Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 109 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THIỆN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRỊNH THỊ HUYỀN THƯƠNG

NGHỆ AN - 2018
0


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả tình cảm chân thành, xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với
Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau
Đại học, Hội đồng Khoa học & Đào tạo chuyên ngành Kinh tế chính trị,
Trường Đại học Vinh đã quan tâm, giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Thị Huyền
Thương- người đã quan tâm đầu tư công sức, nhiệt tình hướng dẫn để học
viên hoàn thành Luận văn.


Xin chân thành cám ơn Phòng Tài chính, các đơn vị chức năng của Ủy
ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ việc khảo sát và cung cấp số liệu để học viên thực hiện công trình
nghiên cứu của mình. Cảm ơn sự quan tâm, động viên của bạn bè, gia đình,
đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng Luận văn tốt nghiệp chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót. Với tinh thần nghiêm túc và cầu thị, rất mong nhận được
sự đóng góp của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Nghệ An, tháng 5 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Thiện


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Thị Thiện


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC.................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về thu ngân sách Nhà nước và quản lý thu
ngân sách Nhà nước........................................................................................5
1.1.1.Thu ngân sách Nhà nước............................................................................5
1.1.3. Quản lý thu ngân sách Nhà nước............................................................13
1.2. Kinh nghiệm và bài học về công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước của
một số địa phương.................................................................................................27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN trên thế giới.........................................27
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN ở Việt Nam.........................................29
1.2.3. Bài học rút ra cho thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An..................................31
Kết luận chương 1.................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 2013-2017............................................34
2.1.Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của Thành phố Vinh có liên quan quá
trình quản lý thu ngân sách Nhà nước.................................................................34
2.1.1.Về địa lý hành chính................................................................................34
2.1.2. Về kinh tế - xã hội...................................................................................35
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phố Vinh.............40
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý và điều hành thu ngân sách Nhà nước của
thành phố Vinh..................................................................................................40
2.2.2. Thực trạng thu ngân sách Nhà nước của Thành phố Vinh.......................51


2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước của Thành phố Vinh
trong giai đoạn 2013-2017................................................................................64

Kết luận chương 2................................................................................................79
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ VINH..........................80
3.1. Định hướng tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phố
Vinh........................................................................................................................80
3.1.1. Quan điểm tăng cường công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước của
thành phố Vinh..................................................................................................80
3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phố
Vinh đến năm 2020...........................................................................................81
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản quản lý thu ngân
sách Nhà nước của Thành phố Vinh...................................................................82
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế........................................................82
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý thu ngoài thuế..............................................91
3.2.3. Các giải pháp khác..................................................................................93
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................96
3.3.1.Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.............................................................96
3.3.2 Kiến nghị với UBND tỉnh Nghệ An.........................................................96
Kết luận chương 3.................................................................................................98
KẾT LUẬN............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................101


DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
NSNN
NSTW
NSĐP
NSTP
NS
TP
DNNN

DN
SXKD
KT-XH
HĐND
UBND
TW
ĐP
VĐT
NN
CTN-DV
XK-NK
GTGT
TTĐB
TNHH
KH
TH

Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Ngân sách thành phố
Ngân sách
Thành phố
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Kinh tế- xã hội
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Trung ương

Địa phương
Vốn đầu tư
Nước ngoài
Công thương nghiệp-dịch vụ
Xuất khẩu- Nhập khẩu
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Trách nhiệm hữu hạn
Kế hoạch
Thực hiện


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Vinh.......................................36

Bảng 2.2.

Tình hình dân số và lao động của thành phố Vinh từ 2013 - 2017.....39

Bảng 2.3:

Tình hình thực hiện thu ngân sách thành phố Vinh giai đoạn 2013-2017. .42

Bảng 2.4:

Tỷ trọng NS thành phố thu so với NS tỉnh thu........................................43


Bảng 2.5:

Tình hình thực hiện thu thuế trên địa bàn thành phố Vinh giai đoạn 20132017....................................................................................................52

Bảng 2.6:

Bảng tổng hợp công tác quản lý kê khai thuế.........................................60

Bảng 2.7:

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế...........................................................61

Bảng 2.8:

Tình hình thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Vinh giai đoạn 2013-2017. . .62

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình thu NS Thành phố Vinh so với kế hoạch...........................42
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng ngân sách thành phố thu so với NS tỉnh thu........................43
Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện thu thuế so với kế hoạch....................................52
Biểu đồ 2.4: Tình hình thực hiện thu thuế khu vực CTN-DV...............................53
Biểu đồ 2.5: Tình hình thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu.....................................55
Biểu đồ 2.6: Tình hình thực hiện thu thế sử dụng đất phi nông nghiệp..................56
Biểu đồ 2.7: Tình hình thực hiện thuế thu nhập cá nhân........................................58
Biểu đồ 2.8: Tình hình thực hiện thu thuế từ DNNN do Trung ương, địa phương
quản lý và thuế từ DN có vốn đầu tư nước ngoài............................59
Biểu đồ 2.9: Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí so với kế hoạch.......................62
Biểu đồ 2.10: Tình hình thực hiện thu lệ phí trước bạ.............................................63
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:


Quy trình quản lý thu NSNN.............................................................17


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước(NSNN) được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội
nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an
ninh, là công cụ để Nhà nướcquản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế. Để có được
nguồn ngân sách Nhà nước, thì việc quản lý thu NSNN có vai trò rất quan
trọng, nó bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ,
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tăng cường quản lý thu
ngân sách Nhà nướckhông chỉ là nhiệm vụ quan trọng của cả nước, mà còn đối
với mỗi địa phương. Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
của tỉnh Nghệ An, vì vậy việc tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước của
thành phố Vinh đóng vai trò ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
của thành phố Vinh nói riêng, đối với tỉnh Nghệ An nói chung.
Đại hội Đảng bộ thành phố khóa XXIII nhiệm kỳ 2015-2020 đã đặt
ra mục tiêu “tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy nội lực,
khai thác tối đa mọi nguồn lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư, tranh thủ sự hỗ
trợ của Trung ương và Tỉnh để xây dựng Thành phố Vinh phát triển thành
đầu tàu tăng trưởng và giải quyết các nhiệm vụ trọng yếu về phát triển kinh
tế của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ. Xây dựng Thành phố Vinh trở
thành trung tâm kinh tế - văn hóa vùng Bắc Trung Bộ theo tinh thần Nghị
quyết số 26 của Bộ Chính trị” . Vì vậy việc thu ngân sách Nhà nướccủa
thành phố Vinh không chỉ có ý nghĩa đối với địa bàn thành phố mà có ý vai
trò chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên,
công tác thu ngân sách của thành phố vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Thu

ngân sách chưa bao quát được các nguồn thu trên địa bàn, tình trạng thất
1


thu, hụt thu cao, thu không đủ chi, nguồn thu ngân sách chưa đảm bảo
được cho chi đầu tư phát triển…
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý
các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ chính là yếu tố có
tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KTXH của thành
phố trong giai đoạn 2016 – 2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố
đề ra. Với những ý nghĩa trên, tôi chọn nội dung “Tăng cường quản lý thu
ngân sách Nhà nước của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu liên quan tới
nội dung đổi mới chính sách quản lý tài chính đối với sự nghiệp công như:
- Nguyễn Đức Anh (2015),“Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại Học Kinh tế
Quốc dân. Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính
sách quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công, cụ thể là đơn vị hành
chính cấp quận tại thành phố Hà Nội, làm rõ sự cần thiết và kiến nghị những
giải pháp đổi mới chính sách quản lý tài chính đối với các khu vực sự nghiệp
công ở cấp vi mô trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
- Lê Thanh Hà (2015),“ Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách
Nhà nướctrên địa bàn huyện Ba Vì”, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý,
trường Đại học Thăng Long. Đề tài của tác giả đã phân tích thực trạng và đưa
ra được một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách Nhà nước đối với huyện Ba Vì.
- Lê Toàn Thắng (2013), “Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt

Nam hiện nay ”, Luận án tiến sỹ, Học viện Hành Chính Quốc gia Thành Phố
Hồ Chí Minh. Trong đề tài luận án nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống
2


hóa về phân cấp quản lý Nhà nước; thông qua nghiên cứu thực trạng về phân
cấp quản lý ngân sách quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trước khi ban
hành luật NSNN năm 2002 và sau khi ban hành luật, tác giả đã có những đánh
giá về ưu điểm và chỉ ra các vấn đề còn tồn tại. Một trong những tồn tại được
tác giả chú trọng nghiên cứu đó là phân cấp quản lý theo các yếu tố đầu vào,
tồn tại này làm cho hiệu quả sử dụng NSNN chưa cao như kỳ vọng.
- Nguyễn Anh Tuấn( 2016),“Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân
sách thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ”. Luận văn thạc sỹ kinh doanh, Đại Học
Bách Khoa hà Nội. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa những
lý luận cơ bản về quản lý ngân sách cấp thành phố; thông qua nghiên cứu thực
trạng về công tác quản lý NSNN tại thành phố Việt Trì, tác giả đã chỉ ra những
mặt hạn chế cần khắc phục như vấn đề mất cân đối trong nội dung thu ngân sách
phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu không ổn định là tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu và bài viết khác về
quản lý ngân sách Nhà nước ở cấp vĩ mô hoặc trên phạm vi một tỉnh, thành
phố, huyện và xã. Các công trình đã đề cập đến nhiều khía cạnh của hoạt
động quản lý ngân sách Nhà nước, khía cạnh về ban hành luật pháp, chính
sách, chế độ và chu trình quản lý ngân sách Nhà nước, về thanh tra – kiểm
tra và kiểm toán việc thực hiện ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống về nội
dung tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An. Điều đó thúc đẩy tác giả mạnh dạn chọn vấn đề này làm đề tài
nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nướccủa Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An, để đưa ra giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
NSNN của Thành phố Vinh trong thời gian tới.
3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý thu ngân
sách Nhà nước.
+ Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phố
Vinh thời gian qua (từ năm 2013 đến năm 2017).
+ Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý thu NSNN của thành phố Vinh trong thời gian tới.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu ngân sách Nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: của thành phố Vinh
- Phạm vi thời gian: 2013-2017
- Phạm vi nội dung:Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
thuế và thu phí, lệ phí của thành phố Vinh do đây là 2 khoản thu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng thu Ngân sách của thành phố Vinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin là
cơ sở phương pháp luận.
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Bên cạnh đó đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương
pháp nghiên cứu khảo sát, phương pháp thống kê mô tả. Để làm tăng tính
thuyết phục cho lập luận nghiên cứu; cần phải có các ý kiến quan điểm của
các đối tượng liên quan đến quản lý tài chính.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách Nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phố
Vinh thời gian qua.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản quản lý thu
ngân sách Nhà nước của thành phố Vinh
CHƯƠNG 1
4


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về thu ngân sách Nhà nước và quản lý thu ngân
sách Nhà nước
1.1.1.Thu ngân sách Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời
sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà
nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân
sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các
nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản
thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân
sách Nhà nước của Việt Nam số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 định
nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung

ương và ngân sách địa phương. Trong đó Ngân sách trung ương là các
khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các
khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung
ương; Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân
cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp địa phương.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

5


Về mặt pháp lý, NSNN là một bộ luật nhằm xác định các khoản thu chi
hàng năm, mang tính áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế xã hội có liên
quan phải tuân thủ.
Là một bảng dự toán thu, chi liên quan đến khu vực công trên địa bàn
hoặc lãnh thổ để đáp ứng những mục tiêu về chính sách của chính quyền
trong năm tài khóa.
Danh mục các khoản thu cũng như các khoản chi tiêu được Quốc hội
thông qua sẽ là cơ sở để thực hiện và kiểm soát chặt chẽ thu nhập và chi tiêu
của chính phủ trong từng thời kỳ.
Đặc điểm hoạt động ngân sách nhà nước: Các hoạt động thu chi của
NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước,
được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đằng sau những
hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội nhất định
và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan
hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng
đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nước.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị

tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống
bất kỳ một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn
đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất
không hoàn lại. Đây là đặc trưng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà
nước nào. Xuất phát từ quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính
để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh
tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực
thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải
6


đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế
thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn
khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích
riêng của Nhà nước. Các đối tượng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức được
nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Họ cũng hiểu được vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng các nguồn lực tài
chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. Sự
tồn tại và hoạt động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định tính chất hoạt
động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều
nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ
thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát
sinh do Nhà nước tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa
phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần
nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được phân phối lại nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các công cụ
sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn

lực tài chính cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ
sản xuất, mà chủ thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi
thành viên đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa
là thông qua quyền lực của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách
giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của các thành viên trong xã
hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải tôn trọng và vận
dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở đảm bảo
hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một
NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn
thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
7


1.1.1.3. Bản chất của ngân sách nhà nước
Bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động
và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước. Do vậy bản chất của
NSNN do bản chất của NN chi phối. Phương thức huy động để tạo lập NS
cũng như sử dụng NS để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong từng thời kỳ và trong
từng quốc gia cũng có sự khác nhau.
1.1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước
Chức năng đầu tiên của NSNN là chức năng phân phối. Bất kỳ một
Nhà nước nào, muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình, trước
hết phải có nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà
nước, cho lực lượng quân đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế,
phúc lợi xã hội, chi cho đầu tư phát triển v.v... Nhưng muốn tạo lập được
NSNN, trước hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối chi tiêu
theo tiêu chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là sự huy

động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch của
Nhà nước, thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền của Nhà nước.
Chức năng thứ hai của NSNN là giám đốc quá trình huy động các
khoản thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm
tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế,
chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm
dụng, làm trái pháp luật, coi thường pháp luật và các chính sách động viên
khác. Trong khâu cấp phát nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ
dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ chi quy định. Đồng thời
thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN giúp ta giám sát việc
chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua đó đánh

8


giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu quả của các chủ
trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra.
Như vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ
mật thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức
năng này hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc,
mọi nơi trong tạo lập và sử dụng vốn NSNN.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính
dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy,
thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước
để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà
nước. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam số 83/2015/QH13 đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
25/6/2015 nêu rõ: Thu ngân sách nhà nước bao gồm:

- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ;
các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa
phương;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện thực hiện thu ngân sách nhà nước:
Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
9


chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015, các luật về thuế và các quy
định khác của pháp luật về thu ngân sách nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Một đặc
trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và
các phạm trù gía trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức,
phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất
hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự
vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt

động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản
thu NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN. Thu
ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững
trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu
thu từ ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu
có liên quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên
thiên nhiên ra bên ngoài…) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới,
thuế luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích
xuất chủ yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền
lực nhà nước. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì
nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu
10


NSNN.Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt
động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các
khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2.Đặc điểm quản lý thu ngân sách Nhà nước
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá
trình kinh tế và các phạm trù gía trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế
và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề
quan trọng xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN

lại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế
cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu
NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN. Thu ngân
sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững trong
phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ
ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên
quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra
bên ngoài …) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà
nước. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của

11


nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN.Thu NSNN
bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà
nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Vai trò của thu NSNN
Thu NSNN có vai trò quan trọng trong quá trình khai thác động viên và
tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát triển. Dưới bất kỳ chế độ
nào, để nhà nước có thể thực thi các chức năng nhiệm vụ của mình thì tất yếu
phải có nguồn tài chính vững mạnh. Do đó, thu ngân sách nhà nước là để đảm

bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ mấy nhà nước. Các nhu cầu chi tiêu
của bộ máy nhà nước được đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò
trên được thể hiện ở việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài
chính để đấp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được nhầ nước
dự tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể được tập trung ở
cả trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc
và tự nguyện, trong đó bắt buộc là nét đặc trưng.
Thu NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, thể hiện ở chỗ: mỗi thời kỳ, vai trò can thiệp của Nhà nước vào quá
trình hoạt động của nền kinh tế được thực hiện bằng những cách thức khác
nhau. Nếu như trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước
can thiệp vào trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của từng cơ sở
bằng các mệnh lệnh hành chính thì ngày nay, trong nền kinh tế thị trường,
Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước chỉ đưa ra
các chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng, tạo hành lang pháp
lý cần thiết và dùng các công cụ đòn bẩy tài chính để hướng các hoạt động
trong xã hội theo mục tiêu đề ra. Nhà nước thực hiện việc quản lý vĩ mô nền
kinh tế bằng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp kinh tế là gốc, thông qua
12


việc ban hành và thực thi chính sách thu NSNN nhằm tác động và thay đổi
mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường đảm bảo sự cân đối giữa các
ngành nghề kinh doanh.
Thu NSNN đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã
hội, thực hiện công bằng xã hội. Trong đó thực hiện công bằng xã hội thể hiện
ở chức năng phân phối lại thu nhập. Điều tiết chênh lệch thu nhập của các
tầng lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ đối với
hàng hóa thiết yếu, trợ cấp. Thu NSNN còn góp phần quan trọng vào việc
đảm bảo cá lợi ích xã hội khác như: quy định về thu phí chất thải có ý nghĩa

quan trọng trong bảo vệ môi trường, quy định về thu phạt vi phạm trật tự giao
thông giúp kiềm chế tai nạn giao thông...
1.1.3. Quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công
cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu
ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD
phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách.
Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi
người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Quản lý thu ngân sách cấp tỉnh, thành phố là một nội dung của quản lý
NSNN và có thể được hiểu là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật
khách quan để hoạch định các chính sách, chế độ, sử dụng hệ thống các
phương pháp tác động đến các hoạt động thu ngân sách tỉnh, thành phố nhằm
phục vụ tốt cho việc thực hiện các chức năng do chính quyền Nhà nước mà
mình đảm nhận. Trong quá trình quản lý thu ngân sách cấp tỉnh, thành phố,
chủ thể quản lý ngân sách cấp tỉnh, thành phố là Nhà nước mà một trong
những đại diện ở đây chính là chính quyền cấp tỉnh, thành phố. Do ngân sách
13


cấp tỉnh, thành phố là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN và vừa
là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nên ở đây không có sự phân định rõ
ràng vai trò chủ thể và khách thể của chính quyền cấp tỉnh, thành phố. Vì vậy,
trong quá trình quản lý ngân sách cấp tỉnh, thành phố cần chú trọng thêm vai
trò chủ thể của các cơ quan Nhà nước khác.
Đối tượng của quản lý thu ngân sách cấp tỉnh, thành phố là toàn bộ các
hoạt động thu phát sinh trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình.

Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước
ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù
hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang
được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất,...
1.1.3.2. Đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước
Về khách thể quản lý: Là các hoạt động của thu ngân sách phát sinh
thuộc phạm vi tỉnh, thành phố, các hoạt động này luôn gắn liền với chính
quyền cấp tỉnh, thành phố và chủ thể quản lý chính là các cơ quan cấp tỉnh,
thành phố.
Quản lý thu ngân sách tỉnh, thành phố thực chất là quản lý các hoạt
động thu ngân sách trong lĩnh vực tỉnh, thành phố. Do đó, sự kết hợp chặt chẽ
giữa yếu tố quản lý con người với yếu tố hoạt động tài chính là đặc điểm quan
trọng đối với việc quản lý ngân sách cấp tỉnh, thành phố.
14


Về chủ thể quản lý: Chính quyền cấp tỉnh, thành phố là đại diện cho
Nhà nước trong công tác quản lý thu ngân sách tỉnh, thành phố. Xem xét ở
phương diên này chính quyền cấp tỉnh, thành phố đóng vai trò chủ thể quản
lý. Tuy nhiên, chính quyền cấp tỉnh, thành phố cũng chính là đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách, do đó chính quyền tỉnh thành phố là khách thể của quản
lý thu ngân sách tỉnh thành phố. Đặc điểm này cho thấy không có sự phân
định rõ ràng vai trò là chủ thể và khách thể của chính quyền cấp tỉnh, thành

phố trong công tác quản lý thu ngân sách tỉnh, thành phố. Vì vậy, trong quá
trình quản lý thu ngân sách tỉnh, thành phố cần phải tăng cường vai trò giám
sát của các chủ thể quản lý có liên quan. Về hình thức thì chủ thể quản lý thu
ngân sách tỉnh, thành phố là bất biến nhưng chất lượng của công tác quản lý
thu ngân sách thì lại phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy Nhà nước cấp tỉnh,
thành phố.
Trong công tác quản lý thu ngân sách cấp tỉnh, thành phố có thể sử
dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau. Nếu phương pháp tổ chức hành
chính có ưu điểm là đảm bảo được tính tập trung, thống nhất dựa trên nguyên
tắc chỉ huy, quyền lực thì lại hạn chế tính kích thích, chủ động của đối tượng
quản lý. Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn bẩy kinh tế có ưu điểm
là phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế
tính tập trung thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động thu ngân sách tỉnh,
thành phố theo cùng một hướng.
Do đặc điểm của hoạt động thu ngân sách cấp tỉnh, thành phố là
luôn gắn liên với chính quyền Nhà nước cấp tỉnh, thành phố nên trong
quản lý thu ngân sách tỉnh, thành phố phải đặc biệt chú trọng tới các
phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính
thống nhất, tập trung.
1.1.3.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
15


Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để
kiểm soát,điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm
soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng
góp đảm bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng
công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh
doanh phạm pháp.

Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà
nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải
có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do
quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán
chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng
đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ
chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước
trong quá trình tổ chức QLKT.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế
độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD
của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi
trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan
trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với
toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và
sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
16


thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng
cân bằng. Trong nền KTTT, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy
mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.3.4 Nội dung quản lý thu ngân sách Nhà nước

a. Quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước
Quy trình quản lý thu NSNN gắn liền với quản lý chu trình NSNN
được thực hiện bằng công cụ kế hoạch thông qua 3 khâu chủ yếu là: Lập
NSNN, chấp hành NSNN và quyết toán NSNN, cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu NSNN
LẬP DỰ TOÁN

CHẤP HÀNH

QUYẾT TOÁN

THU NSNN

THU NSNN

THU NSNN

Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Đây là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng các nguồn tài chính
của Nhà nước để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu NSNN hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng thời trên cơ sở đó có thể xác
lập những biện pháp lớn về kinh tế, xã hội, nhằm tổ chức thực hiện tốt các chỉ
tiêu đã đề ra. Các căn cứ lập dự toán thu NSNN bao gồm : Phương hướng,
nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trong năm
kế hoạch và giai đoạn tiếp theo; phân tích, đánh giá kết quả thu NSNN các
năm trước, năm trước năm hiện hành, đặc biệt là tình hình thu năm hiện hành
sẽ là căn cứ để lập dự toán thu NSNN; đánh giá trình độ phát triển kinh tế- xã
hội, chính trị trong nước, các xu hướng quốc tế, việc thực hiện các cam kết
quốc tế, dự báo khả năng ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN. Dự toán thu
NSNN phải đảm bảo bảo nguồn lực để thực hiện những nhiệm vụ trọng yếu

của đất nước. Đồng thời phải thực hiện các chính sách lớn như khuyến khích
17


và tạo điều kiện cho các khu vực kinh tế công, tư cùng phát triển để tạo cơ
cấu kinh tế phù hợp, tạo ra nguồn thu ổn định, lâu dài và góp phần nâng cao
vị thế của quốc gia trong việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Dự toán
thu phải được xác định trên cơ sở các phân tích, dự báo các yếu tố về tăng
trưởng kinh tế, thị trường, giá cả, dự kiến đầy đủ những ảnh hưởng của việc
điều chỉnh chính sách, chế độ thu. Thu NSNN phải bám sát các chính sách,
tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu tài chính Nhà nước (đặc biệt là hệ thống
các luật thuế) và các văn bản pháp lý khác của Nhà nước. Dự báo việc bổ
sung, xây dựng mới các căn cứ pháp lý cho năm hiện hành và các giai đoạn về
thu NSNN như: Việc thay đổi thuế suất, điều chỉnh, miễn giảm.. hoặc mở
rộng, thu hẹp đối tượng thu nộp kể cả trong điều kiện thiên tai, bão lũ.
Phương pháp lập dự toán thu NSNN: Lập dự toán thu NSNN là lập kế
hoạch tổng hợp có liên quan đến hầu hết các cấp, các ngành, các hoạt động
kinh tế, xã hội từ TW đến cơ sở. Do vậy trong lập dự toán thu NSNN có 2
phương pháp phổ biến được áp dụng là: Phương pháp phân bổ từ trên xuống
và phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên. Mỗi phương pháp có ưu
điểm và nhược điểm riêng. Tuỳ theo tình hình kinh tế và trình độ quản lý, các
quốc gia sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp. Trình tự lập dự toán thu NSNN:
Gồm 3 bước: Chuẩn bị (là việc ban hành và hướng dẫn lập dự toán thu), thực
hiện lập dự toán thu, tổng hợp dự toán thu và giao dự toán thu.
Chấp hành thu ngân sách nhà nước.
Đây là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế- tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu NSNN ghi trong kế hoạch NSNN năm
trở thành hiện thực. Trong quá trình này việc tiến hành lập kế hoạch thu chi quý,
trong đó có chia ra các tháng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của từng tháng là
nội dung chính yếu nhất của quá trình chấp hành thu NSNN. Trong các trường

hợp có sự biến động lớn về an ninh, quốc phòng của quốc gia hoặc về ngân sách
địa phương của một đơn vị hay một khu vực, tổ chức thì tuỳ theo mức độ biến
18


×