiều lợi lộc.
Vì vậy, để có thể phát triển nhanh và bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh thì nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý đối với hoạt động XNK
nhằm tích cực khai thác các lợi thế ngành, tạo ra các cơ hội và chủ động giải
quyết các khó khăn thách thức.
Lịch sử thương mại quốc tế đã chứng minh vai trò không thể thiếu của
Nhà nước trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển qua các thời kỳ.
Tuy nhiên, sử dụng các công cụ chính sách để quản lý nhà nước về XNK như
thế nào để XNK đạt hiệu quả và phát triển bền vững là vấn đề đòi hỏi các
quốc gia phải xác định tầm nhìn và tham gia hoạch định chiến lược.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về XNK:
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển XNK của Việt Nam phải coi
XNK cùng các quan hệ kinh tế đối ngoại khác không chỉ là nhân tố hỗ trợ cho
sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn được xem là động lực phát triển kinh tế
của đất nước. Việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
hoạt động XNK phải phù hợp với định hướng của Đảng về hoạt động này,
phản ánh mục tiêu của Nhà nước và kế hoạch dài hạn để đạt được mục tiêu
của Nhà nước về hoạt động XNK.
Kết quả của việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch được đánh
giá qua các tiêu chí: (1) Mức độ ban hành chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
của thành phố có đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, có tầm nhìn xa không? (2) Các
chiến lược, kế hoạch, quy hoạch XNK có mang lại hiệu quả và tạo cơ hội cho
DN tham gia góp ý vào các văn bản không? (3) Các chiến lược, kế hoạch, quy

hoạch XNK có phù hợp với các mục tiêu XNK của thành phố đặt ra không?


4

(4) Khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu về các chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch của doanh nghiệp ở mức độ nào?
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách và quy định pháp luật về
xuất nhập khẩu
Nhà nước thống nhất quản lý các hoạt động XNK bằng pháp luật theo
nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng pháp luật thế giới cũng như
các thỏa thuận song phương và đa phương đã cam kết nhằm đảm bảo các hoạt
động XNK phải tuân thủ pháp luật đã quy định. Vì vậy cần hoàn thiện hệ
thống pháp luật về XNK của Việt Nam phù hợp với thực tế đặt ra và thông lệ
quốc tế. Đồng thời Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và công cụ quản lý
để tác động vào các hoạt động XNK nhằm hướng hoạt động này đi đúng mục
tiêu đã xác định. Các quy định về Luật quản lý ngoại thương được Quốc hội
ban hành thông qua Luật số 05/2017/QH14 gồm các quy định chung về xuất
nhập khẩu; các quy định về biện pháp hành chính; các biện pháp kỹ thuật,
kiểm dịch; các biện pháp phòng vệ thương mại; các biện pháp khẩn cấp trong
hoạt động ngoại thương; các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương;
giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
Chính sách quản lý XNK là hệ thống những điều khoản, quan điểm, và
phương thức mà Nhà nước sử dụng để ra quyết định nhằm tác động vào các
chủ thể XNK và thị trường để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động
XNK nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất
định. Cần xây dựng các chính sách XNK phù hợp với đường lối phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp XNK. Việc tổ chức thực hiện các chính sách quản lý XNK hợp lý sẽ
tác động tích cực lên toàn bộ chủ thể tham gia hoạt động XNK là các cơ quan

ban ngành tham gia xây dựng chính sách XNK và nhất là các doanh nghiệp
tham gia hoạt động XNK.


5

- Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK
Căn cứ vào tính chất, mục đích và đối tượng bị điều chỉnh để chia các
công cụ quản lý XNK thành các loại khác nhau như công cụ thuế quan và phi
thuế quan, các hàng rào thương mại… Việc điều tiết các công cụ quản lý
XNK nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia và lợi
ích của từng cá thể tham gia hoạt động XNK. Hệ thống công cụ hiện nay
được áp dụng bao gồm (1) Thuế xuất nhập khẩu với mục đích chính là góp
phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong
nước. Thuế XNK chính là hàng rào mang tính chất kinh tế về hàng vóa nhập
khẩu. (2) Các công cụ phi thuế quan chủ yếu như các biện pháp hạn chế định
lượng, các biện pháp quản lý về giá tính thuế XNK, quyền được kinh doanh
XNK và quy định đầu mối XNK, các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong hoạt động XNK
Việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát các hoạt động XNK nhằm duy trì trật
tự, kỷ cương, đảm bảo tuân thủ các quy định về XNK. Nội dung kiểm tra,
kiểm soát xử lý vi phạm về hoạt động XNK bao gồm việc chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các quy tắc
cụ thể liên quan đến hoạt động XNK; tránh sự lợi dụng chính sách để có hành
vi gian lận thương mại, trốn thuế…; triển khai các giải pháp nâng cao hiệu lực
hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XK, NK; hướng
dẫn kiểm tra, giám sát hoạt động của các đại lý làm thủ tục hải quan, các
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm kho bãi, dịch vụ giao nhận có liên quan
đến hoạt động XNK hàng hóa; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu

cầu QLNN về hoạt động XNK; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm
quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
XNK. Trên cơ sở nội dung QLNN về XNK đã quy định, các cơ quan chủ thể


6

quản lý XNK từ Trung ương đến địa phương tùy theo chức năng quyền hạn
của mình mà có những biện pháp cần thiết theo quy định pháp luật để điều
chỉnh hoạt động XNK đi đúng hướng. Ngoài bộ Công thương là cơ quan chịu
trách nhiệm trực tiếp chức năng quản lý thống nhất về hoạt động XNK trên
phạm vi cả nước thì công tác QLNN về hoạt động XNK còn liên quan đến các
Bộ ngành khác như Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Bộ Y tế, Bộ Khoa học và công nghệ. Vì vậy, đòi hỏi Nhà nước với vai trò
quản lý tổng thể nền kinh tế phải nghiên cứu thiết lập, sửa đổi bổ sung, vận
dụng các chính sách và nguồn lực sao cho phù hợp để hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và hoạt động XNK nói riêng có thể phát triển mang lại hiệu
quả cao.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất
nhập khẩu
Quản lý nhà nước về hải quan có tác động hai mặt đối với hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Thứ nhất, QLNN hải quan là cần thiết để thực thi các chính sách của
Nhà nước nhằm định hướng hoạt động XNK hàng hóa phục vụ lợi ích quốc
gia. Cơ quan hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát hàng hóa XNK, quá cảnh để
ngăn ngừa các hành vi lợi dụng giao dịch thương mại qua biên giới làm ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia và loài người. Ví dụ như ngăn ngừa vận chuyển

ma túy, chất nổ, vũ khí trái phép qua biên giới. Ngăn ngừa các hành vi cạnh
tranh không bình đẳng như XNK hàng nhái, hàng giả, hàng kém phẩm chất.
Thông qua hoạt động kiểm soát này, cơ quan hải quan góp phần giữ vững an
ninh quốc gia, an toàn xã hội, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.


7

Thứ hai, QLNN về hải quan đóng vai trò quan trọng trong thực thi các
chính sách kinh tế của Chính phủ. Thông qua hoạt động thu thuế và áp dụng
các thủ tục hải quan, cơ quan hải quan triển khai thực hiện các chính sách
khuyến khích hay cản trở một số loại hàng hóa nào đó đi ra hoặc đi vào biên
giới nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia. Đa phần các hàng hóa sản xuất trong nước
được nhà nước khuyến khích xuất khẩu nên thủ tục hải quan cũng đơn giản
hơn. Ngược lại, hải quan kiểm soát ngặt nghèo các mặt hàng bị cấm hoặc hạn
chế xuất khẩu. Nguyên vật liệu cũng được ưu tiên khi làm thủ tục nhập khẩu
hơn hàng hóa thành phẩm tiêu dùng… Cơ quan hải quan cũng giúp Chính phủ
thực hiện chính sách tự vệ hợp pháp thông qua chức năng cung cấp thông tin
và hỗ trợ điều tra về hàng nhập khẩu. Ngoài ra, hải quan còn là bộ mặt của
quốc gia trong quan hệ với khách quốc tế. Thái độ, năng lực, trình độ tổ chức
và tính chuyên nghiệp của cán bộ công chức hải quan phản ánh văn hóa ứng
xử và trình độ tổ chức quản lý của mỗi quốc gia. Hoạt động hải quan chuyên
nghiệp và hiệu quả làm tăng thiện cảm của đối tác trong quan hệ với quốc gia.
Thứ ba, QLNN về hải quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho thương mại phát
triển, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển đất nước. Chi phí hải
quan trong giao dịch thương mại quốc tế càng giảm, thủ tục hải quan càng
đơn giản thì ngành ngoại thương càng có điều kiện phát triển. Thương mại
quốc tế phát triển sẽ khuyến khích đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài, khuyến
khích tiêu dùng, khuyến khích sản xuất, kinh doanh trong nước. Không những
thế, chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan thấp còn làm

cho cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng đều có lợi do giá cả hàng hóa được hạ
thấp một cách phổ biến. Chính vì thế, những nước có khả năng tạo lập môi
trường hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài và có khả năng tiền hành các hoạt
động thương mại quốc tế một cách hiệu quả đều là những nước đạt mức tăng
trưởng và phát triển cao.


8

Tuy quá trình tăng cường tự do hóa thương mại thông qua cắt giảm thuế
quan từ các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển giúp thúc đẩy
thương mại quốc tế, nhưng rõ ràng là các chính sách tự do thương mại chỉ tạo
điều kiện cho hội nhập thương mại khi có chính sách bổ trợ đi kèm nhằm xóa
bỏ quy trình thủ tục hải quan lạc hậu, đưa nội dung quản lý hiện đại vào quy
trình quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thứ tư, QLNN về hải quan góp phần duy trì một sân chơi bình đẳng cho
cho tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế.
Chương trình cải cách của ngành hải quan ở nhiều nước thành viên WTO theo
nguyên tắc không phân biệt đối xử đã làm được nhiều việc trong tạo sân chơi
kinh tế bình đẳng. Khi áp dụng thủ tục hải quan như nhau với mọi hàng hóa
và đối tượng, hải quan đã tạo môi trường để các thành phần kinh tế bình đẳng
với nhau.
Tuy nhiên, QLNN về hải quan cũng có tác động hạn chế hoạt động
thương mại nếu như không được cải cách phù hợp với yêu cầu thực tế.
Thứ nhất, là làm tăng thời gian và chi phí lưu thông hàng hóa XNK do
quá trình vận chuyển phải ngưng lại để làm thủ tục hải quan. Nếu cơ quan hải
quan kém năng lực, quy trình kiểm tra lạc hậu thì hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ
phải chờ đợi rất lâu, vừa mất thời gian, vừa mất cơ hội giao hàng đúng hạn.
Hơn nữa, chủ hàng còn mất thêm chi phí lưu kho, lưu bãi, thậm chí có trường
hợp phải thêm tiêu cực phí.

Thứ hai, là tạo rào cản giao lưu hàng hóa qua biên giới thông qua thuế
quan và các điều kiện thông quan khác. Khi thuế quan khá cao, hàng hóa xuất
nhập khẩu phải gánh thêm một khoản chi phí khá lớn làm tăng giá bán nên
hạn chế sức cạnh tranh và quy mô tiêu thụ. Ngoài ra, sự kiểm soát hải quan
đôi khi còn được một số quốc gia sử dụng như một thủ tục làm giảm động lực
đưa hàng qua biên giới do tính chất quá phức tạp của nó.


9

Thứ ba, là tạo ra sự phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và
hàng nhập khẩu, giữa hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ trong nước. Hầu hết
hàng hóa xuất khẩu được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào và không phải
chịu thuế giá trị gia tăng đầu ra, hàng nhập khẩu phải chịu thuế đã tạo ra mặt
bằng không giống nhau giữa hàng tiêu dùng nội địa và hàng xuất, nhập khẩu.
Tác động này không những gây khó khăn cho hoạt động ngoại thương mà còn
tiềm ẩn nguy cơ các cá nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế và hoàn thuế.
Mặc dù có tác động cản trở nhất định nhưng ngày nay vai trò QLNN về
hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa không hề giảm đi, mà
còn gia tăng cùng với sự mở rộng giao lưu giữa các nước trên thế giới theo xu
hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa. Bởi vì với các phương tiện, thiết bị ngày
càng hiện đại, các tổ chức làm ăn phi pháp ngày càng lợi dụng thương mại tự
do để thu lợi bất chính. Để đối phó với các tổ chức này, cơ quan Hải quan
phải được tăng cường không những về phương tiện, quyền lực mà cả trình độ
và phương thức quản lý hiện đại.
Để hải quan hoạt động phù hợp với yêu cầu tự do hóa thương mại trong
khung khổ vẫn bảo vệ được lợi ích quốc gia, các tổ chức kinh tế quốc tế, nhất
là Tổ chức Thương mại Thế giới, Tổ chức Hải quan Thế giới đang tìm mọi
cách khuyến khích các quốc gia đơn giản hóa, minh bạch hóa, áp dụng
phương tiện hiện đại và hài hòa thủ tục hải quan với nhau để thương mại quốc

tế có điều kiện giao lưu thuận lợi hơn.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất
nhập khẩu
Theo quan niệm của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) thì Hải quan là
cơ quan trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan về
thu thuế hải quan và các thuế khác, đồng thời chịu trách nhiệm thi hành các


10

luật khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển hay
lưu kho hàng hóa.
Thuở ban đầu, hải quan được thành lập với mục đích chủ yếu là thu thuế
đánh vào hàng hóa XNK nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bởi lẽ,
các lô hàng XNK qua biên giới thường có giá trị lớn và dễ kiểm tra hơn hàng
hóa lưu thông trên thị trường nội địa nên thu thuế từ các lô hàng này là nguồn
thu đáng kể cho Nhà nước. Hơn nữa, các nhà XNK hàng hóa qua biên giới
thường là các thương gia giàu có nên các nhà nước phong kiến muốn thu lại
một phần thu nhập của họ. Các lô hàng từ bên ngoài nhập khẩu vào một nước
thường bị thu thuế cao hơn vì Nhà nước coi đó như một đặc ân cần đánh thuế
đối với người nước ngoài.
Cùng với thời gian, chức năng, nhiệm vụ của hải quan được mở rộng ra
ngoài lĩnh vực thu thuế. Hiện nay, cơ quan Hải quan ở nhiều nước đã không
chỉ dừng lại ở việc kiểm tra thu thuế mà còn đảm đương nhiều nhiệm vụ khác
như kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, chống buôn lậu và gian lận thương
mại, chống vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, QLNN về hải quan
đối với hàng hóa XNK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… Ở một số nước như
Mỹ, hải quan còn có thêm nhiệm vụ thực thi luật kiểm soát xuất khẩu mà mục
tiêu là ngăn chặn việc xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao như máy bay chiến
đấu, tầu ngầm... sang các nước thù địch.

Theo Điều 12 Luật Hải quan ban hành năm 2014 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thì "Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ Hải quan Việt
Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải;
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp QLNN về hải


11

quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu nội dung quản lý
nhà nước về hải quan đối với hoạt động XNK theo các nhiệm vụ chính sau
đây:
1.2.2.1. Thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu
Ở Việt Nam, hàng hóa muốn xuất ra khỏi hoặc nhập vào lãnh thổ đều
phải tuân theo các quy trình thủ tục hành chính nói chung mà Luật Hải quan
và các văn bản khác quy định. Quy trình thông quan đó được tiến hành theo
một trình tự tổng quát gồm nhiều thủ tục. Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục
Hải quan tại Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 thì thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XK, NK cơ bản được thực hiện qua 05 bước sau đây:
Bảng 1.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

STT
1
2
3


4

5

Nội dung

Người khai hải quan

Công chức hải quan
Hệ thống tự động hoặc
Đăng ký tờ
Khai thông tin đầy đủ, chính xác công chức tiếp nhận, kiểm
khai, chờ
và nộp tờ khai hải quan.
tra, phân luồng và đăng ký
phân luồng
hồ sơ hải quan
Kiểm tra Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ Kiểm tra hồ sơ và nội dung
hồ sơ
sơ hải quan
khai báo
Kiểm tra
Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải
thực tế
Kiểm tra thực tế hàng hóa
quan thực hiện kiểm tra
hàng hóa
Kiểm tra thu thuế, lệ phí và
Hoàn
thu khác theo quy định.

thành
Nộp thuế, phí, lệ phí thủ tục và Quyết định việc thông quan
nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ tài chính hàng hóa, giải phóng hàng
thuế, phí, khác theo quy định của pháp luật.
hóa, phương tiện vận tải
lệ phí
hoặc quyết định đưa hàng
về bảo quản.
Thông
quan, quản Nộp kết quả kiểm tra của cơ quan Hệ thống tự động thông
lý, hoàn
quản lý chuyên ngành nếu hàng quan hàng hóa. Công chức
chỉnh hồ hóa đưa về bảo quản
theo dõi, hoàn chỉnh hồ sơ

( Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)


12

Theo quy định tại Khoản 14, Khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan số
54/2014/QH13 quy định “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai
hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối
với hàng hóa, phương tiện vận tải” và “Người khai hải quan bao gồm chủ
hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hóa, chủ
phương tiện vận tải ủy quyền”. Tại điều 25 Luật hải quan số 54/2014/QH13
nêu rõ: “Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm xong
thủ tục hải quan”. Theo đó, cả chủ hàng lẫn cơ quan hải quan phải dành không
ít thời gian để thực hiện tất cả các bước thủ tục này với đầy đủ các nghĩa vụ
về mặt hành chính cũng như nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

Trích dẫn từ một báo cáo của WCO: “Hải quan trên toàn thế giới đang
phải cố gắng đối phó với nghịch lý. Một mặt, chính phủ yêu cầu phải kiểm
soát tốt hơn với gian lận thương mại và buôn lậu. Mặt khác, cả chính phủ và
doanh nghiệp đều đang gây áp lực đòi hỏi phải tạo thuận lợi hoá đối với
thương mại và giảm chi phí quản lý hành chính trong khi vẫn phải đáp ứng
các yêu cầu về quản lý biên giới. Về bản chất, thách thức chủ yếu là làm sao
đảm bảo kiểm soát tốt nhưng phải tạo thuận lợi, giảm quan liêu hành chính,
mà cốt lõi là giảm chi phí. Điều này được xem như một nghịch lý khó chấp
nhận. Nhưng nếu chúng ta áp dụng phương pháp quản lý rủi ro một cách hiệu
quả và nỗ lực chung trong quá trình làm việc giữa hải quan và doanh nghiệp
thì nghịch lý này sẽ được giải quyết”. Chính vì vậy mà phương thức quản lý
hải quan hiện đại chính là tiến tới quy trình thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa
và thống nhất theo các chuẩn mực của WCO và thông lệ quốc tế với mục tiêu
xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh
bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng
ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi
phương thức quản lý rủi ro.


13

1.2.2.2. Tổ chức thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu
Tổ chức thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu là các biện pháp mà Nhà
nước tác động nhằm mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều tiết kinh
tế trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mục tiêu chung là bảo đảm nguồn thu cho
NSNN và đảm bảo thực thi chính sách thuế liên quan đến hàng hóa xuất nhập
khẩu phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước. Cơ quan Hải quan là chủ thể
quản lý thuế xuất nhập khẩu, trực tiếp liên quan đến cộng đồng Doanh nghiệp
tham gia hoạt động thương mại quốc tế.
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, các nội dung quản lý thuế XNK

của cơ quan Hải quan bao gồm:
(a) Quản lý người nộp thuế XNK: Quản lý người nộp thuế là khâu đầu
tiên và quan trọng đối với công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu. Hệ thống
thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin gồm mã số thuế, địa
chỉ, số tờ khai Hải quan, mặt hàng nhập khẩu, số tiền thuế phải nộp, số tiền
thuế đã nộp, số nợ thuế… là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý thuế
hiện đại, đảm bảo cơ quan Hải quan theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá
mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế để áp dụng hình thức kiểm
tra hàng hóa XNK phù hợp theo quy định. Từ đó tránh thất thu ngân sách,
đồng thời giảm phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế, ngăn
ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
(b) Quản lý khai thuế, nộp tiền thuế: Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải
quan là quá trình CBCC Hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan, kiểm tra các tiêu
chí khai báo liên quan đến việc tính thuế, kiểm tra sự phù hợp giữa các loại
chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan và kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai
báo của doanh nghiệp với các quy định hiện hành của pháp luật; xác định
chính xác số thuế phải nộp thông qua công tác kiểm tra thực tế hàng hóa; ra
quyết định ấn định thuế nếu xác định doanh nghiệp khai báo chưa chính xác


×