Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ - Thẩm định cho vay các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân hàng TMCP Bắc Á - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong bảng, biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tôi thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ chú thích và phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình.
Người cam đoan

Phan Lê Cường


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

VIẾT TẮT
BacABank
ĐT&PT
DNNN
NHNN
NHTM
TCTD
TNHH
TSCĐ
TSĐB
TTQT
TW
USD
VND
XHCN

XNK
NHNN
DAĐT
TCKT
TMCP
KD
TVTC
TC - KT
QLTD
QLRR
CNTT

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Ngân hàng TMCP Bắc Á
Đầu tư và Phát triển
Doanh nghiệp nhà nước
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản đảm bảo
Thanh toán quốc tế
Trung ương
Đô la Mỹ
Việt nam đồng
Xã hội chủ nghĩa
Xuất nhập khẩu
Ngân hàng nhà nước
Dự án đầu tư

Tổ chức kinh tế
Thương mại cổ phần
Kinh doanh
Tư vấn Tài chính
Tài chính - Kế toán
Quản lý Tín dụng
Quản lý rủi ro
Công nghệ thông tin


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1:

Tình hình huy động vốn tại NHTM Bắc Á....Error: Reference source
not found

Bảng 3.2:

Tình hình sử dụng vốn tại NHTM Bắc Á.Error: Reference source not
found

Bảng 3.3:

Tình hình cho vay dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
Ngân hàng Bắc Á...........................Error: Reference source not found

Bảng 3.4.

Cơ cấu nguồn vốn dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung

quy mô công nghiệp tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An..........Error:
Reference source not found

Bảng 3.5.

Số dự án BacABank cho vay qua các năm từ 2013 - 2017.........Error:
Reference source not found

Bảng 3.6.

......Thu nhập từ cho vay đối với dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
.......................................................Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Cơ cấu vốn huy động tại NHTM Bắc Á...Error: Reference source not
found

Biểu đồ 3.2:

Cơ cấu vốn sử dụng vốn tại NHTM Bắc Á....Error: Reference source
not found

SƠ ĐỒ


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài

Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước biến
chuyển đáng kể, ngày càng tập trung vào các hoạt động đầu tư phát triển cả vể chiều
rộng lẫn chiều sâu. Cả nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đều đang rất
quan tâm đến hoạt động đầu tư phát triển – hoạt động gia tăng năng lực sản xuất của
một quốc gia nói chung, tạo ra lợi nhuận và lợi ích lâu dài cho các nhà đầu tư nói
riêng. Tuy nhiên, đầu tư phát triển là một hoạt động phức tạp bởi vì nó đòi hỏi quy
mô vốn, vật tư, lao động lớn; thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vận hành các kết quả
đầu tư kéo dài; đầu tư phát triển có độ rủi ro cao do đó khi tiến hành hoạt động đầu
tư phát triển dễ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư ảnh hưởng đến hiệu
quả đầu tư của nền kinh tế, gây thất thoát lãng vốn của nhà đầu tư. Để giảm thiểu
tính trạng trên thì một trong những việc cần thiết phải làm đó là nâng cao chất lượng
công tác định dự án đầu tư, từ đó để nhà đầu tư và các bên có liên quan đưa ra quyết
định đầu tư tốt nhất.
Trong chiến lược phát triển 10 năm tới của Ngân hàng TMCP Bắc Á, một trong
những hoạt đông được xem trọng tâm đó là tư vấn đầu tư và cho vay đối với các dự
án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao. Do đó mà thẩm định các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng TMCP Bắc Á và hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp tiến hành đầu tư.
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư của các dựa án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nói riêng, tôi đã chọn đề tài:
“Thẩm định cho vay các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.

1


1.2. Mục đích nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư và
thẩm định dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận tiến hành phân tích thực trạng về công tác thẩm
định dự án trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mục đích đưa ra
đánh giá các kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thẩm định dự án
đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân hàng TMCP
Bắc Á giai đoạn 2013 – 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng, hệ
thống hoá: Thu thập các thông tin, các tài liệu có liên quan, các tài liệu về các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đã có về lý thuyết lập dự án đầu tư,
phương pháp lập và phân tích dự án đầu tư.
Thu thập thông tin, định hướng của Ngân hàng thương mại về công tác thẩm
định dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đó là các
các nhân tố cấu thành và ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phương pháp thống kê, tổng hợp.
Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, tổng hợp các ý kiến đóng góp cũng
như hệ thống hoá cơ sở dữ liệu.
Từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các giải pháp thực hiện và kiến nghị.
1.5.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo tìm hiểu của tác giả, cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào về
thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại


2


các Ngân hàng thương mại. Từ trước tới nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công
tác thẩm định dự án về các ngành tại các NHTM. Những công trình này có ý nghĩa
quan trọng để tác giả kế thừa chọn lọc những ưu việt về phương pháp luận, cơ sở lý
luận, kinh nghiệm để tác giả hình thành đề tài nghiên cứu. Chẳng hạn như:
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội, Bùi Hảo Tuấn, luận văn Thạc sỹ năm 2010”. Luận văn đi sâu tìm hiểu
các lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại như khái niệm
thẩm định dự án đầu tư, nội dung, phương pháp, quy trình tổ chức thẩm định dự án
đầu tư tại NHTM. Trên cơ sở đó tác giả tìm hiểu thực trạng công tác thẩm định dự
án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân Đội và đưa ra những kết quả đạt được cũng
như các hạn chế của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội. Cuối cùng tác gỉa đưa ra những giải pháp, cũng như các đề xuất để hoàn thiện
công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Quân đội.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương, Đào Hồng Ngọc, luận văn thạc sỹ 2011”. Luận văn
làm rõ các lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại
như sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư tại NHTM, quy trình, tổ chức công tác
thẩm định dự án đầu tư tại NHBTM, đưa ra các đặc điểm của các dự án đầu tư vào
lĩnh vực dầu khí và các yêu cầu đặt ra trong công tác thẩm định dự án đầu tư trong
lĩnh vực dầu khí. Trên cơ sở đó luận văn này, phân tích thực trạng công tác thẩm
định dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại NHTM CP Đại Dương và đưa ra những
kết quả đạt được cũng như phân tích những hạn chế của công tác thẩm định dự án
đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại Ngân hàng. Cuối cùng, luận văn đưa ra một số giải
pháp cũng như kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh
vực dầu khí tại Ngân hàng TMCP Đại Dương.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư kinh doanh bất động

sản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Cam Thị Mến, Luận văn Thạc sỹ
năm 2011”. Tác giả làm rõ một số lý luận cơ bản về thẩm định dự án tại các Ngân
hàng thương mại như khái niệm thẩm định dự án, sự cần thiết phải thẩm định dự
án , quy trình, tổ chức, nội dung thẩm định. Đặc biệt, luận văn đưa ra hệ thống chỉ

3


tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại. Tác
giả cũng làm rõ, các đặc điểm của dự án kinh doanh bất động sản ảnh hưởng tới
công tác thẩm định dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. Từ lý luận phân tích các
dự án kinh doanh bất động sản, luận văn tìm hiểu thực trạng thẩm định dự án kinh
doanh bất động sản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, đưa ra những kết quả
đạt được và những hạn chế của công tác thẩm định dự án kinh doanh bất động sản.
Và đó là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp cũng như đề xuất kiến nghị để
hoàn thiện công tác thẩm định dự án kinh doanh bất động sản tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam.
1.6.Những đóng góp của luận văn
Làm sáng tỏ luận cứ khoa học về thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các Ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
1.7.Kết cấu của luận văn
Để nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tại Ngân hàng TMCP Bắc Á". Tác giả kết cấu luận văn như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình đã nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại Ngân hàng Thương mại.

Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định các dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.

4


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Thẩm định dự án trong các NHTM
2.1.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định
a. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư theo quan điểm của các NHTM là việc xem xét một
cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh
hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án để phục
vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư hay không.
Khi một khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn ngân hàng để thực hiện
DAĐT, NHTM sẽ tiến hành thẩm định toàn diện các nội dung, bao gồm thẩm định
về khách hàng vay vốn, cụ thể là thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng,
thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng, thẩm định tình hình tài
chính của khách hàng. Thẩm định về khách hàng vay vốn cho NHTM biết được
doanh nghiệp là ai, có tư cách pháp nhân thế nào, năng lực quản trị điều hành ra
sao, kết quả kinh doanh và tình hình tài chính có tốt không. Mặc dù những phân tích
này không liên quan trực tiếp tới dự án đầu tư đề nghị vay vốn nhưng thông qua
những phân tích về khách hàng vay vốn cho NHTM thấy được năng lực của khách
hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc vận hành các dự án tương tự
dự án đang đề nghị vay vốn ngân hàng…. Một dự án được đánh giá là tốt nhưng

tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn đang xấu thì NHTM cũng
không thể tài trợ vốn cho doanh nghiệp đó thực hiện dự án đầu tư.
Nội dung thẩm định tiếp theo là thẩm định trực tiếp về dự án đầu tư. Về cơ
bản, các NHTM sẽ tiến hành thẩm định toàn diện các nội dung liên quan đến dự
án, tuy nhiên sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và
khả năng trả nợ của dự án. Các khí cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu
5


quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cấp tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu của
từng dự án.
Một nội dung rất quan trọng nữa trong việc thẩm định dự án đầu tư vay vốn đó
là thẩm định về tài sản bảo đảm tiền vay. Tài sản bảo đảm cho khoản vay thực hiện
dự án đầu tư có tác dụng nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện
nghĩa vụ với ngân hàng. Khi tiến hành nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng không chờ
đợi và mong muốn tình huống xử lý tài sản để thu hồi vốn, quan điểm của ngân
hàng là luôn mong muốn dự án vận hành hiệu quả, có nguồn thu trả nợ ngân hàng.
Việc xử lý tài sản là biện pháp cuối cùng khi không còn cách xử lý nào khác và
thường mất rất nhiều thời gian, nhất là với những tài sản có giá trị lớn.
b. Sự cần thiết phải thẩm định
Việc thẩm định là công việc hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
ngân hàng, thể hiện:
- Kết quả của quá trình thẩm định dự án là việc ngân hàng đưa ra những kết
luận chính xác về tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, làm cơ sở quan
trọng để NHTM quyết định có cho vay hay không cho vay, các điều kiện kèm theo
khi cho vay dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư của NHTM làm cơ sở tư vấn cho chủ đầu tư thực
hiện dự án một cách hiệu quả (trong vai trò là nhà tư vấn đầu tư), tăng tính hiệu quả
về mặt tài chính của dự án, đảm bảo hiệu quả của vốn vay, phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro mất vốn.

- Thẩm định dự án đầu tư làm cơ sở để xác định các điều kiện tín dụng đối với
một dự án đầu tư: lãi suất cho vay, số tiền cho vay, thời gian cho vay, thời gian ân
hạn, kỳ hạn trả lãi, dự kiến tiến độ giải ngân, lịch trả nợ gốc, các điều kiện tiên
quyết cho vay khác…vv, tạo điều kiện cho chủ đầu tư hoạt động có hiệu quả và
đồng thời đảm bảo mục tiêu tài trợ vốn của ngân hàng.
- Rút ra kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau tốt hơn.
Có thể nói, thẩm định DAĐT là điều kiện tiên quyết để NHTM ra quyết định
cho vay đối với một dự án đầu tư. Thẩm định DAĐT tuân thủ quy trình thẩm định,
đảm bảo tính khoa học, logic để có thể đánh giá đúng về DAĐT và ra quyết định tài

6


trợ vốn đúng đắn. Những quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho DAĐT
không dựa trên kết quả thẩm định hoặc thẩm định không chính xác có thể gây thiệt
hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến Chủ đầu tư thực hiện dự án cũng như uy tín của
các NHTM nói riêng và Tổ chức tín dụng nói chung. Do vậy, công tác thẩm định
cần phải được coi trọng đúng mức, là một trong những biện pháp hiệu quả để nâng
cao chất lượng tín dụng.
2.1.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án được thực hiện trên cơ sở những hồ sơ, tài liệu, quy định và
thông tin thu thập được từ khách hàng hoặc từ các nguồn khác. Từ đó ngân hàng
xem xét, chọn lọc, xử lý dữ liệu thu thập được và tập hợp để tiến hành đánh giá,
phân tích mọi khía cạnh liên quan đến dự án. Căn cứ thẩm định dự án bao gồm:
+

Hồ sơ dự án

Căn cứ đầu tiên và quan trọng nhất chính là tập hồ sơ của dự án, theo quy định
hiện hành hồ sơ dự án bao gồm hai phần: phần thuyết minh dự án và phần thiết kế

cơ sở. Trong phần thuyết minh của dự án cán bộ thẩm định sẽ xem xét sự cần thiết
và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản
xuất kinh doanh; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu
sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác;
Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình, phân
tích lựa chọn phương án kỹ thuật; Đề xuất các giải pháp thực hiện và xác định tổng
mức vốn đầu tư, khả năng thu xếp vốn, phương án vay vốn và các chỉ tiêu hiệu quả
của dự án. Phần thiết kế cơ sở sẽ đi vào chi tiết, thể hiện được giải pháp thiết kế chủ
yếu bảo đảm đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước tiếp
theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.
Hồ sơ dự án là căn cứ pháp lý dự án quan trọng của Chủ đầu tư trình các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Do đó,
khi thẩm định dự án đầu tư các NHTM đặc biệt quan tâm đến Hồ sơ dự án, căn cứ
quan trọng để tiến hành thẩm định dự án.
+

Căn cứ pháp lý

Để đánh giá sự cần thiết khi phải tiến hành thực hiện dự án, các thuận lợi, khó
khăn khi đầu tư dự án, khi thẩm định NHTM còn phải căn cứ vào chủ trương, quy

7


hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, địa phương và
của ngành; các văn bản pháp luật chung, văn bản pháp luật và quy định có liên quan
trực tiếp tới hoạt động đầu tư đang có hiệu lực tại thời điểm thẩm định hoặc sắp có
hiệu lực thi hành trong quá trình thực hiện dự án.
+


Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh

tế kỹ thuật cụ thể.
Trong quá trình phân tích, đánh giá khía cạnh kỹ thuật của dự án, cán bộ thẩm
định luôn phải đối chiếu so sánh với các tiêu chuẩn, quy phạm của ngành và các
định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể: quy phạm về sử dụng đất đai
trong các khu đô thị, khu công nghệp, quy phạm về tĩnh không trong công trình cầu
cống, hàng không, tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với
từng loại công trình, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng
của từng ngành.
Ngoài ra, căn cứ trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn của ngành để đánh giá tính
hợp lý của đơn giá, khối lượng công trình.
+

Các quy ước, thông lệ quốc tế

Bên cạnh đó, căn cứ thẩm định còn dựa trên các điều ước quốc tế chung đã ký
kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước với nhà nước (về hàng hải, hàng không,
đường sông...); Quy định của các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF, ADB, JBIC...), các
quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước, các quy định về thương mại, tín dụng, bảo
lãnh, bảo hiểm.
Ngoài ra, để có căn cứ thẩm định DAĐT, các cán bộ thẩm định phải điều tra, thu
thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bằng nhiều biện pháp:
- Các thông tin thực tế từ dự án và doanh nghiệp xin vay vốn
Thông tin về doanh nghiệp: Quyết định thành lập doanh nghiệp, Giấy phép
kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, Biên bản bầu Hội đồng
quản trị, báo cáo tài chính 3 đến 5 năm gần nhất, bảng tổng kết tài sản, báo cái lỗ,
lãi… Thông tin về doanh nghiệp từ CIC (Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN
Việt Nam) hoặc từ các bạn hàng của doanh nghiệp mà Ngân hàng thương mại có
quan hệ.


8


Tài liệu đầy đủ về dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, Hồ sơ thế
chấp của dự án, Hợp đồng nhập khẩu thiết bị, Hợp đồng bào hiểm hàng hóa, thiết
bị, Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép xây dựng…
Bên cạnh các tài liệu nói trên, trong quá trình thẩm định, cần tiến hành việc
tham quan, khảo sát hiện trạng hoạt động của nhà máy hiện có (nếu đầu tư mở rộng
hoặc đổi mới dây chuyền công nghệ), địa điểm để xây dựng lắp đặt nhà máy mới, đi
nghiên cứu các máy móc thiết bị mà dự án sẽ đầu tư…
- Thông tin từ các văn bản pháp lý, quy định, các tiêu chuẩn… do Nhà nước
ban hành
Gồm các văn bản pháp luật như Luật đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp, Luật đất đai, các Luật thuế…
Các văn bản dưới luật như quy chế quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về
quản lý kinh tế - tài chính do Nhà nước ban hành. Các định mức kinh tế kỹ thuật,
quy hoạch xây dựng vùng và lãnh thổ…, văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể của
các ngành. Các số liệu thống kê về tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), giá trị sản lượng của từng ngành, tốc độ tăng trưởng của
ngành, của địa phương và nền kinh tế, số liệu thu nhập bình quân đầu người, chỉ số
giá cả, lạm phát…
- Thông tin từ các cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia và phương tiện thông
tin đại chúng
Các số liệu thống kê và phân tích thị trường trong và ngoài nước từ các trung
tâm, các Viện nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước. Ngân hàng cần thiết
lập mối quan hệ chặt chẽ và rộng rãi với các chuyên gia về thị trường, về kỹ thuật,
về phân tích kinh tế… Với các quan hệ này, ngân hàng sẽ tham khảo được những ý
kiến rất quý giá và hữu ích của các chuyên gia về từng lĩnh vực của dự án mà Ngân
hàng đang quan tâm. Cơ chế chuyên gia cộng tác với Ngân hàng đã được các Ngân

hàng thương mại ở các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng từ lâu và tỏ ra rất có hiệu
quả trong công tác thẩm định dự án đặc biệt là đối với những nội dung mà Ngân
hàng không có điều kiện chuyên sâu như phân tích xu hướng thị trường, phân tích
kỹ thuật…

9


Bên cạnh việc tham khảo ý kiến chuyên gia, những thông tin trên các sách báo
quảng cáo và tạp chí chuyên nghành, tạp chí thương mại cũng rất đáng quan tâm thu
thập, làm phong phú thêm cho hệ thống thông tin thẩm định.
- Thông tin thu thập từ Internet
Hiện nay những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ tin học đã cho phép các cán
bộ thẩm định có được những công cụ mạnh trong công tác của mình. Với sự ra đời
và quy mô hoạt động ngày càng mở rộng của mạng Internet, hầu hết các doanh
nghiệp từ nhỏ tới lớn của các nước trên thế giới đều thiết lập các Website của doanh
nghiệp mình trên Internet nhằm mục đích giới thiệu về doanh nghiệp, quảng cáo sản
phẩm và tổ chức hoạt động thương mại điện tử… Chính điều này cho phép cán bộ
thẩm định rất thuận lợi trong việc tham khảo các thông tin cập nhật phục vụ cho
công tác của mình. Các thông tin này rất đa dạng và phong phú, từ các thông tin
chuyên sâu kỹ thuật đến các thông tin về thị trường, về tài chính, về giá cả sản
phẩm… Tuy nhiên để sử dụng tốt công cụ này, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có
một trình độ nhất định về tin học và ngoại ngữ mới có thể ứng dụng hiệu quả được.
2.1.3 Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Mỗi ngân hàng tự xây dựng và áp dụng cho nội bộ đơn vị mình một quy trình
thẩm định riêng sao cho phù hợp với điều kiện của ngân hàng và tuân thủ theo đúng
quy định của ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, về cơ bản một quy trình tổ chức thẩm
định bao gồm các bước sau:

Tiếp

nhận hồ


Tập
hợp
căn cứ
thẩm
định

Tiến
hành
thẩm
định

Lập
báo cáo
thẩm
định
Dự án

Sơ đồ 2.1: Quy trình thẩm định dự án tại NHTM
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ dự án.
10

Trình lên
cấp có
thẩm
quyền
phê
duyệt kết

quả thẩm
định và
ra các
quyết
định


Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ gửi bộ hồ sơ dự án đầy đủ theo yêu cầu của
ngân hàng. Phòng nghiệp vụ sẽ tiếp nhận hồ sơ và lập kế hoạch thẩm định dự án.
- Bước 2: Tập hợp các căn cứ để thẩm định.
Bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành thu thập, tổng hợp các nguồn thông tin phục
vụ cho việc phân tích, đánh giá dự án.
- Bước 3: Thực hiện công việc thẩm định.
Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, phân tích đánh giá dự án, đề xuất ý kiến
trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm
định thiết kế cơ sở.
- Bước 4: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư theo mẫu quy định của
ngân hàng
- Bước 5: Trình lên cấp có thẩm quyền xem xét và cho ý kiến chỉ đạo là căn cứ
ra quyết định
2.1.4 Nội dung thẩm định dự án
Nhìn chung, trong việc thẩm định một dự án đầu tư, NHTM thường thẩm định
ba nội dung lớn: Thẩm định về khách hàng vay vốn, thẩm định về dự án vay vốn và
thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong luận văn này tác giả chủ yếu đề cập
đến việc thẩm định dự án đầu tư. Các nội dung thẩm định lần lượt được trình bày
như sau:
a. Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định khách hàng vay vốn là nội dung được các NHTM xem xét trước
khi thẩm định vào dự án đầu tư. Thông thường, tại các NHMT, khi thẩm định về
khách hàng vay vốn thường tiến hành đánh giá về tư cách pháp lý, đánh giá năng

lực hoạt động sản xuất kinh doanh và thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
…Ngoài ra, các ngân hàng thương mại sẽ tiến hành thẩm định tình hình quan hệ tín
dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác để nắm được mức dư nợ của
khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác như thế nào, lịch sử quan hệ ra sao. Từ đó
để có đưa ra những kết luận thẩm định về khách hàng vay vốn.
b. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án

11


Mục đích của phân tích pháp lý dự án là đảm bảo dự án phải được lập và triển
khai thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Trên thực tế, những rủi ro
khi dự án không đáp ứng về trình tự, thủ tục pháp lý gồm:
- Mất cơ hội kinh doanh;
- Tổng vốn đầu tư bị phá vỡ;
- Tổn hại đến uy tín của chủ dự án;
- Tiến độ thực hiện dự án có thể bị kéo dài;
- Hiệu quả đầu tư giảm sút, nhiều dự án có nguy cơ phá sản;
Trên cơ sở tầm quan trọng của thẩm định pháp lý dự án, có thể nhận thấy
những điểm cần lưu ý khi đánh giá khía cạnh pháp lý dự án gồm:
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư;
- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước,
các quy định chế độ khuyến khích ưu đãi;
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng;
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
c.

Thẩm định khía cạnh thị trường dự án


Thẩm định thị trường dự án là nội dung quan trọng trong thẩm định dự án đầu
tư tại các NHTM, quyết định đến sự thành bại của dự án, thẩm định thị trường dự án
nhằm xác định rõ dự án có những nguồn lực cần thiết và có khả năng cạnh tranh
không? nhu cầu thị trường trong tương lai thế nào? dự báo nhịp độ tăng trưởng của
ngành? dự báo tình hình biến động của thị trường - giá cả, đối thủ cạnh tranh, sản
phẩm thay thế …
Thông thường khi thẩm định đối với nội dung này, các NHMT thường tập
trung phân tích các vấn đề sau:
Việc đầu tiên NHTM tiến hành đánh giá một cách tổng quan về nhu cầu sản
phẩm dự án, tức là xem xét sản phẩm của dự án là gì, nhu cầu đối với sản phẩm của
dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm
thẩm định như thế nào, ước tính nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm dịch vụ
đầu ra của dự án..; Tiếp theo, NHTM đánh giá về tổng cung sản phẩm, xác định

12


năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự
án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải
nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được
hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn, dự đoán biến động của thị
trường trong tương lai khi có dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị
trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, dự đoán ảnh hưởng của các chính
sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế như
WTO, APEC, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ… đến thị trường sản phẩm của dự
án…, từ đó đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng tổng cung sản
phẩm của dự án; Một vấn đề nữa khi thẩm định nội dung này là NHTM sẽ tiến hành
thẩm định về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, đồng
thời tiến hành thẩm định về phương thức tiêu thụ và mạng lưới tiêu thụ. Qua đó, giúp
NHTM có được những đánh giá, dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.

d.

Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án

Mục đích chính của nghiên cứu kĩ thuật – công nghệ của dự án là nhằm xác
định, kiểm tra các thông số đầu vào, quy trình sản xuất, địa điểm sản xuất và nhu cầu
để sản xuất một cách tối ưu và phù hợp nhất với những điều kiện hiện có mà vẫn đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng và số lượng sản phẩm qua nghiên cứu thị trường.
Mặt khác, kỹ thuật – công nghệ của từng dự án phụ thuộc vào các ngành kinh
tế - kỹ thuật và là một vấn đề rất phức tạp nhất là đối với dự án lớn. Vì vậy, cần có
những nghiên cứu hỗ trợ bổ sung cho các dự án lớn, phức tạp về kỹ thuật với sự
tham gia của các chuyên gia có am hiểu sâu sắc về từng lĩnh vực kỹ thuật cụ thể đó.
Tùy thuộc vào từng loại dự án cụ thể mà nội dung nghiên cứu kỹ thuật – công
nghệ có nội dung và mức độ phức tạp khác nhau. Tuy nhiên, những nội dung cơ bản
cần tập trung nghiên cứu bao gồm các vấn đề chính sau đây:
- Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất: Xác định các nguyên liệu
đầu vào, tính ổn định, bền vững của nguồn cung cấp nguyên liệu, chiến lược lộ trình
đầu tư xây dựng mạng lưới cung cấp nguyên liệu đầu vào; phân tích khả năng biến
động giá cả, biến động về tỷ giá ngoại tệ, biến động về khả năng cung cấp các yếu
đố đầu vào.
- Đánh giá địa điểm đầu tư: có phù hợp với yêu cầu về điều kiện tự nhiên,

13


nguồn cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm; phù hợp về quy hoạch ngành, lãnh
thổ và sơ đồ mạng lưới giao thông.
- Đánh giá quy mô dự án, công suất thiết kế của dự án.
- Đánh giá công nghệ của dự án: Mức độ tiên tiến của công nghệ, sự phù hợp
với điều kiện phát triển của Việt Nam, khả năng ứng dụng của công nghệ…

e. Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý, thực hiện dự án
Trong phần này, cán bộ thẩm định đánh giá hình thức tổ chức quản lý dự án
của chủ đầu tư; xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án; đánh giá
nguồn nhân lực tham gia triển khai thực hiện dự án.
f.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định việc tham gia hay không tham gia tài
trợ vốn cho dự án của NHTM. Thẩm định tài chính để làm rõ dự án có hiệu quả về
mặt tài chính hay không. Đây cũng là cơ sở để ngân hàng ra quyết định về số tiền
cho vay, thời hạn vay và các điều kiện tín dụng khác. Nội dung chính của thẩm định
tài chính dự án bao gồm:
- Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn;
- Thẩm tra nguồn vốn huy động để thực hiện dự án;
- Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án;
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án;
- Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính (căn cứ vào
chi phí sử dụng các nguồn vốn huy động);
- Thẩm định dòng tiền của dự án;
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
g. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế xã hội của dự án
Đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích của xã hội mà dự án mang lại
thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án
mang lại. Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra và đánh giá cụ thể để thấy được các
tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Nội dung thẩm định về kinh tế - xã
hội bao gồm:
- Phân tích các chỉ tiêu định lượng: khả năng thu ngoại tệ, mức độ thu hút lao

14


động của dự án, đóng góp của dự án vào ngân sách nhà nước.

- Xác định các nhân tố định tính:
+

Thúc đẩy phát triển kinh tế ngành và liên ngành

+ Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nơi xây dựng dự án:
góp phần biến những vùng đất nghèo, dân cư thưa thớt thành những vùng trù phú,
dân cư tăng lên, thực hiện lại chiến lược phân bố lại lao động trong cả nước và
chính sách thành thị hóa nông thôn; tăng thu nhập, tăng sản lượng hàng hóa thỏa
mãn nhu cầu của dân địa phương đó, phát triển dân trí, hình thành nếp sống công
nghiệp ở địa phương đó.
- Các ảnh hưởng kinh tế - xã hội khác: mức độ ảnh hưởng của dự án đối với
môi trường, môi sinh về các mặt: bầu không khí, xử lý chất thải, tiếng ồn, mỹ quan
toàn cảnh khu vực, sức khỏe người dân.
Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư thường được các NHTM
không đi sâu xem xét hoặc bỏ qua trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
h. Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Các tài sản đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế
hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Do đó mục đích thẩm định là
xem xét tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi phát mại có bảo đảm giá trị thu được
thực tế phải bù đắp đủ nợ gốc, lãi và các loại thuế, chi phí liên quan theo quy định
hay không.
Khi tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo, ngân hàng cần quan tâm:
- Hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm: Đảm bảo xác định đúng quyền sở hữu
hoặc quyền quản lý, sử dụng.
- Biện pháp bảo đảm: Đảm bảo đánh giá được tính hợp lý, hợp lệ và mức độ
an toàn của biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Định giá giá trị tài sản bảo đảm: Đúng với giá trị thực tế của tài sản tại thời
điểm định giá và phù hợp với giá trị trong trường hợp tài sản phát mại để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của chủ đầu tư.

Trong trường hợp việc thẩm định giá trị tài sản thế chấp yêu cầu phải có cơ

15


quan thẩm định độc lập thì cán bộ thẩm định cần phải thuê các cơ quan có chức năng
định giá hoặc các chuyên gia thẩm định giá để thẩm định giá trị tài sản bảo đảm.
i. Thẩm định rủi ro
Rủi ro luôn song hành với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với dự án đầu tư, do thời gian kéo dài, các rủi ro tiềm ấn là rất lớn. Do đó, đây
là nội dung không thể thiếu trong quá trình thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM.
Thông thường khi thẩm định nội dung này, các NHTM sẽ tiến hành liệt kê một cách
đầy đủ nhất các loại rủi ro có thể tác động đến dự án, trên cơ sở đó thẩm định xem
khách hàng đã có những phương pháp hạn chế rủi ro thế nào, hoặc NHTM sẽ đề
xuất các biện pháp hạn chế, triệt tiêu rủi ro.
2.1.5

Phương pháp thẩm định

Đối với công tác thẩm định DAĐT nói chung thường được áp dụng 5 phương
pháp chủ yếu đó là phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối
chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo và phương pháp triệt
tiêu rủi ro.
2.1.5.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng trong công tác thẩm định ở hâu
hết các ngân hàng. Thẩm định theo trình tự là quá tình xem xét dự án từ tổng quát
đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát: Trước tiên các cán bộ thẩm định sẽ xem xét khái quát
các nội dung của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, hợp lý,
hợp lệ của dự án như: hồ sơ pháp lý, tư cách pháp lý của chủ đầu tư...Trong giai

đoạn này, thẩm định giúp cho việc hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô và
tầm quan trọng của dự án.
Thẩm định chi tiết: Sau khi có cái nhìn tổng thể về dự án, cán bộ thẩm định sẽ
đi sâu xem xét tỉ mỉ, chi tiết từng nội dung của dự án. Việc thẩm định được tiến
hành theo quy trình ở trên, mỗi nội dung đều được đưa ra phân tích kỹ lưỡng để cho
kết luận chính xác nhất. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án không đạt yêu cầu
và bị bác bỏ thì không cần đi vào thẩm định các nội dung tiếp theo.
2.1.5.2 Phương pháp so sánh đối chiếu

16


Đây là phương pháp cơ bản trong thẩm định dự án, thường được các cán bộ
thẩm định áp dụng do tính chất phổ biến và dễ tiến hành của phương pháp này.
Phương pháp này về bản chất đó là việc so sánh, đối chiếu các nội dung của dự án
với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
thích hợp, thông lệ trong nước và quốc tế. Từ sự so sánh đó có thể có các kết luận
đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay vốn. Một số chỉ tiêu
được dùng là:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp cho cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hướng dẫn
chỉ đạo của Nhà nước, ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật chính thức

hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
2.1.5.3 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp được các ngân hàng sử dụng
nhiều trong thẩm định tài chính dự án, sử dụng để đánh giá tính vững chắc về hiệu
quả tài chính của DAĐT. Trong phân tích độ nhạy các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
được xem xét (thu nhập thuần, thời gian thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,
điểm hòa vốn…) sẽ thay đổi như thế nào khi các yếu tố liên quan đến nó thay đổi.
Thường các yếu tố được cho thay đổi trong khoảng 5-20%. Nếu dự án vẫn hiệu quả
trong trường hợp các yếu tố liên quan thay đổi thì đó là dự án có độ an toàn cao, có
hiệu quả vững chắc về mặt tài chính và nên đầu tư. Nếu ngược lại cần xem xét để đề
xuất kiến nghị các biện pháp hạn chế, khắc phục kịp thời thậm chí là huỷ bỏ dự án
để tránh những rủi ro lớn sau này.
2.1.5.4 Phương pháp dự báo

17


Để đánh giá tính khả thi của một dự án đầu tư cần sử dụng đến phương pháp
dự báo, đặc biệt với những dự án mang tính trung và dài hạn. Dự án tiến hành trong
một thời gian tương đối dài, các yếu tố liên quan đến dự án thường xuyên thay đổi
như giá cả, chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, các đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của dự án. Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều
tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu
sản phẩm, giá cả sản phẩm, nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào khác…ảnh hưởng
trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng
là phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan,
phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia.
2.1.5.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Mỗi dự án đầu tư đều có đặc điểm là thời gian hoạt động dài nên không thể

tránh khỏi các rủi ro luôn thường trực, đứng ở góc độ ngân hàng luôn phải quan tâm
đến vấn đề rủi ro, đánh giá, ước lượng được mức độ rủi ro từ đó đề xuất các biện
pháp thích hợp đề giảm thiểu hoặc phân tán các rủi ro có thể xảy ra của dự án, có
như vậy mới đảm bảo độ an toàn của các khoản vay. Các rủi ro thường gắn liền với
tất cả các giai đoạn của dự án, cụ thể:
- Trong giai đoạn thực hiện dự án có thể gặp các rủi ro chậm tiến độ thi công,
vượt tổng mức đầu tư, rủi ro về tài chính, cung cấp kĩ thuật và các rủi ro bất khả
kháng khác.
- Trong giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động lại thường gặp các loại rủi ro
như rủi ro về cung cấp yếu tố đầu vào, rủi ro về tiêu thụ sản phẩm, rủi ro về tài
chính, về quản lý bộ máy điều hành và các rủi ro bất khả kháng.
Ngoài ra còn một số rủi ro thường bắt gặp trong thực tế như rủi ro về chính
sách của công ty, khi chính sách công ty thay đổi cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình hoạt động của công ty trong tương lai vì vậy những tính toán ban đầu của các
cán bộ thẩm định đôi khi trở nên không còn chính xác trong hoàn cảnh đó. Một số
loại rủi ro về thị trường hay tình hình nội tại của doanh nghiệp cũng là những rủi ro
thường gặp và luôn cần chú trọng quan tâm cần thiết.
2.2 Thẩm định dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

18


2.2.1 Khái quát về dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Sau hơn 26 năm đổi mới, Việt Nam chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường thì không chỉ các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và dịch vụ thu được những thành tựu đáng kể, mà ngành nông nghiệp nước
nhà cũng đã có những bước tiến lớn. Từ thiếu lương thực, đến nay nước ta đã là
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới và có nhiều sản phẩm từ nông nghiệp mà
khi thế giới nhắc đến Việt Nam là không thế không nhớ tới như café, hồ tiêu, chè, cá
tra, cá basa … Tuy nhiên, đi kèm với những thành công bước đầu thì nền sản xuất

nông nghiệp của nước nhà cũng phải đối mặt với những thách thức và khó khăn
không nhỏ, đó là: năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thấp, chất lượng
sản phẩm nông nghiệp không cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của
Việt Nam không phong phú, sản phẩm chủ yếu là “thô” mang hàm lượng khoa học
công nghệ thấp, gây lãng phí lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất, nước tác động
không nhỏ đến môi trường. Trước những thách thức không nhỏ đặc ra đối với ngành
nông nghiệp, đòi hỏi Đảng và Nhà nước, doanh nghiệp và nhà đầu tư phải tìm
những hướng đi mới, táo bạo. Từ đó mà việc đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao thật sự là một nhu cầu cần thiết và cấp bách.
Theo Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp mà dự án đó đáp ứng được các tiêu chí
sau sau:
a. Dự án đầu tư thực hiện trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập khu;
b. Dự án trong Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được Ủy ban
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận vùng;
c. Dự án của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ;
d. Dự án áp dụng các công nghệ được tích hợp từ thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia
tăng cao, thân thiện với môi trường thuộc danh mục quy định tại phụ lục ban hành

19


theo Quyết định này.
Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ thay đổi một cách toàn diện
cách thức sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Việt Nam, thay đổi năng suất, sản lượng

sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng trị trường trong nước và đòi hỏi của người tiêu
dùng, đòi hỏi cần thiết phải có một sự đột phá trong cách tư duy, cách làm đối với
ngành sản xuất nông nghiệp. Phải áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, sử dụng kỹ
thuật hiện đại của thế giới vào sản xuất nông nghiệp, kết hợp với đất đai, con người
của Việt Nam nhằm đem lại sản lượng sản phẩm nông nghiệp cao nhất với chất
lượng đảm bảo nhất.
Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khi đi vào vận hành khai thác sẽ
tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có chất lượng tốt, bổ sung một lượng lớn thực
phẩm cho người tiêu dùng, đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phảm, góp
phần xây dựng một xã hội văn minh hiện đại.
Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao áp dụng triệt để tiến bộ của khoa
học kỹ thuật vào chăn nuôi trồng trọt sẽ sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai ngày càng bị bạc màu, hoang hóa. Áp dụng khoa học tiên tiến vào sản
xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt và chế biến) để giải phóng sức lạo động, tạo
công ăn việc làm cho người dân lao động, phát triển kinh tế nông nghiệp và nông
thôn đem lại cuộc sống ấm no cho người dân đặc biệt ở vùng miền núi khó khăn.
Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chủ động về con giống, cây giống
và thức ăn nguyên liệu sẽ chủ động được nguồn cung sản phẩm ra thị trường đảm
bảo vệ sinh cho người tiêu dùng, tránh bị động, phụ thuộc vào nhập khẩu các nguồn
sản phẩm nông nghiệp không đảm bảo chất lượng như hiện nay. Hàng năm tiết kiệm
một lượng ngoại tệ lớn giảm bớt gánh nặng của thiếu hụt cán cân thanh toán quốc tế
góp phần đầu tư phát triển kinh tế nước nhà.
Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào chăn nuôi, làm chủ các tình huống trong bảo vệ chăm sóc thú y ngăn ngừa
và phòng tránh dịch bệnh một cách hiệu quả, đảm bảo lợi ích cho người đầu tư và
xã hội.
Nhận thức được vai trò to lớn của các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ

20



cao, việc tăng cường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
yêu cầu cấp thiết đối với nền kinh tế nước ta. Do nguồn vốn để thực hiện đầu tư dự
án thường rất lớn, thông thường khả năng tài chính của các doanh nghiệp không thể
đáp ứng được 100% vốn, do đó cần có sự tham gia tài trợ vốn của các NHTM
nhưng để có thể tham gia tài trợ vốn cho dự án, vừa đảm bảo lợi ích của NH và lợi
ích của chủ đầu tư thì bước đầu tiên là thẩm định các dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
2.2.2 Đặc điểm của dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ảnh
hưởng đến công tác thẩm định dự án
Đặc điểm của các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phụ thuộc vào
việc đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và việc áp dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp một cách triệt để và toàn diện. Do đó mà dự án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao có nhưng đặc điểm ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án như sau:
- Thứ nhất, các dự án đầu tư trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có
mức độ rủi ro cao.
Nông nghiệp là ngành sản xuất sản phẩm mang tính chất sinh học nên các dự
án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thường chịu tác động của các yếu tố tự nhiên
như khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, dịch bệnh… Chính do tác động của các yếu tố tự
nhiên khách quan mà các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và dự án
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nói riêng thường có mức độ rủi ro cao. Các
yếu tố bất định và rủi ro rất tiềm tàng trong quá trình triển khai và vận hành kết quả
dự án đầu tư. Đồng thời, sản phẩm của các dự án nông nghiệp là các sản phẩm
mang tính thời vụ nên tại một thời điểm yêu cầu về bảo quản và tích trữ là rất lớn,
thời gian bảo quản lại không được lâu dài, do đó hiệu quả tài chính của dự án cũng
sẽ giảm sút khi sản phẩm nông nghiệp không tiêu thụ một cách tối đa.
- Thứ hai, các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao thường có thời gian hoàn vốn dài.
Các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thường
có thời gian hoạt động và thời gian hoàn vốn dài. Tỷ suất lợi nhuận trong lĩnh vực

này cũng thường không cao. So với các dự án sản xuất công nghiệp và dịch vụ các

21


dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thường là kém hấp dẫn hơn. Tại Việt Nam hiện
nay, hầu hết các dự án nông nghiệp được thực hiện bởi nguồn vốn của Nhà nước.
Chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp rất đa dạng và phức tạp.
Chính vì vậy, các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp cũng phải tuân thủ và
phù hợp với từng cây trồng, vật nuôi theo các đặc tính sinh học đó.
- Thứ ba, các điều kiện kinh tế - xã hội – hạ tầng tại khu vực thực hiện dự án
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thường ít thuận lợi cho việc triển khai thực
hiện dự án.
Các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vẫn mang đặc thù của một dự
án sản xuất nông nghiệp, do đó mà các dự án này sẽ được triển khai và vận hành tại
khu vực nông thôn. Nhưng do điều kiện đặc thù của các vùng nông thôn là kinh tế
vẫn còn khó khăn, điều kiện xã hội và tập quán sinh hoạt vẫn còn lạc hậu, điều kiện
cơ sở hạ tầng còn thấp nên những khó khăn xảy ra đối với các dự án trong lĩnh vực
nông nghiệp thường cũng cao hơn so với các dự án thuộc các khu vực khác. Nhiều
địa phương vẫn còn thiếu điện, đường giao thông chưa được nâng cấp đáp ứng nhu
cầu phục vụ dự án. Mức sống dân cư thấp nên việc tiêu dùng sản phẩm của các dự
án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vẫn đang là vấn đề mà nền kinh tế và
ngành nông nghiệp quan tâm.
- Thứ tư, trong các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi đội
ngũ lao động chất lượng cao và công nghệ hiện đại.
Tuy các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được triển khai tại các
vùng nông thôn, do tính chất của các dự án nông nghiệp là đòi hỏi sử dụng một
lượng lớn nguồn tài nguyên đất, nước nhưng vì ứng dụng những công nghệ cao,
thuộc loại hàng đầu của thế giới do đó mà các dự án này đòi hỏi một lực lượng lao
động có tay nghề cao, phải trải qua đào tạo. Công nghệ sử dụng cho các dự án này

là công nghệ được chuyển giao từ các nước phát triển, có nền nông nghiệp hiện đại.
- Thứ năm, nguồn vốn huy động để thực hiện các dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ thường là từ bên ngoài và có giá trị rất lớn.
Nguồn vốn tích lũy từ nội bộ các gia đình và các nhà sản xuất nông nghiệp
thường là ở mức thấp. Chính vì vậy, nguồn vốn và chủ đầu tư thực hiện các dự án
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chủ yếu là từ bên ngoài. Cho đến nay tại Việt

22


×